Phát triển kĩ năng dạy học môn Toán cho Đại học Sư phạm thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
lượt xem 3
download
Bài báo đề xuất một số các biện pháp phát triển kỹ năng giảng dạy môn Toán cho sinh viên Đại học Sư phạm Tiểu học qua đào tạo về năng lực nghiệp vụ sư phạm. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển kĩ năng dạy học môn Toán cho Đại học Sư phạm thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM Nguyễn Văn Đệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Ngày nhận bài: 03/07/2018; ngày sửa chữa: 10/07/2018; ngày duyệt đăng: 20/07/2018. Abstract: To meet the needs of the society in current period, universities must focus on developing professional capacity for students, particularly pedagogical students. For mathematics, teaching skills are formed and developed through practical activities. Therefore, development of mathematics teaching skills for undergraduates of primary education through training pedagogical professional competence is an appropriate and effective approach. The paper proposes some measures to develop the teaching skills of mathematics for undergraduates of Primary Education through training in pedagogical professional competence. Keywords: Competence, skills in teaching mathematics, pedagogical college, students, primary education. 1. Mở đầu cần tự lực nghiên cứu nhằm kiến tạo kiến thức, phát triển Những năm gần đây, các trường sư phạm đã đổi mới khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân, phương pháp dạy học và đạt được những tiến bộ trong kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề, khả năng thích việc phát huy tính tích cực của người học. Dựa vào ứng với nghề nghiệp và cuộc sống thực tiễn. chương trình đang áp dụng hiện nay, các học phần liên 2. Nội dung nghiên cứu quan đến đào tạo nghiệp vụ sư phạm (NVSP) chiếm tỉ lệ 2.1. Khái niệm kĩ năng dạy học Toán không nhỏ, đã thể hiện sự chú trọng đối với công tác đào Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về kĩ tạo NVSP ở các trường sư phạm. Thực tiễn cho thấy, các năng dạy học (KNDH): học phần NVSP được giảng dạy tách rời nhau. Trong Theo [1]: KNDH là quá trình thực hiện có kết quả chương trình đào tạo thường chỉ chú trọng đến các môn một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của khoa học cơ bản và chuyên ngành, ít tập trung cho các hoạt động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng học phần NVSP. Rèn luyện NVSP thường chỉ tập trung tri thức, cách thức và quy trình đúng đắn. Theo quan vào học kì cuối cho sinh viên (SV). Để rèn luyện NVSP, niệm này, KNDH là khả năng thực hiện hành động, thiên SV cần được rèn luyện ngay từ khi mới vào trường. Các về mặt kĩ thuật của thao tác tuân theo cách thức hay quy trường tổ chức đào tạo các môn nghiệp vụ chưa hợp lí về trình dạy học nhất định. thời gian, lớp học có số lượng SV khá đông. Các học Theo [2]: KNDH là sự thực hiện có kết quả một số phần về phương pháp dạy học bộ môn tuy đã trang bị cho thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của một hoạt SV hệ thống các phương pháp và cập nhật những vấn đề động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học, song chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết vào các tình huống dạy vẫn còn khoảng cách khá xa giữa lí thuyết và thực tiễn, học xác định. Theo quan niệm này, KNDH là khả năng giữa công tác đào tạo ở trường sư phạm với thực tế giảng thực hiện hành động, gắn liền với việc triển khai và vận dạy ở trường tiểu học. dụng kiến thức mà người học đã lĩnh hội được thông qua Để công tác giảng dạy NVSP nói chung, NVSP gắn quá trình học tập và rèn luyện trong thực tiễn. với nội dung môn Toán nói riêng đạt hiệu quả, giảng viên Từ những quan niệm trên, theo chúng tôi: KNDH (GV) cần có cách tiếp cận phù hợp theo định hướng phát môn Toán là khả năng thực hiện có kết quả một số thao triển năng lực người học, không chỉ chú trọng về dạy học tác hay thao tác phức hợp của hoạt động giảng dạy môn nội dung kiến thức, kĩ năng trong các môn học NVSP Toán của giáo viên bằng cách lựa chọn, vận dụng tri riêng biệt như hiện nay, cần hướng dẫn SV hình thành ý thức khoa học và NVSP, cách thức và quy trình hợp lí để tưởng, lựa chọn, tổng hợp vấn đề (nội dung, chủ đề). đạt được mục đích dạy học đã xác định. Trong đó, một trong những yếu tố quan trọng là phải đảm bảo cho sự tham gia của SV trong giờ học là tối ưu. Khi 2.2. Hệ thống kĩ năng dạy học Toán dạy học NVSP, GV cần phát huy tính tích cực, độc lập, Dựa trên hệ thống KNDH của Đặng Thành Hưng đưa chủ động, sáng tạo của SV. Trong quá trình học tập, SV ra, gồm 20 kĩ năng [3], căn cứ vào mục tiêu - nhiệm vụ 45 Email: nguyenvande.sp2@gmail.com
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 dạy học môn Toán, chúng tôi phân chia hệ thống KNDH trình đào tạo NVSP để thuận tiện cho việc lựa chọn, thiết Toán thành 4 nhóm như sau: kế tình huống dạy học NVSP hiệu quả. 2.2.1. Nhóm kĩ năng tìm hiểu học sinh: - Kĩ năng quan * Cách thức thực hiện biện pháp. Dựa trên quan điểm sát hoạt động học tập môn Toán của học sinh; - Kĩ năng tích hợp liên môn và xuyên môn nhằm đáp ứng chương đo lường các đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh; - Kĩ trình, sách giáo khoa, chương trình đào tạo NVSP có thể năng thu thập và phân tích kết quả học tập môn Toán của cấu trúc gồm 4 thành phần sau: học sinh. - Tri thức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: + Tri 2.2.2. Nhóm kĩ năng tổ chức quản lí người học: - Kĩ năng thức môn học và hoạt động giáo dục ngoài môn học; + Tri thuyết phục và hợp tác với học sinh trong học tập môn thức về con người và sự phát triển người học; + Tri thức Toán; - Kĩ năng khuyến khích, động viên học sinh; - Kĩ về thông tin, môi trường và điều kiện giáo dục; + Tri thức năng tổ chức lớp học và nhóm học tập môn Toán; - Kĩ về phương pháp, phương tiện, công nghệ dạy học. năng quản lí thời gian. - Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: + Kĩ 2.2.3. Nhóm kĩ năng thiết kế bài học: - Kĩ năng thiết kế năng nghiên cứu người học và quá trình học tập; + Kĩ mục tiêu và nội dung học tập môn Toán; - Kĩ năng thiết năng lãnh đạo và quản lí người học, quá trình học tập; kế hoạt động dạy học môn Toán cho học sinh; - Kĩ năng + Kĩ năng thiết kế hoạt động dạy học và hoạt động giáo lựa chọn, vận dụng phương pháp dạy học môn Toán phù dục; + KNDH và tác động giáo dục trực tiếp (tác nghiệp). hợp với học sinh; - Kĩ năng sử dụng đồ dùng và phương - Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của giáo viên tiểu tiện dạy học; - Kĩ năng thiết kế môi trường học tập môn học: + Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên; + Văn hóa Toán cho học sinh. nghề nghiệp của giáo viên; + Đạo đức và văn hóa nghề 2.2.4. Nhóm kĩ năng tác nghiệp: - Kĩ năng giao tiếp và nghiệp trong quan hệ với gia đình người học; + Đạo đức ứng xử trên lớp; - Kĩ năng hướng dẫn, điều chỉnh hoạt và văn hóa nghề nghiệp trong quan hệ với cấp trên. động học tập môn Toán cho học sinh; - Kĩ năng phát biểu - Các biện pháp rèn luyện NVSP thường xuyên: và giải thích ý tưởng cho học sinh; - Kĩ năng kiểm tra, + Học tập lí thuyết và thực hành ứng dụng: Học tập các đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh. môn NVSP; + Học trong môi trường thực tế; + Học qua 2.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng dạy truyền thông và giao tiếp xã hội, ứng dụng tri thức trong học Toán cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo các tình huống thực tế. dục tiểu học thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm * Ví dụ minh họa: Thiết kế một số chủ đề thực hành Để nâng cao năng lực dạy học cho SV, chúng tôi đề NVSP cho SV đại học sư phạm năm thứ 2 ngành Giáo xuất một số biện pháp phát triển KNDH Toán cho SV đại dục tiểu học trước khi đi thực tập sư phạm. học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học thông qua rèn Bước 1. Lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp. Căn cứ luyện NVSP như sau: cách tiếp cận năng lực trong dạy học NVSP, có thể lựa 2.3.1. Thiết kế lại chương trình đào tạo nghiệp vụ sư chọn và đưa ra 4 chủ đề tích hợp trong chương trình đào phạm theo hướng tích hợp tạo giáo viên tiểu học ở các trường đại học như sau: - Chủ * Mục đích của biện pháp. Chương trình đào tạo đề 1: Tri thức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; - Chủ NVSP cho SV ngành Giáo dục tiểu học cần được cấu đề 2: Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; - Chủ trúc, thiết kế phù hợp, áp dụng nhiều chiến lược dạy học đề 3: Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của giáo viên tiểu và học tập khác nhau, trong đó có: dạy học dựa vào học; - Chủ đề 4: Rèn luyện NVSP thường xuyên và thực nghiên cứu trường hợp, dạy học theo module, dạy học hành, thực tập sư phạm. theo dự án,… 4 chủ đề này bao quát đầy đủ các yếu tố, nội dung, Việc sắp xếp, cấu trúc lại chương trình đào tạo NVSP học phần NVSP trong đào tạo giáo viên tiểu học: Sinh lí nhằm đáp ứng những thay đổi của chương trình, sách giáo học và Tâm lí học; Giáo dục học; Phương pháp dạy học khoa giáo dục phổ thông, phù hợp với phương pháp giảng các môn học ở tiểu học; Phương pháp tổ chức Công tác dạy và đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng Đội Thanh niên TP. Hồ Chí Minh; Rèn luyện NVSP lực. Chú trọng nội dung đào tạo NVSP hướng vào người thường xuyên; Thực hành, thực tập sư phạm. Sau đó, GV học và thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu hướng dẫn SV tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chủ đề học. Nội dung chương trình đào tạo NVSP cần tập trung dạy học tích hợp nhỏ hơn nằm trong các chủ đề nêu trên. làm rõ những đặc trưng của người học, thông tin về học Trong quá trình lựa chọn, thiết kế các trường hợp dưới sinh tiểu học nhằm tạo ra môi trường giáo dục hiệu quả dạng chủ đề tích hợp, cần chú trọng việc hình thành và cho tất cả học sinh trong lớp. Sắp xếp, cấu trúc lại chương phát triển năng lực của SV. 46
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 Bước 2: Dự kiến thời lượng, thời điểm cho bài tin, môi trường và điều kiện giáo dục; Tri thức về phương học/chủ đề tích hợp. Thời lượng: 02 tiết/chủ đề, dự kiến pháp, phương tiện, công nghệ dạy học. Các chủ đề 2, 3, giảng dạy vào học kì 2 của năm thứ hai, trước khi SV đi 4 thực hiện tương tự. thực tập sư phạm tại các trường tiểu học. 2.3.2. Lựa chọn, thiết kế và tổ chức rèn luyện nghiệp vụ Bước 3: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài sư phạm thông qua các tình huống điển hình trong dạy học tích hợp. Mục tiêu của mỗi chủ đề gồm 4 thành tố: học môn Toán 1) Kiến thức; 2) Kĩ năng; 3) Thái độ; 4) Định hướng năng * Mục đích của biện pháp. Lựa chọn, thiết kế và tổ lực cần phát triển, gồm: năng lực hợp tác, giải quyết vấn chức rèn luyện NVSP cho SV dựa trên các tình huống dạy đề, phân tích, tổng hợp, đánh giá và năng lực vận dụng học điển hình (dạy học khái niệm; dạy học quy tắc; dạy sáng tạo. học giải bài tập) và các tác động hỗ trợ từ phía GV trên cơ Bước 4: Xây dựng các nội dung dạy học, học tập. sở áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. - Thiết kế hoạt động học tập của SV theo hình thức * Cách thức thực hiện biện pháp. GV lựa chọn tình ma trận như bảng sau, trong đó dự kiến đủ 4 dạng hoạt huống dạy học có tính chất điển hình; thông qua việc động, mỗi dạng có từ 2-3 hoạt động cụ thể. chọn lựa, thiết kế, xây dựng, giải quyết tình huống, cần làm rõ đặc trưng của những vấn đề về NVSP cho SV. Hoạt Các hoạt Hoạt Hoạt Các Các hình thức diễn đạt tình huống có thể khác nhau động động động động hoạt nhưng thông thường, một tình huống được cấu trúc gồm biến đổi, đánh tìm tòi, động áp 03 yếu tố sau: 1) Tình huống gắn với các vấn đề thực tiễn Nội xử lí, giá, phát dụng, cần giải quyết; 2) Nội dung thông tin và dữ kiện; 3) Một dung phát điều hiện củng cố kết thúc mở chứa đựng vấn đề. triển chỉnh Tình huống cần hàm chứa những khó khăn hoặc trở Hoạt Hoạt Hoạt Hoạt ngại. Để giải quyết tình huống, người học cần vượt qua Nội động 1, động 3, động 5, động 7, khó khăn hoặc trở ngại đó. Trong lựa chọn hoặc thiết kế dung 1 hoạt hoạt hoạt hoạt tình huống dạy học, câu hỏi đặt ra là: Tình huống này nói động 2 động 4 động 6 động 8 về điều gì? Nội dung cốt lõi của tình huống gợi cho Hoạt Hoạt Hoạt Hoạt chúng ta ý tưởng gì? Những vấn đề lí luận và thực tiễn Nội động động động động nào được đưa ra trong tình huống này? Những kinh dung 2 9… 10… 11… 12… nghiệm có được từ quá trình giải quyết vấn đề? Nội * Ví dụ: Dạy học quy tắc “Phép cộng phân số cùng … … … … dung 3 mẫu số” (Toán 4). - Thiết kế hoạt động dạy học theo bảng dưới đây, - GV tổ chức cho SV sử dụng đồ dùng trực quan để tương ứng với các hoạt động của SV xây dựng tình huống phép cộng hai phân số cùng mẫu 3 Các dạng hoạt động Hoạt động của số: “Có một băng giấy, bạn Nam tô màu băng giấy, Thời lượng 8 của người học người dạy Dạng 1 (hoạt động 2 Hoạt động 1 … sau đó Nam tô tiếp băng giấy. Hỏi bạn Nam đã tô 1, hoạt động 2) 8 Dạng 2 (hoạt động màu được bao nhiêu phần của băng giấy”. Hoạt động 2 … - GV tổ chức hoạt động hình thành kiến thức cho học 3, hoạt động 4) Dạng 3… … … sinh thông qua tình huống: Bước 5: Đánh giá, tổng kết hoạt động. ? - Hoạt động đánh giá: GV hướng dẫn SV đánh giá dựa trên chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của SV. - Định hướng học tập: Hướng dẫn SV chia nhỏ các chủ đề 1, 2, 3, 4 thành các chủ đề tích hợp nhỏ hơn. Trong đó, chủ đề 1 có thể chia nhỏ thành 4 chủ đề: Tri thức môn học và hoạt động giáo dục ngoài môn học; Tri thức về con người và sự phát triển người học; Tri thức về thông 47
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 Câu hỏi 1: Bài toán cho biết yếu tố nào? Bài toán yêu - Bước 2: Phân tích chương trình đào tạo NVSP. cầu tìm yếu tố nào? Phân tích nội dung chương trình NVSP giúp GV xác Câu hỏi 2: Để biết bạn Nam tô màu được bao nhiêu định được hệ thống tri thức, kĩ năng - kĩ xảo, tình cảm - phần băng giấy sau hai lần, ta làm phép tính nào? thái độ và những năng lực thực tiễn SV cần lĩnh hội, xây Câu hỏi 3: Bằng phương tiện trực quan, em hãy cho dựng nội dung đánh giá, đưa ra yêu cầu cho SV rèn luyện biết phân số chỉ số phần băng giấy bạn Nam tô màu sau các kĩ năng tương ứng. Ngoài ra, việc đưa ra tiêu chuẩn, hai lần? tiêu chí giúp SV hình thành năng lực tự đánh giá, đánh Câu hỏi 4: Hãy so sánh tử số và mẫu số của phân số giá đồng đẳng. kết quả với tử số và mẫu số của hai phân số đã cho? - Bước 3: Phân tích đặc điểm hình thành năng lực Câu hỏi 5: Để cộng hai phân số cùng mẫu số, ta làm nghề nghiệp của SV. Để đánh giá năng lực nghề nghiệp thế nào? của SV, GV cần nghiên cứu hồ sơ học tập, trao đổi, quan 2.3.3. Đánh giá kết quả học tập nghiệp vụ sư phạm của sát, kiểm tra (bài tập, test), sử dụng câu hỏi, thông qua sinh viên theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp hoạt động trải nghiệm sáng tạo của SV ở trường sư phạm * Mục đích của biện pháp: Đề xuất cách thức thực và cơ sở thực hành, thực tập sư phạm. Từ đó, giúp GV hiện đánh giá kết quả học tập NVSP theo tiếp cận năng có thông tin chính xác về từng SV và có kế hoạch tổ chức lực, giúp SV có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng thực hiện kiểm tra, đánh giá cho phù hợp. cao năng lực nghề nghiệp, phương thức đào tạo NVSP - Bước 4: Lập kế hoạch tổ chức đánh giá. Kế hoạch tổ phù hợp với thực tiễn đổi mới giáo dục hiện nay. chức kiểm tra, đánh giá được thể hiện trong kế hoạch bài * Cách thức thực hiện biện pháp. Trong dạy học giảng, chương trình đào tạo của khóa học. Trong các kế NVSP, đánh giá năng lực không hoàn toàn dựa vào hoạch này, mục tiêu học tập của SV cần bao gồm mục tiêu chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, hình thành năng lực nghề nghiệp. Mục tiêu này cần làm rõ kĩ năng, bởi năng lực là sự tổng hòa, kết tinh của kiến những công việc giáo viên phải thực hiện, điều kiện thực thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo hiện (các nguồn lực, môi trường kiểm tra, đánh giá) và tiêu đức, văn hóa nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn, được chuẩn, tiêu chí đánh giá (trình độ cần đạt được). hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển - Bước 5: Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện thực tự nhiên về mặt xã hội của con người. Đánh giá cần tương hiện kiểm tra, đánh giá. Các tài liệu có thể là phiếu học thích với các chiến lược dạy học. Để phù hợp với các tập, phiếu hướng dẫn thực hiện công việc, phiếu đánh chiến lược dạy học trong giai đoạn hiện nay, cần cấu trúc giá, câu hỏi kiểm tra, đánh giá, bài tập tình huống,… Các lại chương trình đào tạo NVSP theo hướng tích hợp liên phương tiện kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ môn và xuyên môn, gồm những nội dung chủ yếu sau: thông tin, sử dụng phần mềm thẩm định các đặc tính đo 1) Tri thức nghề nghiệp của giáo viên; 2) Kĩ năng nghề lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ nghiệp của giáo viên; 3) Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp giá trị) và sử dụng mô hình thống kê vào xử lí phân tích, của giáo viên; 4) Thực hành, thực tập sư phạm. lí giải kết quả đánh giá. * Ví dụ minh họa Giai đoạn 2: Tổ chức kiểm tra, đánh giá. Dựa trên các nội dung dạy học NVSP cho SV ngành - Bước 6: Tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng ngày trên Giáo dục tiểu học ở trường đại học, chúng tôi tổ chức tiến lớp. Với phạm vi đối tượng là SV trong một lớp học, hành đánh giá theo 3 giai đoạn và 10 bước như sau: đánh giá nhằm thu thập thông tin về việc đạt được các Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện công tác kiểm tra, mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của SV qua từng đánh giá. bài học. Từ đó, GV có kế hoạch điều chỉnh hoạt động - Bước 1: Xác định hệ thống chuẩn đầu ra của môn giảng dạy nhằm nâng cao kết quả học tập cho SV. học. Nghiên cứu hệ thống chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn năng - Bước 7: Nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá. lực NVSP của SV các ngành học để có định hướng trong Loại hình đánh giá này không chỉ chú trọng đến kết quả việc lập kế hoạch, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. bài kiểm tra, mà còn đến thành tích của SV trong suốt cả Hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí của từng ngành chính là bộ năm học và quá trình phát triển nhân cách của các em. công cụ để đánh giá SV đã hình thành năng lực nghề Một số năng lực cần thiết sẽ được chú trọng như khả năng nghiệp ở mức độ nào. Từ đó, GV có thể xác định mục thuyết trình, khả năng quản lí, lãnh đạo phát triển bản tiêu, phương pháp, biện pháp hình thành và phương thức thân, sự khoan dung, thái độ hợp tác, kĩ năng hoạt động kiểm tra, đánh giá. ngoại khóa, kĩ năng hợp tác và các kĩ năng xã hội khác. 48
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 Nội dung đánh giá gồm 4 phần: 1) Tri thức; 2) Kĩ năng; viên tiểu học, là hoạt động đóng vai trò chủ yếu trong 3) Thái độ; 4) Kinh nghiệm thực tế. việc hình thành các kĩ năng sư phạm cho SV; - Thực hành - Bước 8: Đánh giá của cơ sở thực hành, thực tập. NVSP là cầu nối giữa lí luận với thực tiễn, là điều kiện Loại hình đánh giá này chú trọng đến mục tiêu về kiến cho sự hình thành và phát triển năng lực sư phạm của SV; thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm thực tiễn và sự phát - Là con đường giáo dục đạo đức và văn hóa nghề nghiệp triển toàn diện của SV. Tuy nhiên, mục đích chính của cho SV. đánh giá ở cơ sở thực hành, thực tập là cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho các trường sư phạm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó, giúp các trường sư Tài liệu tham khảo phạm hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho SV, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. [1] Nguyễn Như An (1993). Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học và quy trình rèn luyện Giai đoạn 3: Đánh giá của cơ sở giáo dục, địa kĩ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lí - Giáo dục. phương, cộng đồng. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư - Bước 9: Thu thập thông tin, phản hồi về kết quả phạm Hà Nội. đánh giá của cơ sở giáo dục, địa phương, cộng đồng. Nội [2] Trần Anh Tuấn (1996). Xây dựng quy trình tập dung đánh giá của cơ sở giáo dục, địa phương, cộng đồng luyện các kĩ năng giảng dạy cơ bản trong các hình nơi SV sinh sống chủ yếu gồm 4 thành phần: 1) Tri thức thức thực hành, thực tập sư phạm. Luận án Tiến sĩ - Trí tuệ; 2) Kĩ năng - Kĩ xảo; 3) Tình cảm - Giá trị; Sư phạm - tâm lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 4) Kinh nghiệm thực tế. [3] Đặng Thành Hưng (2013). Kĩ năng dạy học và tiêu SV sẽ thu thập chứng cứ để chứng minh đã hình chí đánh giá. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 88, tr thành được năng lực so với tiêu chí nghề nghiệp. Đồng 5-9. thời, GV cần phân tích, sử dụng các kết quả đánh giá [4] Phan Anh (2012). Góp phần phát triển năng lực đúng mục đích, có sự phản hồi, tư vấn cho SV; qua đó toán học hóa tình huống thực tiễn cho học sinh trung điều chỉnh hoạt động dạy học. học phổ thông qua dạy học Đại số và Giải tích. Luận - Bước 10: Đánh giá lại quá trình. Trong xã hội hiện án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh. đại, năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn, thị trường lao [5] Lê Võ Bình (2002). Đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và kiểm tra, đánh động và cơ sở đào tạo được coi là 03 bộ phận trong cùng giá kết quả học tập trong trường sư phạm nhìn từ một hệ thống, có mối quan hệ khăng khít không thể tách góc độ dạy nghề. Tạp chí Giáo dục, số 44, tr 25-26. rời. Do đó, đánh giá lại quá trình thực chất là GV và cán [6] Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên, 2015). Đào tạo bộ quản lí ở trường đại học phải rà soát, đối chiếu lại nghiệp vụ sư phạm theo định hướng hình thành năng những tiêu chuẩn, tiêu chí về chuẩn đầu ra của nhà lực nghề cho sinh viên trong các trường đại học sư trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các bậc học tương phạm. NXB Đại học Sư phạm. ứng với những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của ngành giáo [7] Đào Hải (2005). Nghiên cứu quy trình bồi dưỡng dục, của xã hội để đào tạo nguồn nhân lực có chất nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học lượng, đáp ứng yêu cầu xã hội. miền núi. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại 3. Kết luận học Sư phạm Hà Nội. Để phát triển KNDH Toán cho SV đại học sư phạm [8] Nguyễn Thị Thúy Hường (2004). Một số giải pháp ngành Giáo dục tiểu học, nhà trường cần thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên cao đẳng chú trọng tới việc thực hành, rèn luyện các kĩ năng sư sư phạm. Tạp chí Giáo dục, số 101, tr 22-26. phạm cho SV trong các học phần rèn luyện NVSP. Hoạt [9] Phạm Ngọc Long (2011). Hệ thống tiêu chí đánh giá chương trình nghiệp vụ sư phạm đại học sư phạm. động thực hành, rèn luyện NVSP cần chú trọng đến các Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo cơ hội trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp cho SV ở trường dục Việt Nam. tiểu học. Các tình huống được sử dụng trong dạy học cần [10] Phạm Thị Thanh Tú (2013). Hình thành cho sinh phản ánh rõ các sự kiện, hiện tượng, vấn đề thực tiễn ở viên đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học kĩ trường tiểu học. năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng thực hành, thực Toán ở tiểu học theo hướng tăng cường hoạt động tập NVSP cho SV bởi những lí do sau: - Thực hành tìm tòi, phát hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5. NVSP là nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo giáo Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh. 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
6 p | 84 | 7
-
Phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên trong dạy học kĩ thuật
5 p | 95 | 6
-
Dạy học theo dự án – một trong những động lực phát triển kĩ năng tự học của sinh viên
14 p | 15 | 6
-
Một số kĩ thuật dạy học phát triển kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 2 dưới chuẩn kĩ năng đọc hiểu
9 p | 65 | 6
-
Xây dựng rubric đánh giá kĩ năng dạy học của sinh viên sư phạm
4 p | 9 | 5
-
Phát triển kĩ năng thiết kế kĩ thuật của học sinh trong dạy học môn Công nghệ phổ thông
5 p | 45 | 5
-
Dạy học qua nghiên cứu bài học nhằm phát triển kĩ năng thiết kế bài học cho sinh viên Đại học Sư phạm Kĩ thuật
8 p | 63 | 4
-
Xây dựng bài tập hóa học trong dạy học phần “Hợp chất hữu cơ có nhóm chức” (Hóa học 11) nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh
6 p | 24 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình luyện tập và đánh giá sự phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm khi dạy học phần thí nghiệm vật lí phổ thông trong chương trình đào tạo giáo viên Vật lí
7 p | 42 | 3
-
Nghiên cứu phát triển kĩ năng dạy học của sinh viên ngành sư phạm Vật lí
7 p | 52 | 2
-
Đề xuất giải pháp kiểm tra đánh giá kĩ năng dạy học các kiến thức vật lí trong dạy học học phần “Thiết kế và thực hành hoạt động dạy học Vật lí” cho sinh viên sư phạm Vật lí ở các trường sư phạm
10 p | 41 | 2
-
Thiết kế bộ công cụ tự đánh giá kĩ năng dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học
6 p | 43 | 2
-
Biện pháp bồi dưỡng phát triển kĩ năng dạy học cơ bản cho giáo viên trung học phổ thông mới vào nghề
7 p | 58 | 2
-
Cơ sở lí luận về phát triển kĩ năng dạy học cơ bản cho giáo viên trung học phổ thông mới vào nghề
7 p | 62 | 2
-
Phát triển kĩ năng nói và nghe cho học sinh lớp 4 qua hệ thống bài tập nói nghe tương tác
7 p | 3 | 2
-
Phát triển kĩ năng nghe cho lưu học sinh Lào học tiếng Việt qua hình thức nghe nhạc điền vào chỗ trống
3 p | 55 | 1
-
Phát triển kĩ năng nói – nghe theo quan điểm giao tiếp thông qua hoạt động kể chuyện cho học sinh lớp 2 ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
3 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn