Dạy học theo dự án – một trong những động lực phát triển kĩ năng tự học của sinh viên
lượt xem 6
download
Nghiên cứu này thực hiện áp dụng DHDA vào dạy học môn phương pháp nghiên cứu khoa học (PPNCKH), một môn học khá khó và dễ làm cho người học chán nản, mất hứng thú học tập. Bằng phương pháp mô tả thực nghiệm với kết quả khảo sát từ 65 SV năm hai, nghiên cứu chỉ ra rằng SV trong mô hình DHDA cảm thấy hứng thú hơn với môn học; đồng thời, DHDA tạo động lực, thúc đẩy SV phát triển kĩ năng tự học; qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học không chỉ với môn PPNCKH mà còn với các môn thực hành tiếng
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dạy học theo dự án – một trong những động lực phát triển kĩ năng tự học của sinh viên
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN – MỘT TRONG NHỮNG ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN Hồ Trịnh Quỳnh Thư 1 Tóm tắt: Tự học là quá trình người học chủ động xác định nhu cầu học tập và tìm giải pháp phù hợp để đạt được mục đích. Nó được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của quá trình học tập ở bậc đại học. Trong khi đó, dạy học dự án (DHDA) là phương pháp dạy học tích cực, trong đó, quá trình tự học được xem là then chốt. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, DHDA là cơ sở hỗ trợ sinh viên phát triển khả năng tự học. Nhằm phát huy và phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên (SV) Khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học Quảng Nam, nghiên cứu này thực hiện áp dụng DHDA vào dạy học môn phương pháp nghiên cứu khoa học (PPNCKH), một môn học khá khó và dễ làm cho người học chán nản, mất hứng thú học tập. Bằng phương pháp mô tả thực nghiệm với kết quả khảo sát từ 65 SV năm hai, nghiên cứu chỉ ra rằng SV trong mô hình DHDA cảm thấy hứng thú hơn với môn học; đồng thời, DHDA tạo động lực, thúc đẩy SV phát triển kĩ năng tự học; qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học không chỉ với môn PPNCKH mà còn với các môn thực hành tiếng. Từ khóa: Dạy học theo dự án, kĩ năng tự học, động lực, phương pháp dạy học, dạy học tích cực. 1. Mở đầu Không giống phương pháp dạy học truyền thống với vai trò trung tâm thuộc về người dạy, phương pháp dạy học theo dự án đặt người học ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học. Vai trò người thầy được chuyển từ người truyền thụ kiến thức trong mô hình lớp học truyền thống sang người hướng dẫn trong mô hình DHDA. Đồng thời, trong DHDA, người học được trao quyền tự chủ, tự quyết các hoạt động trong quá trình học tập. Cụ thể hơn, trong quá trình thực hiện dự án học tập, người học phải tự mình nghiên cứu, truy tìm kiến thức - kĩ năng đã có, cập nhật và bổ sung những kiến thức - kĩ năng còn thiếu để có thể hoàn thành dự án học tập đúng tiến độ. Điều đó có nghĩa là người học phải tự học, tự chiếm lĩnh và áp dụng những kiến thức - kĩ năng cần thiết vào thực tiễn dự án học tập. Từ đó có thể thấy, tự học chiếm một vị trí quan trọng trong DHDA, nó quyết định sự thành công của dự án học tập. Trong khi đó, Brookfield (2009) cho rằng, tự học và việc tạo điều kiện để sinh viên tự học chiếm vị trí quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, và tự học đặc biệt phù hợp với giáo dục đại học. Theo ông, yếu tố trọng tâm của tự học là việc học độc lập, tức là việc học xảy ra bên ngoài môi trường lớp học, ít chịu sự quản lí của giáo viên và nhà trường, nằm ngoài khuôn khổ giáo dục chính thống. Như vậy, tự học và DHDA cùng chung một đặc điểm; đó là người học tự chủ quá trình học tập của mình. 1. Tiến sĩ, Trường Đại học Quảng Nam 146
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ Bàn về lợi ích và mối liên hệ giữa DHDA và tự học, Davidoff và Piñeiro (2017) cho rằng DHDA cho phép SV tự chủ hoạt động, là nền tảng thúc đẩy phương thức tự học. Tự học thông qua DHDA cho phép SV phát triển kĩ năng và tạo ra kết quả với nội dung tốt hơn. Như vậy, có thể nói, DHDA giúp tăng cường khả năng tự học và giúp nâng cao chất lượng dạy học. Tương tự, Bagheri et al (2013) cũng chứng minh khả năng tự học của SV phát triển tốt hơn khi được học tập với mô hình DHDA. Tuy nhiên, các công trình này không mô tả phương thức áp dụng DHDA như thế nào để đạt hiệu quả như đã trình bày. Vì vậy, nghiên cứu này một lần nữa thực hiện nhằm kiểm tra tính xác thực về hiệu quả áp dụng DHDA để nâng cao khả năng tự học của SV; đồng thời, trình bày cụ thể các bước tiến hành trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, công trình này chọn học phần PPNCKH để triển khai áp dụng phương pháp DHDA vì đây là học phần tương đối khó, chỉ lí thuyết Phương pháp luận NCKH chưa đủ để có thể thực hiện làm NCKH mà đòi hỏi người làm NCKH phải có kiến thức chuyên môn sâu. Do đó, SV thường bị hụt hơi, chán nản, và mất động lực với học phần này. Hơn nữa, việc làm NCKH cũng đòi hỏi khả năng tự học, tự sáng tạo; nó phù hợp với đặc trưng của DHDA. 2. Nội dung 2.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu phát triển kĩ năng tự học của SV thông qua DHDA sử dụng phương pháp mô tả thực nghiệm, được tiến hành đối với SV năm hai thuộc Khoa Ngoại ngữ ở Trường Đại học Quảng Nam. Có tổng số 65 SV tham gia vào quá trình thực nghiệm, trong đó, 33 SV thuộc lớp DT18TAN02 được tiếp cận phương pháp DHDA và 32 bạn của lớp DT18TAN01 tham gia mô hình lớp học truyền thống. Kết quả thu được từ hai nhóm SV được đối chiếu, so sánh nhằm làm rõ tác động và ảnh hưởng của DHDA đến kĩ năng tự học của các em. Vì tự học có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi, việc thu thập dữ liệu về quá trình và kĩ năng tự học của SV được thực hiện thông qua bảng hỏi nhằm đảm bảo tính khách quan, chính xác của số liệu. 2.2. Tự học và dạy học theo dự án Tự học là quá trình tự thiết lập môi trường học tập, ở đó người học chủ động xem xét nhu cầu học tập của bản thân, xác lập mục tiêu, xác định nguồn tài nguyên, chọn lựa và thực hiện chiến lược phù hợp, tự đánh giá kết quả và điều chỉnh (Knowles, 1975). Như vậy, người học phải chịu trách nhiệm với toàn bộ mọi quyết định trong quá trình tự học. Với tự học, người học không chỉ nâng cao kiến thức mà còn cải thiện sự tự tin, tự chủ, tìm thấy động lực và kĩ năng học tập (O'Shea, 2003). Theo Brookfield (2009), tự học không có nghĩa là học một mình, mà có thể học theo nhóm. Ở đó, từng người học bằng sự tự nỗ lực với sự cộng tác, giúp đỡ của những thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu, lựa chọn phương pháp để đạt được kết quả mong muốn. Dạy học theo dự án (DHDA) được hiểu là một phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, được thiết kế theo mô hình dự án. Với DHDA, người học được 147
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... trao cơ hội làm việc tương đối tự chủ trong một thời gian nhất định bao gồm tự xác định mục đích, tự lập kế hoạch, tự nêu vấn đề, tự tìm chiến lược, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra và điều chỉnh để đạt được mục đích học tập; kết thúc dự án thường là một sản phẩm thật, là kết quả của quá trình học tập kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn-thực hành với sự hợp tác làm việc của tập thể (Biều et al, 2011; Peterson, 2012; Thuỷ, 2016). Tuy nhiên, việc thực hiện các dự án thường không dễ dàng vì tính đa dạng của nó cả trong thiết kế và triển khai thực hiện (Dimitra, et al, 2016). Các dự án đòi hỏi nhiều kĩ năng khác nhau làm việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau cho những mục đích khác nhau (ibid.). Vì vậy, một cá nhân chỉ làm việc độc lập khó có thể hoàn thành một dự án học tập mà cần phải có sự phối hợp làm việc của tập thể, nơi mà các thành viên với những thế mạnh và kĩ năng khác nhau có thể hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình phối hợp thực hiện dự án, người học vừa có thể tự mình ôn lại kiến thức đã có, vừa tự tìm hiểu, cập nhật kiến thức mới phục vụ cho mục đích dự án. Đến đây, có thể thấy, DHDA và tự học có nhiều điểm tương đồng. Chúng có quan hệ mật thiết với nhau; hiệu quả của quá trình tự học có thể quyết định việc thành bại của dự án học tập; ngược lại, DHDA khuyến khích người học đào sâu nghiên cứu, tìm hiểu, góp phần cải thiện khả năng tự học. Điều này cũng lí giải cho kết luận của Davidoff và Piñeiro (2017) về việc áp dụng qua lại các kĩ năng học tập trong DHDA và trong tự học; hai ông cho rằng, các kĩ năng người học sử dụng hiệu quả trong DHDA có thể áp dụng thành công trong tự học và ngược lại. Ngoài ra, với những đặc trưng như môi trường học tập mở; tự đặt mục tiêu, lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá quá trình học tập; phát huy tính tự lực, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm, DHDA trao cho người học nhiều cơ hội và điều kiện để tăng cường tính tự lập tự chủ trong học tập, tự đánh giá và định hướng bản thân, kích thích phát triển kĩ năng siêu nhận thức; qua đó, giúp người học phát triển kĩ năng tự học, mở đường cho việc học tập lâu dài và học tập suốt đời (Bagheri et.al, 2013; Thomas 2000; Tuấn, 2018; Turcotte, et al, 2022; Zhang, 2015). Hình 1. Chu trình DHDA 148
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ Nói cách khác, tự học là cơ sở, nền móng của quá trình DHDA nơi mà người học được trao quyền tự chủ trong mọi hoạt động học tập. Để dự án học tập thành công, người học phải chủ động tích cực tham gia vào quá trình học tập, áp dụng những kiến thức đã có, tìm tòi bổ sung những kiến thức cần thiết cho dự án. Như vậy, DHDA kích thích, tạo điều kiện phát triển kĩ năng tự học ở người học. Điều này được Cindy và Hmelo (2014, trích trong Ceker & Ozdamli, 2016) mô tả và lược đồ hóa như ở Hình 1. 2.3. Áp dụng dạy học theo dự án 2.3.1. Quy trình DHDA được chọn lựa và áp dụng vào dạy học môn PPNCKH ở Khoa Ngoại ngữ (Trường Đại học Quảng Nam) bởi vì đây là phương pháp học tập có chức năng kép, học tập và nghiên cứu, phù hợp với đặc thù môn học. Trong suốt quá trình học tập với DHDA, SV được giao nhiệm vụ NCKH cụ thể, gắn liền với thực tiễn học tập của mình; qua đó, các em tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức lí thuyết cơ bản về PPNCKH và những nội dung kiến thức có liên quan, áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu để tạo ra sản phẩm cuối cùng với quy trình cụ thể như sau: (1) xác định đề tài và mục tiêu dự án, (2) lập dự án; (3) thực hiện dự án, và (4) trình bày và đánh giá dự án. (1) Xác định đề tài và mục tiêu dự án PPNCKH là học phần bắt buộc gồm 02 tín chỉ (30 tiết dự lớp). Mục tiêu môn học là SV có thể vận dụng hệ thống lí thuyết của Phương pháp luận NCKH vào thực tiễn làm NCKH, chủ yếu trong lĩnh vực thủ đắc ngôn ngữ và học ngoại ngữ. Vì vậy, đề tài dự án được xác định là Công nghệ và giải pháp nâng cao năng lực tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Quảng Nam. Toàn bộ nội dung môn học được chia làm 6 chương, tương ứng với 6 nhiệm vụ học tập mà SV cần thực hiện trong toàn bộ dự án học tập học. Kết thúc dự án, SV tối thiểu phải hoàn thiện đề cương NCKH. (2) Lập dự án SV được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 thành viên đọc tài liệu, thảo luận, xác định nhiệm vụ và thống nhất dự án học tập - nghiên cứu của nhóm. Đây được xem là khâu quan trọng, là bước thiết kế dự án phù hợp với mục tiêu và điều kiện hiện có để có thể hoàn thành dự án đúng kế hoạch. Việc lập dự án bao gồm: (i) Xác định đề tài cho dự án học tập của nhóm dựa trên đề tài dự án môn học; (ii) Lập kế hoạch thực hiện đề tài bằng cách xác định nhiệm vụ, kế hoạch, dự kiến nguồn thông tin, dữ liệu, phương pháp tiến hành và công cụ cần thiết; (iii) Xây dựng tiêu chí đánh giá dự án, qua đó các nhóm dự án, các thành viên trong các nhóm dự án có thể tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau suốt trong quá trình thực hiện dự án, giúp tạo sự công bằng, khách quan trong việc đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của SV tham gia dự án. (3) Thực hiện dự án Sau khi lập kế hoạch dự án, các thành viên trong nhóm bắt đầu tiến hành nhiệm vụ theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm của dự án. Đây là giai đoạn thể hiện rõ ràng nhất 149
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... bản chất “học đi đôi với hành” của DHDA, các kiến thức lí thuyết, giả thuyết nghiên cứu được kiểm nghiệm và xác thực trong thực tế. Đồng thời, đây cũng là cơ hội kích thích, phát huy tính sáng tạo, khả năng tự học sủa SV. Trong quá trình thực hiện dự án, một mặt, SV phải tham gia lớp học, cùng các nhóm khác thảo luận, tìm hiểu hệ thống lí thuyết của PPNCKH, ghi nhớ và vận dụng kiến thức đó vào thực hiện dự án học tập của mình. Tuy nhiên, do thời gian ở lớp hạn chế, các nhóm chủ yếu tự đọc tài liệu để nắm thông tin trước khi thảo luận trên lớp. Mặt khác, từ trải nghiệm làm dự án, SV có thể so sánh, đối chiếu giữa lí thuyết và thực tiễn, từ đó củng cố, mở rộng kiến thức, thực hành và phát triển kĩ năng. Hơn nữa, nội dung các dự án liên quan đến kiến thức chuyên ngành, liên ngành; vì vậy, nó đòi hỏi các nhóm dự án phải có kiến thức nhất định về chuyên ngành liên quan đến dự án. Việc thực hiện dự án được tiến hành theo trình tự thời gian và nội dung như sau: Thời Nội dung lí thuyết Hoạt động dạy - học gian (SV làm việc theo nhóm trong toàn bộ quá trình học tập) 3 tiết Chương 1: Mở đầu Hoạt động 1 ở lớp 1.1. Định nghĩa khoa học Giảng viên (GV): Hướng dẫn SV đọc giáo trình và và 1 1.2. Phân loại khoa học trả lời câu hỏi: tuần ở 1. Khoa học là gì? Khoa học được chia làm mấy 1.3. Định nghĩa NCKH nhà loại? 1.4. Phân loại NCKH 1.5. Các bước tiến hành 2. NCKH là gì? Có bao nhiêu loại NCKH? một NCKH 3. Mô tả cấu trúc chung của một công trình NCKH. 4. Trình bày các bước tiến hành một NCKH. SV: Đọc giáo trình, thảo luận và trả lời các câu hỏi. Hoạt động 2 GV: Yêu cầu SV trả lời các câu hỏi: 1. SV Khoa Ngoại ngữ gặp những khó khăn gì trong quá trình học tập và thực hành ngôn ngữ? 2. Điều gì thu hút sự quan tâm nhiều nhất trong thời đại Công nghiệp 4.0? 3. Theo các em, vấn đề cấp thiết nhất hiện nay trong học tập đối với SV Khoa Ngoại ngữ là gì? Vì sao? SV (phân công công việc để thực hiện): Phỏng vấn chéo để trả lời câu hỏi 1 và 2, thảo luận để trả lời câu hỏi 3. 150
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ Hoạt động 3 GV: Yêu cầu SV chọn đề tài nghiên cứu của nhóm từ gợi ý ở hoạt động 2. SV: Bàn bạc, thảo luận và thống nhất đề tài nghiên cứu của nhóm. Hoạt động 4 (làm việc ở nhà) GV: Yêu cầu SV trả lời các câu hỏi: 1. Nguyên nhân nào làm cho các em chọn đề tài nghiên cứu đó? 2. Nghiên cứu của các em nhằm phục vụ mục đích gì? 3. Để thực hiện nghiên cứu của mình, các em cần giải quyết các nhiệm vụ gì? 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể dự kiến của đề tài các em là gì? 5. Kết quả dự kiến của nghiên cứu là gì? SV: Bàn bạc, thảo luận và trả lời các câu hỏi. Hoạt động 5 GV: Yêu cầu SV trình bày phần trả lời cho các câu hỏi ở hoạt động 4. SV: Mỗi nhóm thực hiện phần trình bày của mình, các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét và góp ý; sau đó nhóm tổng hợp các ý kiến với GV để hoàn thiện phần Mở đầu của đề tài nghiên cứu của nhóm. 6 tiết Chương 2: Tổng quan Hoạt động 1 ở lớp nghiên cứu GV: Yêu cầu SV đọc giáo trình, quan sát một số và 3 2.1. Khái niệm Tổng quan tổng quan nghiên cứu mẫu và trả lời câu hỏi: tuần ở nghiên cứu 1. Tổng quan nghiên cứu là gì? nhà 2.2. Nội dung của tổng 2. Nêu cấu trúc và nội dung của một tổng quan nghiên cứu quan nghiên cứu. 2.3. Các bước thực hiện 3. Chỉ ra các kiểu trích dẫn trong các tổng tổng quan nghiên cứu quan mẫu. Làm thế nào để biết đó là một trích dẫn? 2.4. Trích dẫn và đạo văn 4. Điều gì xảy ra nếu một trích dẫn không được ghi nguồn? 5. Làm thế nào để có một tổng quan nghiên cứu? SV: Đọc giáo trình, tài liệu và trả lời các câu hỏi. 151
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... Hoạt động 2 (làm việc ở nhà) GV: Giới thiệu trang công cụ tìm kiếm Google Scholar, yêu cầu SV tìm kiếm và đọc tài liệu để trả lời các câu hỏi: 1. Đề tài nghiên cứu của các em liên quan trực tiếp/ gián tiếp đến những lĩnh vực nào? 2. Ai là người tiên phong và những ai đã nghiên cứu trong các lĩnh vực đó? Họ đã nghiên cứu những khía cạnh nào? Kết quả nghiên cứu của họ là gì? 3. Để thực hiện nghiên cứu, các em sử dụng cơ sở lí thuyết nào? SV: Phân công công việc, tìm kiếm tài liệu, tổng hợp ý kiến để trả lời các câu hỏi trên. Hoạt động 3 GV: Yêu cầu SV trình bày các câu trả lời cho câu hỏi ở hoạt động 2. SV: Mỗi nhóm thực hiện phần trình bày của mình, các nhóm còn lại sẽ lắng nghe, nhận xét và góp ý; sau đó nhóm sẽ tổng hợp các ý kiến với GV để hoàn thiện phần Tổng quan nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của nhóm. 2 tiết Chương 3: Phương Hoạt động 1 ở lớp pháp nghiên cứu GV: Yêu cầu SV đọc giáo trình và trả lời các câu và 1 3.1. Phương pháp định hỏi: tuần ở tính 1. Phương pháp định tính là gì? Phương pháp này nhà 3.2. Phương pháp định được sử dụng để làm gì trong NCKH? lượng 2. Phương pháp định lượng là gì? Công dụng của 3.3. Phương pháp mô tả nó trong NCKH? 3. Phương pháp mô tả là gì? Phương pháp này được sử dụng để làm gì trong NCKH? 4. Phân biệt các phương pháp định tính, định lượng và mô tả. SV: Đọc giáo trình, tài liệu và trả lời câu hỏi. Hoạt động 2 GV: Yêu cầu SV xem lại mục đích và nhiệm vụ đề tài NCKH của nhóm, xác định các phương pháp nghiên cứu cần thiết cho việc triển khai nghiên cứu bằng cách trả lời câu hỏi: 152
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ 1. Đề tài nghiên cứu cần thực hiện những nhiệm vụ gì? 2. Phương pháp nào thích hợp để vận dụng triển khai các nhiệm vụ đó? Vì sao? SV: Thảo luận và xác định phương pháp nghiên cứu cho đề tài của nhóm và trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại lắng nghe, góp ý. Sau đó, tổng hợp ý kiến với GV để hoàn thành phần báo cáo Phương pháp nghiên cứu. 2 tiết Chương 4: Công cụ thu Hoạt động 1 ở lớp thập dữ liệu GV: Yêu cầu SV đọc giáo trình và trả lời các câu và 1 4.1. Thu thập dữ liệu hỏi: tuần ở 4.2. Các loại dữ liệu 1. Thu thập dữ liệu là gì? Mục đích của thu thập nhà dữ liệu là gì? 4.3. Công cụ thu thập dữ liệu 2. Có bao nhiêu loại dữ liệu? 3. Thu thập dữ liệu thường được thực hiện bằng cách nào? SV: Đọc giáo trình và trả lời câu hỏi. Hoạt động 2 GV: Yêu cầu SV xác định công cụ thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu của nhóm: 1. Loại dữ liệu cần thu thập cho nghiên cứu là gì? 2. Công cụ nào được sử dụng chính để thu thập dữ liệu? 3. Cần sử dụng những công cụ hỗ trợ nào cho việc thu thập dữ liệu? SV: Thảo luận để xác định các công cụ thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu, chức năng của từng công cụ cụ thể và trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại lắng nghe, góp ý. Sau đó, tổng hợp ý kiến với GV để thiết kế bộ công cụ thu thập dữ liệu. Hoạt động 3 GV: Yêu cầu SV tiến hành thiết kế bộ công cụ thu thập dữ liệu dựa vào nhiệm vụ nghiên cứu của nhóm. SV: Thiết kế bộ công cụ thu thập dữ liệu (chuẩn bị ở nhà), trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại lắng nghe, góp ý. Sau đó, tổng hợp ý kiến với GV để hoàn thành bộ công cụ thu thập dữ liệu. 153
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... 11 tiết Chương 5: Tính hợp lệ Hoạt động 1 ở lớp và độ tin cậy của phương GV: Yêu cầu SV đọc giáo trình và trả lời câu hỏi: và 6 pháp và phương tiện 1. Tính hợp lệ của phương pháp và phương tiện tuần ở nghiên cứu nghiên cứu là gì? nhà 5.1. Khái niệm tính hợp lệ 2. Độ tin cậy trong quá trình thu thập dữ liệu và 5.2. Khái niệm độ tin cậy xử lí kết quả nghiên cứu được hiểu như thế nào? 5.3. Tính hợp lệ và độ tin 3. Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lệ và độ cậy của phương pháp và tin cậy của phương pháp và phương tiện nghiên phương tiện nghiên cứu cứu. 5.4. Các yếu tố ảnh hưởng 4. Làm thế nào để xác định tính hợp lệ và độ tin đến tính hợp lệ và độ tin cậy của quá trình thu thập dữ liệu và xử lí kết cậy của phương pháp và quả nghiên cứu. phương tiện nghiên cứu SV: Đọc giáo trình và trả lời câu hỏi. 5.5. Xác định tính hợp lệ Hoạt động 2 và độ tin cậy của phương pháp và phương tiện ng- GV: Yêu cầu SV rà soát các nhiệm vụ nghiên cứu, hiên cứu kiểm tra tính hợp lệ của bộ công cụ nghiên cứu. SV: Thực hiện yêu cầu của GV. Hoạt động 3 (làm việc ở nhà) GV: Yêu cầu SV tiến hành thu thập dữ liệu. SV: Thu thập dữ liệu, phân tích và thống kê dữ liệu thu thập được. Hoạt động 4 GV: Yêu cầu SV báo cáo kết quả thu thập dữ liệu. SV: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, chứng minh tính hợp lệ và độ tin cậy của nó. Hoạt động 5 GV: Yêu cầu SV so sánh kết quả thu được với kết quả dự kiến ban đầu, rút ra kết luận. SV: So sánh và kết luận. 6 tiết Chương 6: Báo cáo Hoạt động 1 ở lớp khoa học GV: Yêu cầu SV đọc giáo trình, trả lời câu hỏi: và 6.1. Khái niệm Báo cáo 1. Báo cáo khoa học là gì? 3 tuần khoa học 2. Một báo cáo khoa học gồm những phần nào? ở nhà 6.2. Cấu trúc của Báo cáo 3. Đề cương NCKH là gì? Cấu trúc của đề cương khoa học như thế nào? SV: Đọc giáo trình và trả lời câu hỏi. 154
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ 6.3. Khái niệm Đề cương Hoạt động 2 NCKH GV: Yêu cầu SV trình bày Đề cương cho đề tài 6.4. Cấu trúc của Đề NCKH của nhóm. cương NCKH SV: Trình bày Đề cương, lắng nghe sự góp ý của các nhóm khác và của GV, sau đó viết Đề cương hoàn chỉnh về đề tài NCKH của nhóm. Hoạt động 3 (khuyến khích SV thực hiện) GV: Yêu cầu SV dựa vào kết quả thực hiện nghiên cứu, viết một bài báo khoa học. SV: Thực hiện theo yêu cầu của GV. (4) Trình bày và đánh giá dự án Việc đánh giá dự án không chỉ đánh giá kết quả mà đánh giá cả quá trình thực hiện dự án. Vì vậy, trong suốt quá trình thực hiện dự án, các nhóm SV phải liên tục trình bày báo cáo kết quả từng giai đoạn của dự án. Kết thúc dự án, nhóm SV tối thiểu phải hoàn thành đề cương nghiên cứu đề tài của nhóm và trình bày trước tập thể lớp. Việc đánh giá mức độ hoàn thành và hiệu quả công việc được thực hiện dựa trên các bộ tiêu chí đánh giá do GV và SV phối hợp tạo ra gồm (i) bộ tiêu chí đánh giá dành cho GV, (ii) bộ tiêu chí đánh giá giữa các nhóm và (iii) bộ tiêu chí đánh giá giữa các thành viên trong một nhóm. Kết quả đánh giá được tổng hợp và công bố công khai trước tập thể lớp. Sau khi kết thúc học phần, 100% sản phẩm của SV được đánh giá từ mức đạt trở lên; trong đó, 51.5% đạt thang điểm A, 36.4% đạt B và 12.1% đạt C. Kết quả toàn bộ quá trình học tập gồm 18.2% SV đạt thang điểm A, 54.5% đạt B, 24.2 đạt C và 3% không đạt. Như vậy, mặc dù làm việc cùng nhóm nhưng kết quả của mỗi SV sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp và hiệu quả làm việc của mỗi người. 2.3.2. Kết quả áp dụng DHDA nhằm tạo động lực phát triển kĩ năng tự học của sinh viên So sánh kết quả học tập giữa nhóm SV trong mô hình DHDA và nhóm trong mô hình lớp học truyền thống chỉ ra rằng, nhóm SV thực hiện dự án có kết quả tốt hơn hẳn so với nhóm SV học tập theo phương pháp truyền thống; cụ thể 6/33 (18.2%) SV nhóm dự án đạt thang điểm A, cao gấp ba lần nhóm không thực hiện dự án. 30.4% SV nhóm dự án đạt thang điểm B+ và 24.2% đạt B. Trong khi đó, con số của nhóm không thực hiện dự án là 15.6% đạt B+ và 40.6% đạt B. Đặc biệt, nhóm thực hiện dự án không có điểm C,D trong khi nhóm không thực hiện dự án có 02, chiếm 6.2%. 155
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... Bảng 1. Kết quả đánh giá quá trình học tập học phần PPNCKH SV trong mô hình DHDA SV trong mô hình lớp học Thang điểm truyền thống SL TL% SL TL% A (>=8.5) 6 18.2 2 6.3 B+ (7.8 – 8.4) 10 30.4 5 15.6 B (7 – 7.7) 8 24.2 13 40.6 C+ (6.3 – 6.9) 8 24.2 10 31.3 C (5.5 – 6.2) 0 0 1 3.1 D (4.0 – 5.4) 0 0 1 3.1 E (
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ Trong khi đó, phần lớn SV (55.6%) trong mô hình dạy học truyền thống cho biết không mấy hứng thú với học phần vì quá khó. Hơn nữa, các kĩ năng thực hành tiếng của đa số SV trong mô hình này không được cải thiện (xem thêm Bảng 2). Qua đó có thể kết luận DHDA không chỉ tạo hứng thú học tập mà còn là động lực giúp SV tăng cường khả năng tự học, tự trau dồi kiến thức và kĩ năng. Điều này trùng khớp với kết quả khảo sát khi có 29/33 SV (chiếm 87.9%) trong mô hình DHDA đồng ý rằng, quá trình thực hiện dự án học tập tạo động lực, giúp các em tăng cường tự học và đạt được kết quả tích cực từ việc tự học. Tóm lại, với kết quả khảo sát từ thực tiễn áp dụng DHDA vào học phần PPNCKH cho SV năm hai của Khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học Quảng Nam, nghiên cứu chỉ ra rằng DHDA không chỉ tạo hứng thú học tập mà còn là động lực giúp SV phát triển kĩ năng tự học, góp phần cải thiện chất lượng học tập của các em. 3. Kết luận Khác với phương pháp dạy học truyền thống, nơi mà kiến thức - kĩ năng được truyền từ người dạy sang người học, DHDA trao cho người học cơ hội tự tìm tòi, khám phá tri thức mới, tự rèn luyện và nâng cao kĩ năng cần thiết trong toàn bộ quá trình học tập. Vì vậy, thông qua DHDA, kĩ năng tự học của người học được cải thiện và nâng cao. Điều này được nêu ra trong nhiều nghiên cứu trước đây và đã được kiểm chứng trong nghiên cứu này. Bằng phương pháp mô tả thực nghiệm dựa trên kết quả khảo sát từ 33 SV tham gia DHDA, so sánh với kết quả khảo sát đối với 32 SV trong mô hình dạy học truyền thống, nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò của DHDA trong việc phát triển kĩ năng tự học của SV. Cụ thể, DHDA là động lực cho tự học xảy ra và phát triển; nó không chỉ góp phần lớn vào sự thành công của dự án học tập mà còn nâng cao chất lượng học tập và trải nghiệm thực tiễn của người học, tạo tiền đề cho việc học tập lâu dài và học tập suốt đời. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bagheri, M., Ali, W., Abdullah, M. & Daud, S. (2013). Effects of Project-based Learning Strategy on Self-directed Learning Skills of Educational Technology Students. Contemporary Educational Technology, 4(1), 15-29. Brookfield, S.D. (2009). Self-Directed Learning. Maclean, R. & Wilson D. (eds.), International Handbook of Education for the Changing 2615 World of Work. DOI 10.1007/978-1-4020-5281-1 XV.7, Springer Science+Business Media B.V. 2009 Ceker, E. & Ozdamli, F. (2016). Features and characteristics of PBL & PBL oriented research studies. Cypriot Journal of Educational Sciences, 11(4), 195-202. DOI: 10.18844/cjes.v11i4.1296 Davidoff, K. & Piñeiro, C. (2017). Project-Based Learning and Self Directed Learning. 3rd International Conference Proceedings on Higher Education Advances, 157
- DẠY HỌC THEO DỰ ÁN - ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC... HEAd’17. Universitat Polite`cnica de Vale`ncia, Vale`ncia, 2017. DOI: http://dx.doi. org/10.4995/HEAd17.2017.5631 Dimitra, K., Menzies, V., Wiggins, A. (2016). Project-based learning: A review of the literature. Improving Schools, 19(3). DOI: 10.1177/1365480216659733 O'Shea, E. A. (2003). Self-directed learning in nurse education: a review of the literature. J. Adv. Nurs. 43, 42–70. doi: 10.1046/j.1365-2648.2003.02673.x Peterson, B. W. (2012). Uncovering the progressive past: The origins of project-based learning. A Journal of Adult Learning in Schools, 8. DOI: http://gse.hightechhigh. org/unboxed/issue8/uncovering_the_progressive_past/ Thomas, J. W. (2000). A review of research on project-based learning. Buck Institute for Education. http://www.bobpearlman.org/BestPractices/PBL_Research.pdf Turcotte, N., Rodriguez-Meehan, M, & Stork, M.G. (2022). This School is Made for Students: Students’ Perspectives on PBL. Journal of Formative Design in Learning, 6, 53–62. DOI: https://doi.org/10.1007/s41686-022-00066-0 Zhang, Y. (2015). Project-Based Learning in Chinese College English Listening and Speaking Course: From Theory to Practice. Canadian Social Science, 11(9), 40-44. DOI:10.3968/7532 Tiếng Việt Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011). Dạy học dự án-từ lí luận đến thực tiễn, Tạp chí khoa học, số 62 - 2011, Đại học Sư phạm TP.HCM. Nguyễn Anh Tuấn (2018). Dạy học theo dự án - Phương pháp hiệu quả trong dạy học và đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên. T/c Giáo dục, số đặc biệt, 167-168, 155. Trần Thị Thanh Thủy (2016). Dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh (quyển 2). NXB Đại học Sư phạm. PROJECT-BASED LEARNING- MOTIVATION FOR STUDENTS’ SELF- DIRECTED LEARNING SKILLS HO THI QUYNH THU Quang Nam Universty Abstract: Self-directed learning is a process in which learners take the initiative to determine their learning needs and find out proper strategies for their learning goals. It is considered the leading element that brings the success to the higher learning process. Meanwhile, project-based learning is a dynamic learning approach with the key role of self-directed learning. Several researches reveal that project-based learning motivates students to learn. In order to develop students’ abilities of self-directed learning at the Department of Foreign Languages under Quang Nam University, the paper applies 158
- HỒ TRỊNH QUỲNH THƯ project-based learning in Research Methodology- a quite difficult subject that easily bores the learners and makes them uninterested. By using descriptive method, the research provides empirical evidence taken from a 65-sophomore survey that project- based learning students are more interested in the subject. At the same time, the research findings also show that project-based learning can motivate and help students develop their self-study skills; thereby, improving the quality of learning and teaching Research Methodology and English language competencies. Keywords: Project-based learning, self-directed learning, motivation, learning approaches, possitive learning and teaching. 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp dạy học theo dự án
10 p | 1491 | 307
-
Giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án
14 p | 586 | 61
-
Dạy học theo dự án và hiểu biết của giáo viên mầm non về mô hình dạy học theo dự án của Lilian G. Katz
13 p | 212 | 23
-
Đặc điểm của dạy học theo dự án
6 p | 460 | 22
-
Dạy học theo dự án bài “Khái niệm về tecpen” chương trình Hóa học lớp 11 nâng cao
6 p | 143 | 17
-
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Giáo dục Công dân khối 11 tại Trường Trung học Thực hành - Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 149 | 10
-
Dạy học theo dự án - phương pháp hiệu quả trong dạy học và đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên
3 p | 123 | 6
-
Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng dạy tiếng Pháp tại Đại học Đà Nẵng
9 p | 95 | 6
-
Quản trị đánh giá dạy học theo dự án ở trường phổ thông
5 p | 43 | 5
-
Thiết kế kịch bản dạy học theo dự án trong dạy học học phần văn học trung đại Việt Nam cho sinh viên chuyên ngành Ngữ văn trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
6 p | 76 | 5
-
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào thiết kế chủ đề dạy học tích hợp cho hoạt động ngoại khóa môn mỹ thuật ở bậc trung học cơ sở
10 p | 142 | 5
-
Phương pháp dạy học theo dự án trong môn Mĩ thuật
3 p | 18 | 4
-
Áp dụng hình thức dạy học theo dự án cho sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn tại các trường cao đẳng, đại học đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa mới
7 p | 55 | 3
-
Tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học môn Xác suất thống kê ho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên
5 p | 12 | 3
-
Dạy học theo dự án với ChatGPT
5 p | 15 | 3
-
Tổ chức dạy học theo dự án các môn phương pháp dạy học góp phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm toán
6 p | 73 | 2
-
Tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học học phần phương pháp dạy học cho sinh viên sư phạm toán trong đào tạo theo tín chỉ
8 p | 88 | 2
-
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào phân môn Tập làm văn lớp 3
9 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn