Tạ Quang Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 27 - 32<br />
<br />
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG<br />
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP<br />
Tạ Quang Thảo*<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kỹ năng mềm (KNM) là những kỹ năng bổ trợ cho hoạt động của cá nhân giúp cho cá nhân biến nhận<br />
thức thành hành động và phát triển năng lực cá nhân, đóng góp vào sự thành công của một tổ chức. Vì<br />
vậy, bên cạnh trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, KNM là một trong các yếu tố mà nhà tuyển dụng<br />
lao động quan tâm để tuyển chọn các ứng viên. Thực tế, các nhà tuyển dụng nhận định KNM của<br />
sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường tỷ lệ mức độ yếu là 38%, mức độ trung bình là 53%, mức độ<br />
khá là 9%2. Hiện nay hầu hết các nhà trường quan tâm nhiều đến việc trang bị kiến thức (kỹ năng<br />
cứng) mà ít quan tâm đến trang bị KNM cho sinh viên, đó là một tồn tại trong đào tạo. Vì vậy, cần<br />
phải có giải pháp phát triển một số KNM cho sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học là điều<br />
cần thiết trong thời kỳ hội nhập hiện nay.<br />
Từ khoá: Kỹ năng, kỹ năng mềm, sinh viên, đào tạo, trang bị, phát triển<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Sinh viên Việt Nam vốn có truyền thống<br />
thông minh, cần cù và tinh thần tự chủ trong<br />
học tập, là đội ngũ lao động có tri thức tương<br />
lai của đất nước. Hàng năm, sinh viên Việt<br />
Nam luôn đạt nhiều giải thưởng cao trong các<br />
cuộc thi trí tuệ trên thế giới (toán, vật lý, cờ<br />
vua, Robocon…). Thế nhưng, năng lực lao<br />
động của Việt Nam lại đứng ở một vị trí khiêm<br />
nhường và chưa được đánh giá cao bởi hạn chế<br />
từ những kỹ năng. Như vậy, ngoài những kiến<br />
thức chuyên môn, người lao động cần phải<br />
được trang bị các kỹ năng mềm để đảm bảo có<br />
việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông<br />
qua việc phát huy tiềm năng của cá nhân.<br />
Ngân hàng Thế giới gọi thế kỷ 21 là kỷ<br />
nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng - Skills<br />
Based Economy (http:// www. librarything.<br />
com/work/5395375). Năng lực của con<br />
người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: Kiến<br />
thức, kỹ năng và thái độ. Các nhà khoa học<br />
trên thế giới cho rằng để thành đạt trong cuộc<br />
sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm<br />
75%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm<br />
*<br />
<br />
Tel:0912054246; Email: tathao59@gmail.com<br />
<br />
(http://www.softskillsinstitution.<br />
com/faq. htm) .<br />
<br />
25%<br />
<br />
Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp<br />
chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng<br />
lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử<br />
dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá<br />
nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý<br />
công việc và giao tiếp của mỗi người lao<br />
động, các yếu tố này được người ta gọi là "Kỹ<br />
năng mềm" (Soft skill). Theo điều tra của Bộ<br />
Lao động – Thương binh và Xã hội, trong<br />
tổng số các sinh viên tốt nghiệp hàng năm,<br />
hơn 13% phải được đào tạo lại hoặc bổ sung<br />
kỹ năng, gần 40% phải được kèm cặp lại tại<br />
nơi làm việc và 41% cần thời gian làm quen<br />
với công việc[5]. Trong khi đó, hầu hết các nhà<br />
trường quan tâm nhiều đến việc trang bị kiến<br />
thức mà ít quan tâm đến trang bị kỹ năng mềm<br />
(KNM) cho sinh viên, đó là một tồn tại trong<br />
đào tạo. Vì vậy, phát triển một số KNM cho<br />
sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học là<br />
cần thiết trong thời kỳ hội nhập hiện nay.<br />
THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG MỀM (KNM)<br />
CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY<br />
<br />
Để tiến hành khảo sát về thực trạng KNM của<br />
sinh viên, chúng tôi nghiên cứu yêu cầu từ<br />
27<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Tạ Quang Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
các doanh nghiệp trên địa bàn Vĩnh phúc về<br />
phát triển KNM đối với học sinh, sinh viên<br />
sau khi ra trường.<br />
- Nghiên cứu thực trạng về trang bị KNM cho<br />
học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp<br />
trên địa bàn Vĩnh Phúc.<br />
- Tiến hành khảo sát tại các trường Trường<br />
Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật (KT-KT) Vĩnh<br />
Phúc, Cao đẳng Vĩnh Phúc, Cao đẳng công<br />
nghiệp Phúc Yên.<br />
- Thời gian khảo sát: từ thánh 01 đến tháng 04<br />
năm 2011.<br />
Phương pháp khảo sát<br />
- Khảo sát bằng bảng hỏi cho 100 sinh viên<br />
khối ngành kinh tế (Trường Cao đẳng KT-KT<br />
Vĩnh Phúc 40, Cao đẳng Vĩnh Phúc 30, Cao<br />
đẳng công nghiệp Phúc Yên 30).<br />
- Khảo sát bằng bảng hỏi 50 chủ doanh nghiệp<br />
và phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp.<br />
- Khảo sát bằng bảng hỏi 50 cán bộ quản lý,<br />
giảng viên và phỏng vấn một số cán bộ,<br />
giảng viên.<br />
KẾT QUẢ KHẢO SÁT<br />
Những đánh giá về KNM của sinh viên khi<br />
ra trường.<br />
Người sử dụng lao động quan tâm đối với<br />
KNM của người lao động<br />
KNM của cá nhân là phần quan trọng của cá<br />
nhân đó đóng góp vào sự thành công của một tổ<br />
chức. Vì vậy, bên cạnh trình độ về chuyên<br />
môn, nghiệp vụ, KNM là một trong các yếu tố<br />
mà nhà tuyển dụng lao động quan tâm để<br />
tuyển chọn các ứng viên.<br />
Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp qua<br />
bảng cho thấy KNM của người lao động được<br />
các nhà tuyển dụng đặc biệt quan tâm qua<br />
điều tra khảo sát bằng bảng hỏi cho thấy 98%<br />
các nhà tuyển dụng cho rằng rất cần thiết, 2%<br />
cho rằng cần thiết, 0% nhà tuyển dụng cho<br />
rằng không cần thiết. Ngoài ra, những trong<br />
KNM cơ bản có mức độ và thứ tự ưu tiên có<br />
khác nhau, cụ thể khi khảo sát cán bộ tuyển<br />
dụng hoặc chủ doanh nghiệp cho rằng tầm<br />
quan trọng của các kỹ năng theo thứ tự như<br />
sau: Kỹ năng giáo tiếp có (98%), kỹ năng làm<br />
<br />
81(05): 27 - 32<br />
<br />
việc nhóm (86%), kỹ năng học và tự học<br />
(73%), kỹ năng thuyết trình (68%). Điều này<br />
trùng khớp với nhận định của tác giả trong<br />
www. SAGA.vn-skillsgroup [7].<br />
Từ kết quả khảo sát trên có thể khẳng định<br />
KNM là yêu cầu cơ bản của thị trường lao<br />
động trong giai đoạn hiện nay, điều này đòi<br />
hỏi các nhà trường cần có những thay đổi<br />
trong nội dung, chương trình, mục tiêu và<br />
phương pháp đào tạo đáp ứng yêu cầu trên.<br />
Về trang bị KNM cho sinh viên của các nhà<br />
trường hiện nay<br />
Qua khảo sát tại các doanh nghiệp cho thấy:<br />
Hiện nay đa số sinh viên tốt nghiệp ra trường<br />
đều được trang bị kiến thức chuẩn về ngành<br />
nghề được đào tạo trong các trường đại học,<br />
cao đẳng. Tuy vậy, các KNM như kỹ năng<br />
làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng<br />
thuyết trình,... đáp ứng nhu cầu của thị trường<br />
lao động thì sinh viên còn rất nhiều hạn chế.<br />
Thực tế các nhà tuyển dụng nhận định KNM<br />
của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường tỷ<br />
lệ mức độ còn yếu là 38%, mức độ trung bình<br />
là 53 %, mức độ khá là 9%, điều này cũng<br />
được Vew Full Version: Kỹ năng mềm cho<br />
sinh viên trong thời kỳ hội nhập nhận định<br />
“kỹ năng mềm của sinh viên thiếu và yếu”[6].<br />
Chúng tôi phỏng vấn Giám đốc Công ty Cổ<br />
phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Vĩnh<br />
Phúc cho rằng: “Nhân viên kinh doanh, nhân<br />
viên văn phòng bao giờ chúng tôi cũng có sự<br />
đỏi hỏi cao hơn đối với kỹ năng giao tiếp ứng<br />
sử, thuyết trình… so với nhân viên thuộc bộ<br />
phận kỹ thuật”; Giám đốc Công ty Cổ phần<br />
TDC: “KNM đối với nhân viên là không thể<br />
yếu trong công ty chúng tôi… KNM của<br />
nhân viên là sinh viên mới tốt nghiệp còn rất<br />
hạn chế. Khi tiếp nhận nhân viên mới là sinh<br />
viên tốt nghiệp tại các nhà trường bao giờ<br />
Công ty cũng phải tổ chức đào tạo thêm (từ<br />
02 đến 03 tháng) một số kỹ năng trước khi<br />
giao việc chính thức”. Xuất phát từ những ý<br />
kiến trên việc trang bị KNM cho sinh viên<br />
trong các nhà trường là hết sức cần thiết,<br />
đặc biệt là các chuyên ngành thuộc khối<br />
ngành kinh tế.<br />
<br />
28<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Tạ Quang Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 27 - 32<br />
<br />
Bảng 01: Tổng hợp kết quả khảo sát 50 cán bộ quản lý và giảng viên ĐVT (%)<br />
Tình huống<br />
Khi xây<br />
Kỹ năng học và<br />
dựng nội<br />
tự học<br />
dung chương<br />
Kỹ năng<br />
trình đồng<br />
làm việc nhóm<br />
chí có xác<br />
Kỹ năng<br />
định rõ mục<br />
thuyết trình<br />
tiêu về kỹ<br />
năng phải đạt<br />
Kỹ năng giao tiếp<br />
được?<br />
<br />
Luôn luôn<br />
<br />
Thường xuyên<br />
<br />
Thỉnh thoảng<br />
<br />
Ít<br />
<br />
Rất ít<br />
<br />
6.6<br />
<br />
28.2<br />
<br />
43.2<br />
<br />
15.5<br />
<br />
6.6<br />
<br />
2<br />
<br />
6.3<br />
<br />
10.7<br />
<br />
51.2<br />
<br />
18.8<br />
<br />
7.2<br />
<br />
10.8<br />
<br />
11<br />
<br />
60<br />
<br />
10<br />
<br />
13.2<br />
<br />
20.8<br />
<br />
15<br />
<br />
31<br />
<br />
20<br />
<br />
Thực trạng về việc trang bị KNM cho sinh<br />
viên của giảng viên, cán bộ quản lý tại các<br />
trường Cao đẳng KT – KT trên địa bàn<br />
tỉnh Vĩnh Phúc.<br />
Việc trang bị KNM cho sinh viên trong<br />
chương trình đào tạo.<br />
Kết quả tại bảng 01 cho thấy: Tỷ lệ mức độ<br />
thường xuyên và luôn luôn của giảng viên và<br />
cán bộ quản lý ở kỹ năng học và tự học chiếm<br />
34,8%; kỹ năng làm việc nhóm 8,3%, Kỹ<br />
năng thuyết trình chiếm 18%, Kỹ năng giao<br />
tiếp chiếm 34%. Điều này có thể khẳng đinh<br />
trong chương trình đào tạo tại các trường cao<br />
đẳng KT KT trên địa bàn Vĩnh Phúc hiện nay<br />
chưa thực sự quan tâm trong việc trang bị<br />
KNM cho sinh viên.<br />
Kỹ năng mềm trong mục tiêu, bài giảng giờ<br />
giảng của giáo viên.<br />
Kết quả khảo sát cũng cho thấy trên 88% giáo<br />
viên nhận thức được tầm quan trọng đối với<br />
đào tạo KNM cho người học, 12% cho rằng<br />
kỹ năng mềm do học sinh, sinh viên tự đúc<br />
rút trong quá trình học tập và làm việc. Chúng<br />
tôi phát phiếu hỏi về mức độ thường xuyên<br />
lồng ghép truyền đạt của giảng viên trong thời<br />
gian giảng dạy trên lớp đối với một số KNM<br />
cơ bản sau khi tổng hợp kết quả như sau:<br />
Bảng 02. Mức độ thường xuyên lồng ghép truyền<br />
đạt về KNM của giảng viên trong thời gian<br />
giảng dạy trên lớp.<br />
Có<br />
(%)<br />
52<br />
61<br />
<br />
Không<br />
(%)<br />
48<br />
39<br />
<br />
72<br />
67<br />
<br />
18<br />
23<br />
<br />
Nhóm KNM cơ bản<br />
Kỹ năng học và tự học<br />
Kỹ năng làm việc<br />
theo nhóm<br />
Kỹ năng thuyết trình<br />
Kỹ năng giao tiếp<br />
<br />
Điều này có thể đi đến nhận định phần lớn<br />
giảng viên đã có nhận thức về tầm quan trọng<br />
của việc trang bị KNM cho sinh viên, nhưng<br />
mức độ khác nhau điều đó thể hiện giảng viên<br />
chưa nghiên cứu kỹ yêu cầu về KNM đối với<br />
từng nhóm ngành cụ thể.<br />
Khó khăn trong việc trang bị KNM cho sinh<br />
viên trong các nhà trường hiện nay<br />
Khi phỏng vấn ThS.Ngô Thị Cẩm Linh<br />
Trường Cao đẳng KT-KT Vĩnh Phúc cho biết:<br />
“Việc giảng dạy KNM trong từng giờ giảng,<br />
bài giảng trên lớp là hết sức cần thiết, nhưng<br />
thực tế cho thấy chưa có quy định, hướng dẫn<br />
cũng như tiêu trí để định hướng và kiểm soát<br />
về việc đào tạo KNM. Chủ yếu kiểm soát kiến<br />
thức kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ<br />
chuyên ngành đào tạo”. Ths. Nguyễn Hữu<br />
Phước, Trường cao đẳng KT-KT Vĩnh Phúc<br />
cho rằng: “KNM là rất cần thiết cho việc hình<br />
thành phong cách, lối sống cho người học<br />
trong nhà trường và tạo dựng hành trang sau<br />
khi ra trường, việc đào tạo KNM cho sinh<br />
viên hiện nay chỉ mang tính định hướng trong<br />
nhà trường”. Từ nhận định trên có thể kết<br />
luận mặc dù giảng viên đã nhận thức được<br />
tầm quan trọng trong việc trang bị KNM cho<br />
sinh viên nhưng các khó khăn đó là quy định,<br />
yêu cầu giảng dạy từng kỹ năng cụ thể chưa<br />
được hệ thống hóa; cán bộ quản lý giảng viên<br />
vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức chuyên<br />
môn, nghiệp vụ (kỹ năng cứng) còn xem nhẹ<br />
việc trang bị KNM cho sinh viên. Mặt khác<br />
giảng viên chưa được tập huấn, thống nhất<br />
lồng ghép quá trình truyền thụ KNM cho sinh<br />
viên trong thời gian lên lớp. Tổ chức các hoạt<br />
động ngoại khoá còn ít, thiếu kinh phí, chương<br />
trình chưa cụ thể do vậy hiệu quả thấp.<br />
29<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Tạ Quang Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nhận thức của sinh viên các trường cao<br />
đẳng KT – KT Trên địa bàn Vĩnh Phúc về<br />
kỹ năng mềm<br />
Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng<br />
của KNM<br />
<br />
giao tiếp lần lượt là: 80%, 38%,70%, 71%.<br />
Như vậy, đa số sinh viên có nhu cầu trang bị<br />
KNM trong quá trình học tập tại trường. Mặt<br />
khác, mức độ nhu cầu của sinh viên trang bị<br />
các kỹ năng khác nhau: kỹ năng tự học các<br />
em cho rằng cần thiết nhất, sau đó kỹ năng<br />
làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng<br />
giao tiếp.<br />
<br />
Bảng 03. Nhận thức của sinh viên về tầm quan<br />
trọng của KNM ĐVT (%)<br />
Chưa bao giờ nghĩ đến phải hoàn thiện<br />
kỹ năng mềm<br />
<br />
3<br />
<br />
Không cần thiết lắm, cần nhất vẫn là<br />
chuyên môn<br />
<br />
12<br />
<br />
Có cũng tốt, không có không sao<br />
<br />
14<br />
<br />
Cần thiết<br />
<br />
34<br />
<br />
Rất cần thiết<br />
<br />
37<br />
<br />
81(05): 27 - 32<br />
<br />
Những khó khăn của sinh viên trong quá trình<br />
phát triển KNM cho sinh viên<br />
Bảng 5. Đánh giá những khó khăn của sinh viên<br />
trong việc lĩnh hội KNM<br />
ĐVT (%)<br />
<br />
Qua kết quả khảo sát ở bảng 03 cho thấy còn<br />
3% số sinh viên không quan tâm đến KNM<br />
đối với học tập, rèn luyện và công việc tương<br />
lai. Tỷ lệ sinh viên cho rằng KNM không<br />
quan trọng, chỉ coi trọng kiến thức chuyên<br />
môn là 12%. Tỷ lệ sinh viên nhận thấy KNM<br />
cần thiết là 71% ( 34% là cần thiết, 37% rất<br />
cần thiết). Như vậy, hầu hết các em học sinh<br />
sinh viên đã nhận thức được vai trò của KNM<br />
cần thiết trong học tập, rèn luyện và tương lai.<br />
Đây là tín hiệu đáng mừng vì đây là nền tảng<br />
và động lực để người học tạo động lực cho bản<br />
thân trong quá trình học tập và rèn luyện.<br />
Nhu cầu đào tào kỹ năng mềm.<br />
Kết quả khảo sát nhu cầu của các em được<br />
đào tạo nhóm KNM qua bảng 4. Qua kết quả<br />
khảo sát của tác giả tại bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ<br />
sinh viên cho rằng mức độ rất cần thiết và cần<br />
thiết ở các kỹ năng học và tự học, kỹ năng<br />
làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng<br />
<br />
Không có thời gian<br />
<br />
2<br />
<br />
Không có giảng viên, chương trình phù hợp<br />
<br />
25<br />
<br />
Không có môi trường để rèn luyện<br />
<br />
30<br />
<br />
Không có kinh phí để theo học các lớp<br />
ngoại khóa<br />
<br />
11<br />
<br />
Không gặp khó khăn gì<br />
<br />
32<br />
<br />
Kết quả khảo sát cho thấy trong số những<br />
sinh viên có nhu cầu được đào tạo KNM 2%<br />
cho rằng các em gặp khó khăn trong việc<br />
không đủ thời gian để tham dự các khoá huấn<br />
luyện KNM “lý do: do bận học chuyên môn,<br />
do phải đi làm thêm, lý do khác”, không có<br />
kinh phí để theo học các chương trình đào tạo<br />
ngoại khóa là 11%. Tỷ lệ sinh viên cho rằng<br />
không có giảng viên và chương trình đào tạo<br />
phù hợp, không có môi trường để rèn luyện,<br />
không gặp khó khăn nào lần lượt là<br />
25%,30%,32 %. Như vậy, những khó khặn<br />
của sinh viên chủ yếu tập trung vào nhà trường<br />
cần có giảng viên chuẩn, chương trình đào tạo<br />
phù hợp và tạo môi trường rèn luyện tốt<br />
<br />
Bảng 4. Nhu cầu được trang bị về KNM của sinh viên<br />
ĐVT (%)<br />
<br />
Rất<br />
cần thiết<br />
<br />
Cần<br />
thiết<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
Ít<br />
cần thiết<br />
<br />
Không<br />
cần thiết<br />
<br />
Kỹ năng học và tự học<br />
<br />
32<br />
<br />
48<br />
<br />
11<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
Kỹ năng làm việc nhóm<br />
<br />
12<br />
<br />
36<br />
<br />
28<br />
<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
Kỹ năng thuyết trình<br />
<br />
23<br />
<br />
47<br />
<br />
19<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
Kỹ năng giao tiếp<br />
<br />
26<br />
<br />
45<br />
<br />
18<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
Tình huống<br />
Bạn có nhu cầu<br />
trang bị KNM<br />
trong quá trình<br />
học tập và rèn<br />
luyện tại trường<br />
<br />
30<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Tạ Quang Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 27 - 32<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng<br />
cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, giảng<br />
viên về việc phát triển KNM cho sinh viên.<br />
Đặc biệt là tuyên truyền, vận động đối với<br />
sinh viên đề họ tự giác nhận thức rõ những<br />
KNM là rất cần thiết và có ý thức rèn luyện,<br />
thực hành thường xuyên nhằm tạo lập một<br />
thói quen làm việc chuyên nghiệp ngay từ khi<br />
đang học tập, rèn luyện tại Trường<br />
<br />
Việc đào tạo KNM cho người lao động được<br />
các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao<br />
động và xã hội quan tâm, đặc biệt trong thời<br />
kỳ hội nhập hiện nay. Các trường đại học, cao<br />
đẳng cần nhận thức rõ tầm quan trọng của<br />
việc phát triển KNM cho sinh viên góp phần<br />
nâng cao chất lượng đào tạo, tạo dựng uy tín,<br />
thương hiệu của Trường, đáp ứng nhu cầu xã<br />
hội và thị trường lao động. Cần thiết chuẩn bị<br />
tốt các nguồn lực đưa môn học KNM vào<br />
chương trình đào tạo các khối ngành đào tạo<br />
của trường đạt hiệu quả. Phát triển KNM cho<br />
sinh viên thông qua các hoạt động đào tạo<br />
nhằm bổ trợ, huấn luyện các KNM cho sinh<br />
viên. Tạo lập môi trường phát triển các KNM<br />
giúp sinh viên phát huy hiệu quả các kiến<br />
thức chuyên môn và phát triển tiềm năng cá<br />
nhân, phát huy tối đa năng lực của bản thân<br />
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập, rèn<br />
luyện trong trường, tạo dựng hành trang sau<br />
khi tốt nghiệp ra trường thành công trong<br />
công việc và cuộc sống..<br />
<br />
Đưa việc đào tạo KNM vào chương trình đào<br />
tạo các chuyên ngành<br />
- Xây dựng môn học phát triển KNM và là<br />
một môn học bắt buộc trong chương trình đào<br />
tạo các chuyên ngành. Nội dung môn học<br />
KNM đảm bảo trang bị cho sinh viên những<br />
kỹ năng cơ bản phù hợp với khối ngành đào<br />
tạo. Tiến hành tập huấn, bồi dưỡng về chuyên<br />
môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy môn<br />
học này cho giảng viên giảng dạy.<br />
- Phát triển KNM cho sinh viên được tích hợp<br />
trong các môn học chuyên môn và được lồng<br />
ghép trong từng giờ lên lớp của giảng viên<br />
- Cụ thể hóa yêu cầu về đào tạo kỹ năng<br />
nghề nghiệp và KNM cho chuẩn đầu ra của<br />
từng chương trình đào tạo nhằm nâng cao<br />
chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị<br />
trường lao động.<br />
Đa dạng các hình thức đào tạo, huấn luyện<br />
KNM cho sinh viên<br />
Tăng cường thực tập, trải nghiệm thực tế tại<br />
các cơ sở sản xuất kinh doanh. Huấn luyện<br />
KNM thông qua các hoạt động ngoại khóa,<br />
lồng ghép trong các hoạt động Đoàn, Hội sinh<br />
viên; đối thoại, giao lưu với chuyên gia các<br />
doanh nghiệp... để tạo thói quen làm việc<br />
chuyên nghiệp cho sinh viên có cơ hội thực<br />
hành KNM thường xuyên từ đó có ngay từ<br />
khi còn là sinh viên trong trường. Dành kinh<br />
phí cho các hoạt động này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1].Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục một số kỹ năng<br />
sống cho học sinh THPT. Đề tài cấp Bộ mã số<br />
B2005-75-126.<br />
[2]. Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI - Nxb<br />
Chính trị quốc gia - Hà Nội - 2002<br />
[3]. Nguyễn Thị Tính, Giáo dục kỹ năng sống cho<br />
học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Đạo đức.<br />
Đề tài cấp Bộ B2009-TN04-09<br />
[4]. Lê Hồng Sơn (2006), Phát triển kỹ năng hoạt<br />
động xã hội cho sinh viên Trường Đại học Sư<br />
phạm - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ,<br />
ĐHSP- ĐHTN.<br />
[5]. http:// www.baomoi.com/ Dao tao ky nang<br />
mem cho sinh viên/59/3963095.epi<br />
[6].http://cafe.bea.vn/cà/archive/index.php/t2967.html<br />
[7].www.saga.vn/kynangquanly/.../16188.saga<br />
<br />
31<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />