intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển mỏ và khai thác dầu khí

Chia sẻ: Kethamoi Kethamoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết với các nội dung: vỉa dầu khí; giếng khoan thẩm lượng, giếng khoan khai thác; bình tách; vận chuyển dầu khí; hệ thống an toàn và điều khiển...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển mỏ và khai thác dầu khí

Metchum R., Van W.J., 1991. High írequeney sequences and Trice M. L. and Davve B.A, 1992. Reservoir Management<br /> their stacking pattems: sequence shuting raphic evidence for praetices, /. Per. Tech, 1296-1303 and 1349.<br /> high írequeney enstatic cycles. Sedim etĩtary Geology, Volume<br /> N guyên Trọng Tín, Vũ N gọc Diệp, 2009. Kiến tạo - Trầm tích<br /> 70: 131-136.<br /> và hệ thống dẩu khí bế Phú Khánh, thềm lục địa miến Trung<br /> North F.K., 1990. Petroleum Geology. Win Hỵmati Inc. Việt Nam. Tạp chí Dẫu khí. 3-10.<br /> Payton, C.E.(ed), 1997. Seisimic Stratigraphy - Applications to<br /> Hydrocarbon Exploration. A.A .P.G . Memoir 26.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phát triển mỏ và khai thác dầu khí<br /> Nguyễn Hải An. Tông Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.<br /> <br /> Nguyễn Hoàng Đức. Tông Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.<br /> <br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> Phát triển m ỏ dầu khí là giai đoạn tiếp theo sau Trong giai đoạn phát triển mỏ, nhiệm vụ quan<br /> khi câu tạo đã được khoan thăm dò phát hiện được trọng nhâ't là xây dự ng m ô hình địa chất, xác định các<br /> dẩu khí và khoan thấm lượng xác định cho d òn g sản thông SỐ vỉa cả tĩnh và động, dự báo ch ế độ hoạt động<br /> phẩm có giá trị thương mại. Thời điểm của hai giai của vỉa đ ể lựa chọn công nghệ phát triển phù hợp.<br /> đoạn này rất gần nhau và có tính liên tục tương đối. N h ù n g năm gần đây, người ta đưa thêm khái niệm<br /> Lịch sử ra đời của phát triển m ỏ dầu khí vào những khai thác thử hoặc khai thác sớm vào giai đoạn này.<br /> năm 30 của th ế kỷ trước và n gày m ột hoàn thiện nhờ Thực chât là đê kiểm tra và xác định chính xác hơn<br /> công n ghệ m ới. T hông thường, đặc biệt trong bài ch ế độ thủy động lực của via, m ức độ ôn định của áp<br /> toán kinh tế, giai đoạn phát triển mò và khai thác thử suất via và lưu lượng dòng sản phẩm. Trên CƯ sở các<br /> đểu có m ục đích tương đổng, nhằm xác lập các luận thông s ố vỉa và chất lưu nhận được, với sự hô trợ của<br /> cứ kinh t ế kỹ thuật đ ể xây d ự n g sơ đ ồ công nghệ trạm m áy tính, m ô hình m ô phỏng m ỏ được xây dựng<br /> khai thác mỏ. và chạy thừ đ ể lựa chọn m ô hình khai thác tôi ưu.<br /> Khai thác dầu khí là giai đ oạn cuối, thuộc lĩnh<br /> vực thư ợn g n gu ồ n trong n gành côn g n gh iệp dầu Via dầu khí<br /> khí, có n hiệm vụ thu hổi dầu khí với h iệu quả kinh<br /> M ột vỉa dầu khí thư ờng là m ột lớp đất đá dưới<br /> tế tối đa từ các m ỏ dầu khí. Khai thác dầu khí có 2<br /> lò n g đất có đ ộ rỗng và đ ộ thấm đ ê chứa dầu khí và<br /> phần: (1) h ệ thốn g thiết bị khai thác; và (2) công<br /> đ ư ợc giới hạn bởi các lớp đá không thấm . N h ư vậy,<br /> nghệ áp d ụ n g trên hệ thốn g thiết bị đó. M ột hệ<br /> m ôi vỉa dầu khí đư ợc đặc trưng bởi m ột hệ thống<br /> thống khai thác dầu khí hoàn chỉnh bao gồm : vỉa<br /> áp suất riêng biệt. Tập hợp của m ột hay n hiều via<br /> chứa, g iến g khoan, đ ư ờ n g ố n g thu gom , bình tách,<br /> dầu khí trong cùng m ột cấu trúc địa chât sẽ trờ<br /> m áy bơm , và đ ư ờ n g ốn g xuât bán sản phẩm dầu<br /> thành m ột m ỏ dầu khí (xem thêm m ục tử "Hệ thống<br /> thô hoặc/và khí [H .l]. G iếng khai thác tiếp nhận<br /> dầu khí").<br /> dẩu hoặc khí từ via chứa sản phẩm thông qua phẩn<br /> mở via, đ ổ n g thời là đ ư ờ n g dẫn d ầu/k hí cù n g với Tùy thuộc vào điểu kiện ban đẩu trong biểu đổ<br /> nước (gọi ch u ng là chất lưu) lên b ể m ặt đất cũng pha, các tích tụ hydrocarbon được phân chia thành<br /> như cu n g cấp chức năng đ iều chỉnh sản lư ợn g khai các loại vỉa dầu, khí n gư n g tụ hoặc khí khô. Một vỉa<br /> thác châ't lưu của giến g. Đ ư ờ n g ốn g thu gom có dầu có áp suất lớn hơn áp suâ't điểm bọt đư ợc gọi là<br /> nhiệm vụ tập hợp d ò n g sản phấm từ giến g khai dưới bão hòa bởi vì nó có thế tiếp nhận thêm khí hòa<br /> thác và dẫn tới bình tách đ ể tách bò n ư ớc và khí ra tan trong điểu kiện nhiệt đ ộ cụ thể. Via dầu có áp<br /> khỏi dẩu. M áy bơm , m áy nén đ ư ợ c sử d ụn g đ ể vận suâ't tại áp suất điểm bọt được gọi là dầu đã bão hòa<br /> chuyển dầu và khí tới đ iếm tiếp nhận thông qua hệ do không thế tiếp nhận thêm khí hòa tan vào trong<br /> thống đ ư ờ n g ố n g xuất bán. Tính chât lưu biến của dầu ờ điểu kiện nhiệt độ thích hợp. D òng chảy một<br /> dầu và khí thay đối theo n h iệt đ ộ, áp suâ't trong pha (lỏng) chiếm ưu th ế trong vỉa dầu dưới bão hòa.<br /> su ốt quá trình chảy từ via vào g iế n g cũ n g n hư qua Trong khi đó, d òn g chảy 2 pha (dầu và khí) thường<br /> hàng loạt các thiết bị thu gom , xử lý. tổn tại trong các via dẩu đã bão hòa.<br /> 182 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> điếm bọt, d òn g chảy trong via chi có m ột pha lòng<br /> nên làm tăng tối đa chỉ s ố khai thác của g iến g. C ùng<br /> m ột điều kiện sản lượng như nhau, vỉa dầu có hô trợ<br /> nước biên đủ lớn sẽ có thời gian khai thác dài hơn so<br /> với các dạng hỗ trợ năng lượng khác. V ùn g nước<br /> biên ở các cánh của thân dầu sè có hiệu quả hỗ trợ<br /> năng lượng cũng n hư cải thiện hệ s ố quét dầu tốt<br /> hơn vù n g nước nằm dưới đáy thân dầu d o hiện<br /> tượng nón nước d ê dàng xảy ra đôi với các g iến g<br /> khai thác gần v ù n g nước đáy. Khi có hiện tượng<br /> nước xâm nhập vào giếng, không n hữ n g sản lư ợng<br /> khai thác dầu sẽ giảm , mà ra còn làm tăng chi phí xử<br /> lý nước trước khi thài ra m ôi trường.<br /> Đ ối với via có m ủ khí đu lớn, có th ế là n guyên<br /> sinh hoặc thứ sinh, khi khai thác dẩu làm giảm áp<br /> suất via, cả m ũ khí sê giãn nở, khí chiếm phần th ế<br /> tích lỗ rỗng đê d u y trì áp suâ't đ ổn g thời đẩy quét<br /> Hình 1. Sơ đồ tổng thể hệ thống khai thác dầu khí. dầu xuống phía dưới tới g iến g khai thác. Á p suâ't vỉa<br /> Tùy thuộc vào tỳ s ố khí-dẩu (GOR) hiện đang giảm còn làm khí hòa tan trong dầu thoát ra, di<br /> khai thác mà các giến g được khoan trong củng m ột chuyên lên vù n g cao hơn của vía và g ó p phân làm<br /> via có thể thuộc nhóm các giếng khai thác dầu, khí, tăng th ể tích m ũ khí. Mặc dù năng lư ợng tử giãn nở<br /> khí n gư ng tụ. N hừ n g giến g đang khai thác với GOR của m ù khí góp phần quan trọng trong khai thác<br /> cao trên 100.000scf/bbl được coi là giếng khai thác thân dầu, như ng m ột khi ranh giới khí-dầu di<br /> khí; những giến g có GOR nhò hơn 5.000scf/bbl thuộc chuyên quá nhanh tới khoảng bắn via của các giếng<br /> nhóm giếng khai thác dẩu; N ếu có GOR trong khai thác, khí sê chiếm phần lớn ty lệ d òn g cháy vào<br /> khoảng từ 5.000 - 100.000 scf/bbl sẽ được coi là giếng giếng làm giảm áp suất vỉa m ột cách nhanh chóng.<br /> khai thác khí ngư ng tụ. Các vỉa chứa dầu được bao quanh bởi các biên<br /> Trên cơ sở các điều kiện v ề năng lượng nội tại và chắn không cho d òn g thường đư ợc gọi là via dầu th ể<br /> ngoại biên hỗ trợ cho quá trình khai thác, các vỉa dầu tích, k hông cỏ hỗ trợ năng lượng từ bên ngoài m à chi<br /> có thể được phân chia thành các loại: (i) vỉa có hỗ trợ có năng lư ợng nội tại trong via hỗ trợ cho khai thác<br /> năng lượng nước biên; (ii) vìa có hỗ trợ năng lượng mũ dầu. So sánh với các dạng năng lượng bên ngoài như<br /> khí; (iii) via có hỗ trợ năng lượng khí hòa tan [H.2]. mủ khí hoặc nước biên thì via dầu loại giãn nở của<br /> dầu và khí hòa tan sẽ có cơ c h ế khai thác yếu nhâ't. Tại<br /> những vù ng khai thác mà áp suât thằ'p hơn áp suât<br /> điểm bợt thì khí sẽ thoát ra khỏi dầu và tạo thành<br /> d òng 2 pha chảy vào giếng. Đ ê cải thiện hệ s ố thu hổi<br /> dầu đối với các vỉa loại này, các biện pháp duy trì áp<br /> suât vỉa cẩn được nghiên cứu áp dụng sớm.<br /> <br /> <br /> Ranh giời dầu - nước Giếng khoan thẩm lượng<br /> <br /> G iếng khoan thấm lượng có m ục đích xác định<br /> quy m ô phân b ố tầng sản phẩm , kiếm tra các thông số<br /> via và chất lun, đặc biệt các thông s ố thủy đ ộn g lực:<br /> áp suất, nhiệt độ, lưu lượng, m ức độ ổn định của<br /> Hình 2. Vỉa chứa dầu khí và các dạng hỗ trợ năng lượng.<br /> d òng sản phẩm trong quá trình m ờ vỉa khai thác thử.<br /> <br /> Trong trường hợp via rộng với tống diện tích rất V ề câu trúc của giếng khoan thẩm lư ợ n g có<br /> lớn so với phẩn diện tích chỉ chứa dẩu, sê có m ột n hữ ng điểm tương đ ổng n hư g iên g khoan khai thác.<br /> lượng ỉớn nước tổn tại trong vỉa ở xu ng quanh và<br /> tiếp xúc trực tiếp với vù n g chứa dầu. Thê tích nước Giếng khoan khai thác<br /> biên lớn thường cung cấp n guồn năng lượng đáng Các g iến g đư ợc khoan sâu vào lòng đâ't với các<br /> k ể cho quá trình đ ấy dầu v ể phía giếng khai thác. công đoạn khoan có đ ư ờng kính giảm dần. Sau khi<br /> Trong quá trình khai thác, áp suất tại vù n g dầu sẽ hoàn thành m ỗi công đoạn khoan, g iến g đư ợc chống<br /> giảm xuống làm cho nước ở vù n g rìa giãn nở và di Ống với câu trúc ống sau đư ợc lổng vào trong ống<br /> chuyến vào, góp phấn làm chậm quá trình giảm áp. trước tới mặt đất hoặc có thê là ốn g lửng. M ỗi cột<br /> Khi áp suât via được d uy trì luôn cao h an áp suất Ống chống đều được trám xi m ăng lên tới mặt đât<br /> DẦU KHÍ 183<br /> <br /> <br /> <br /> hoặc ít nhât cùng phải cao han m ức của lẩn trám cột thiết bị khai thác trên b ể mặt, đặc biệt là van an toàn,<br /> Ống trước đó. các đẩu nối, thiết bị trao đổi nhiệt, nhằm đàm bảo<br /> Ong chống cuôi cùng trong giếng được gọi là ông d ò n g châ't lun chảy thông suốt qua hệ thống thu gom<br /> chông khai thác, trong đ ó cột ống nâng được thả vào xử lý. N goài ra, các thùng chứa/bổn chứa cùng cẩn<br /> bên trong giếng và thường được c ố định với ông phải săn sàng và đàm bảo đù cho lẩn m ờ giếng.<br /> chống khai thác bằng packer. D òng sản phấm sẽ tù’<br /> khoảng bắn vỉa, chảy qua cột ốn g nâng đ ể lên tới<br /> đầu giêng khai thác trên mặt đât. Van nhánh Đông hồ đo áp suát giếng<br /> Đ ế hô trợ khả năng khai thác cho giên g khi áp Đầu nối<br /> Đầu bịt<br /> suâ't vỉa giảm , các van gasliít được lắp đặt d ọc theo<br /> Ống nâng ở những vị trí đã được tính toán. X I<br /> Đầu Ống<br /> Các giếng khai thác được khoan thăng đứng hoặc<br /> nghiên định hướng tới vỉa sản phẩm. Tùy thuộc vào Van Ống chòng<br /> đặc tính via mà khoảng khai thác trong giếng khoan<br /> được thiết k ế theo kiêu (1) thân trần; (2) ống đục lỗ, Đống hò đo /<br /> m àng lục, đệm sỏi lọc cát; hoặc (3) thông thường nhât áp suât ổng chống’<br /> X<br /> là chống Ống, trám xi m ăng và bắn đạn xuyên vào via.<br /> ổng chống<br /> Đầu giến g là phần thiết bị bề mặt được lắp đặt sản phầm<br /> n gay bên dưới van chính, là nơi c ố định đẩu cũa các Đầu Ống chống giữa<br /> Ống chống và đẩu ống nâng [H.3]. Tùy thuộc vào Đầu ống chống trên cùng<br /> chương trình chống ống khi khoan giếng, m ột vài<br /> Đâu ống chống dưới cùng Bè mặt ổng chống<br /> đầu cột ống ch ốn g được lắp đặt ngay sau khi trám xi<br /> m ăng. Đẩu ống chống được cấu tạo hình côn bên<br /> Hình 3. Sơ đồ đầu giếng khoan cùng với cày thông khai thác.<br /> trong đ ế g iữ nêm treo cả cột ốn g chống. Đ ối với cột<br /> Ống chống khai thác, đẩu ốn g còn được ren và bắt<br /> chặt vào nêm nhằm tạo ma sát. Tâ't cả các đầu ống Bình tách<br /> chống đểu được lắp áp k ế hiển thị áp suât trong D òng chât lưu từ g iến g khai thác thường là hỗn<br /> khoàng không vành xuyến giừa các cột ổng. Toàn bộ hợp rất phức tạp với hàng trăm thành phần<br /> cụm thiết bị đầu giếng đểu được đặt lên cột ống hydrocarbon khác nhau. D òng chảy dẩu khí là d òng<br /> chỏng dản hưỏng, do vậy cợt ôn g này luôn chịu nẻn đa pha (lỏng khí) luôn có lưu lượng lớn, chảy rối,<br /> và thường được trám xi m ăng tới b ể mặt. Cột ống giãn nở mạnh, đôi khi có hơi nước, nước và lân cả<br /> nâng được thả bên trong cột ống chống khai thác với cát. Trong thực t ế có 3 loại bình tách được phân loại<br /> m ột được treo ngay trên đầu cột ống chống khai thác, thành: bình tách đứng; bình tách ngang và bình tách<br /> đầu còn lại được c ố định bởi packer ở phía đáy giếng. hình cẩu. Trong đ ó bình tách ngang còn được phân<br /> Cụm thiết bị khai thác được lắp đặt ngay bên trên thành 2 loại: bình tách ngang đơn thân và bình tách<br /> thiết bị đẩu giến g được gọi là cây thông và đư ợc sử ngang thân kép. M ỗi loại đểu có n hừ ng ưu nhược<br /> d ụ n g đ ế kiểm soát d òn g chảy sản phẩm của giếng. điểm và phạm v i sử d ụ n g nhất định tùy thuộc chủ<br /> C ây thông được kết nối với đầu cột ống nâng thông yếu vào đặc tính d òn g châ't lưu sẽ đư ợc tách, khoảng<br /> qua m ột thiết bị nhỏ đặc biệt. Van chính được lắp không gian lắp đặt và đặc biệt là giá thành. Các bình<br /> n gay bên dưới đ ư ờng ống dẫn sản phẩm . N goài ra, tách ngang được lựa chọn nhiều nhât bởi giá thành<br /> cây thông còn được trang bị các van nhánh, van đỉnh thấp và phù hợp với nhiều loại dầu như tỷ s ố khí-<br /> đ ê dề d àng đ iều chỉnh d òn g hoặc đ ón g giếng khi cần dẩu cao; có bọt; hoặc hàm lượng nước lớn, d o khi<br /> thiết. M ột áp k ế thường được lắp trên đinh của cây tách dầu loại này cẩn mặt thoáng khí - lỏng rộng<br /> thông đ ê báo áp suất bên trong cột ốn g nâng. Các áp hoặc cần có vách ngăn. N goài ra bình tách ngang còn<br /> k ế khác được lắp đặt cùng với các van nhánh đê d ễ dàng lắp đặt, có thê thực hiện xếp chổng đ ể tạo<br /> kiểm soát d ò n g chảy chất lưu. thành hệ thống các cấp tách, cần d ùn g ít đ ư ờng ổng<br /> Trong tâ't cả các giến g đ ang hoạt động, lưu lượng kết nối với các thiết bị khác, đ ồn g thời chi phí vận<br /> chât lưu được điểu chỉnh bởi các van đ iều d òng hành thâp [H.4].<br /> (choke) lắp tại m ỗi nhánh khai thác. Van đ iều dòng Trong bình tách ngang, chất lư u có thời gian dài<br /> tạo đối áp cho toàn bộ thiết bị lòng giếng cũng như hơn khi ch u yên đ ộ n g qua các tấm và vách ngăn<br /> đ iểu chinh giàm áp đáy giến g tránh làm h ỏn g vỉa. son g so n g với trục của bình, nơi chất lỏ n g tạo thành<br /> Với giến g khai thác khí, van điều d ò n g còn có tác giọt và rơi xu ô n g v ù n g chất lỏn g bên dưới. Tuy<br /> d ụ n g làm giảm n gư ng tụ khí hoặc thành tạo hydrat nhiên, m ực chất lỏn g bên dưới lu ôn phải đư ợc điểu<br /> khí trong ốn g nâng. Vận hành cụm thiết bị đầu giêng chỉnh ch o phù hợp, tránh làm giảm hiệu suất tách<br /> khai thác cẩn có quy c h ế đ ón g và m ở cụ thể. Trước pha lỏn g hoặc làm cho dầu bị cuốn theo d ò n g chảy<br /> khi m ờ van điểu tiết phải tiến hành kiểm tra toàn bộ của khí.<br /> 184 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> đ ịnh thôn g qua khoản g chạy p iston và thê tích làm<br /> v iệc m ỗi xilanh. T h ông thư ờng, m áy nén p iston có<br /> Mán tạ sương Lạch thoát khí<br /> Buồng lan th ể cu n g câp khí với lưu lư ợ n g 30.000 bộ khối m ỗi<br /> phút ở áp suất nén lên tới lO.OOOpsi. M áy n én ly<br /> Lạch vảo tâm có h iệu suất cao hơn d o chỉ có 2 bộ phận<br /> ch u yển đ ộ n g trong quá trình làm v iệ c là các cánh<br /> và trục quay [H.5].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nước ra Dầu ra<br /> <br /> Hình 4. Sơ đồ nguyên lý bình tách 3 pha nằm ngang.<br /> Bình tách đ ứ n g th ư ờ n g đ ư ợ c lựa chọn đ ố i với<br /> dầu có chi SỐ GOR thấp h oặc trung bình, củ n g có thê<br /> phù hợp đ ôi vớ i d ò n g chât lu n có d ạn g n út chât lỏng<br /> kích thước lớn d o d ầu đã tách ra sẽ k h ôn g bị cu ốn<br /> theo d ò n g khí. Bình tách đ ứ n g có lợi th ế d iện tích<br /> chiếm ch ỗ nhỏ, lựa chọn tối ư u đ ô i với các giàn khai<br /> thác n goài khơi. T uy n hiên, d o d ò n g chảy tự n hiên<br /> của pha khí có xu th ế b ay lên trên n ên làm giảm hiệu<br /> quả tách hơi và pha lỏn g khi đ ư ờ n g kính của bình<br /> tách k h ôn g đủ lớn. N g o à i ra, b ình tách đ ứ n g có giá Hình 5. Mô hình m áy nén ly tâm.<br /> thành cao, cổ n g kềnh khi c h ế tạo đ ồn g b ộ và vận<br /> N goài ra chi phí vận hành thấp, tiêu tốn ít dầu<br /> ch u yển khó khăn.<br /> bôi trơn và cũng không cần d ù n g n ư ớc làm m át do<br /> Bình tách h ình cầu có giá thành thấp đ ổ n g thời tỳ s ố nén thấp nên ma sát nhỏ. M áy nén ly tâm sư<br /> gọn nhẹ. T uy n hiên, d o có câu tạo thu g ọn n ên các d ụ n g lực ly tâm đ ê nén khí và đấy v à o ố n g khuếch<br /> b ình kiểu này bị giới hạn k hoản g k hôn g đ ê tách chât tán và làm giảm tốc độ, đ ồn g thời ch u yển năng<br /> lỏn g. N g o à i ra, thiết lập và đ iều chinh m ự c chất lỏn g lư ợng đ ộn g thành áp suât tĩnh. K hông g iố n g như<br /> trong bình gặp n hiều khó khăn m áy nén piston, m áy nén ly tâm câp d ò n g liên tục ở<br /> đầu ra với lưu lư ợn g lớn, áp suất thâp nên cẩn phải<br /> Vận chuyển dầu khí b ố trí nôi tiếp nhau. Khi đó, m ôi m áy nén lv tâm sè<br /> Sau khi đ ư ợ c xừ lý tách d ầu khí và nư ớc, sản nâng áp suât tới m ột cấp nhất định, thư ờng chi là<br /> phẩm thư ơn g m ại sẽ đ ư ợ c vận ch u yển tới tàng trữ lOOpsi cho m ỗi cấp với lưu lư ợ n g 100.000 bộ<br /> hoặc xuâ't bán. Các loại b ơm d ạ n g p iston hoặc m áy khôì/phút. Đ ư ờ n g ống dẫn dầu, khí hoặc các sản<br /> nén khí đ ư ợc sử d ụ n g tư ơ n g ứ n g cho d ầu và khí đê phẩm của công n ghiệp dầu khí có tầm quan trọng<br /> cu n g câp n ăn g lư ợ n g cơ h ọ c cần thiết đ ể đ ấ y d ầu và đặc biệt trong khai thác dầu khí từ thu g o m cho tới<br /> khí qua đ ư ờ n g ốn g. phân phối. So với các phư ơng tiện vận ch u yên nhu<br /> tầu, xe tải, đ ư ờ n g ốn g có ư u th ế đ ặc biệt d o vận<br /> Bơm p iston có 2 d ạn g d ựa th eo cách thứ c hoạt<br /> chuyến ốn định, liên tục với khối lư ợ n g lớn đi quãng<br /> động: hành trình đ ơ n và hành trình kép. T rong đó<br /> đ ư ờng xa với giá thành thâp. Vận ch u y ến dầu khí<br /> bơm hành trình kép th ư ờ n g sử d ụ n g 2 p iston, bơm<br /> bằng đ ư ờng ôn g có tính linh hoạt rất cao và có khả<br /> hành trình đơn sử d ụ n g vớ i s ố lư ợn g p iston nhiều<br /> năng vư ợt qua n hữ n g phức tạp của địa hình cũng<br /> hơn nhằm tạo ra d ò n g dầu tư ơng đốỉ liên tục trong<br /> như khắc nhiệt v ề m ôi trường xu ng quanh. Trong hệ<br /> ô n g vận ch u yên .<br /> thống thiết bị khai thác dầu khí n goài khơi, đ ư ờng<br /> M áy n én đ ư ợ c sử d ụ n g đ ế cu n g câp khí v ớ i áp Ống nội bộ m ỏ có nhiệm vụ kết nối các giàn đẩu<br /> lực cao ch o v ận ch u y ên b ằ n g đ ư ờ n g ố n g h oặc cho g iến g với giàn hoặc tàu xử lý trung tâm [H.6].<br /> g a sliít. C ó 2 d ạ n g m áy n én đ ư ợ c sử d ụ n g tron g vận Đ ư ờng Ống xuất bán sẽ dẫn dầu tới tẩu chứa và dần<br /> ch u y ến khí: m áy n én d ạ n g p isto n và m áy n én d ạn g khí v ề bờ và tới hộ tiêu thụ.<br /> ly tâm . M áy n én d ạ n g p isto n có h iệu su ấ t thấp do<br /> Các đ ư ờng ốn g được thiết k ế với kích thư ớc phù<br /> có quá n h iều chi tiết ch u y ển đ ộ n g trong quá trình<br /> hợp với áp suât và lưu lư ợng của chất lưu vận<br /> vận hành. Với m ỗi tổ h ợ p xilan h , m áy n én p iston<br /> chuyên. Các dự án khai thác dầu khí thư ờn g có<br /> b ao gổm : m ột p isto n , xilan h , đ ầu xi lanh, van nạp, nhừ ng lựa chọn kích cờ ốn g củ n g n h ư vật liệu khác<br /> van xả, và các thàn h phẩn khác có n h iệm vụ ch u y ên nhau đáng kế. Đ ê đảm bảo chịu đ ư ợc áp suât, độ<br /> tru yền đ ộ n g q u a y sa n g h ành trình. M áy n én d ạn g d ày thành ống đư ợc lựa chọn trong khoản g từ<br /> p iston đ ư ợ c thiết kê' vớ i k h o ả n g hệ s ố n én nhất 0,95001 cho tới 3,8cm.<br /> DẦU KHÍ 185<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Sơ đồ đường ống trong hệ thống khai th á c dầu ngoài khơi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Hệ thống an toàn và điều khiển lắp đặt theo bình tách.<br /> <br /> van tự đ ộ n g đ ư ợ c sử d ụ n g n hiều nhât và thư ờn g<br /> Hệ thống an toàn và điều khiển<br /> đ ư ợc kết h ợ p với các thiết bị cảm biến. Từ các hoạt<br /> Mục đích của an toàn h ệ thống là bảo vệ con đ ộ n g th ôn g m inh của van, các thiết bị xử lý dầu khí<br /> người, m ôi trường và thiết bị khai thác dầu khí. D o cũ n g đ ư ợ c đ iểu khiến tự đ ộ n g g iú p ch o quá trình<br /> vậy nhiệm vụ chính là phải đảm bảo hydrocarbon đ ư ợc d iễn ra th ô n g su ố t và an toàn [H.7].<br /> không bị rò ri và chủ đ ộ n g hạn c h ế những ảnh<br /> hường n ếu xảy ra rò rì. Thiết bị an toàn và điểu Tài liệu tham khảo<br /> khiển đ ư ợc trang bị khắp hệ thống thiết bị khai thác<br /> dầu khí, từ lòng giến g cho đ ến các đoạn của đư ờng Abdus s. & Ganesh T., 1994. Integrated Petroleum Reservoir<br /> Ống vận chuyên. M anagem ent, Penn W ell Publishitĩg Com pany. 335 pgs.<br /> NorthF.K., 1990. Petroleum Geology.VVm H ỵm an Inc. 607pgs.<br /> Van đ ư ợc sừ d ụn g nhiều nhất trong hệ thống với<br /> m ục đích đ iểu khiển áp suất, m ực chât lỏng, nhiệt độ Trice M.L. & Davve B.A., 1992. Reservoir M anagement<br /> practices. /. Per. Tech : 1296-1303 and 1349.<br /> và lưu lư ợn g d òn g chảy. Trong công nghiệp dầu khí,<br /> 186 BÁCH KHOA THƯ ĐIA CHÁT<br /> — __________________ I_________________<br /> ■ .................................. - -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dake, L.P., 1994.The Fundamental of Reservoir Engineering. Calhoun J.c ., 1963. A Deíinition of Petroleum Engineering,<br /> Elsevier. 438 pgs. Ịour, Pet, Tech 15. No. 7.<br /> Chierici G.L., 1994.Principles of Petroleum Reservoir Lincoln E., 1964. Some Important Precepts in the Practice of<br /> Engineering. Springer Verỉgag. Volume 1, 421 pgs. Reservoir Engineering. SPE Distinguished Lecture Series.<br /> Archer J. s. and YVall c. G., 1986. Petroleum Engineering Lake L.YV., Holstein E.D., Petroleum Engineering Hanđbook -<br /> Principles and Practise. Graham and Trotman. 362 pgs. Volume v_ Reservoir Engineering and Petrophysic. Society of<br /> Petroleum Ettgineers.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Công nghệ mỏ<br /> Nguyễn Hải An. Tồng Công ty thăm dò Khai thác Dầu khí.<br /> <br /> Nguyễn Hoàng Đức. Tồng Công ty thăm dò Khai thác Dầu khí.<br /> <br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> C ông nghệ Mò phát triển nhanh ch ón g trong giỏi và n h ù n g ngư ời làm việc không hiệu quà xảy ra<br /> khoảng chục năm lại đây. N gành công n ghiệp dầu từ n hừ n g vấn đ ể nhỏ là sự khác biệt v ề kiến thức cơ<br /> khí đang khoan râ't nhiểu giến g với mật độ thưa hơn, bản cho đến n hữ n g vân đ ể lớn v ể việc nhân m ạnh<br /> thu hổi được nhiều dầu hơn. Kỹ thuật tốt hơn, công đâu là y ếu tố quan trọng. M ột s ố công ty hoặc nhỏm<br /> cụ tốt hơn và kiến thức cơ bản v ề vỉa chứa cũng làm việc nhân m ạnh v ể quy trình tính toán và cơ c h ế<br /> được cải thiện hơn. Bên cạnh các tiến bộ chung trên, vỉa, n hư n g lại ít chú ý đến các vấn đ ề địa châ't. M ột<br /> cũng còn nhiều vỉa chứa hiện nay đang đư ợc phát SỐ khác lại nhấn m ạnh v ể vấn đ ể địa chât và c ố g ắn g<br /> triến và quản lý m ột cách kém hiệu quả, n hiều yếu tố xác định đư ợc các via chứa riêng biệt từ đ ó su y ra<br /> kỹ thuật cốt yếu bị xem nhẹ hoặc bỏ qua, dẫn đến được đ ộn g thái m ỏ trong quá trình phát triến m ỏ<br /> các kết quả hoạt đ ộng còn kém hơn cả chục năm hoặc trong thời gian khai thác sớm . H ọ sử d ụn g các<br /> trước. Các kỷ sư công n ghệ m ó thường không có sự p hư ơng trình côn g nghệ m ò và các q u y trình tính<br /> nhất trí với nhau trong việc m inh giải các đ ộn g thái toán sơ bộ như là các công cụ bô sung ch o việc hiểu<br /> mỏ. Thường hai kỹ sư sẽ có hai quan điểm hoàn toàn rõ được đ ộn g thái m ỏ. Các cách tiếp cận của nhóm<br /> trái ngược nhau trước khi có m ột cuộc thỏa thuận. công ty này thường thành công.<br /> Việc bất đ ổn g ý kiến này sẽ gây nên bối rối và khó Sự khác biệt trong hoạt đ ộn g thực t ế cho thây<br /> khăn cho việc quản lý của lãnh đạo công ty, những rầng râ't nhiều người, bao gồm các nhà quàn lý, điểu<br /> người không có chuyên m ôn sâu v ể lĩnh vự c này. hành m ỏ, các nhà khoa học và các kỹ sư côn g nghệ<br /> Liệu họ dám nhận trách nhiệm trong khi h ọ còn m ỏ không hiểu hết được phạm v i cùa n gành công<br /> nhừng câu hòi v ề sự bất đ ổn g kỹ thuật giữa các n ghệ m ỏ hoặc k hông hiểu làm th ế n à o có th ế sử<br /> thành viên trong nhóm kỹ thuật, những ngư ời mà dụn g các kỹ sư côn g n ghệ m ỏ m ột cách hiệu quà<br /> bản thân họ không có sự thống nhât với nhau? nhâ't. Đ ê giải quyết được vân đ ề này cẩn phải hiếu rô<br /> Luôn luôn có sự khác biệt trong khi xem xét các đư ợc v ị trí [H .l] và các chức năng cơ bản của công<br /> vấn đ ể công n ghệ m ỏ giửa các đ ội ngũ kỹ sư của các n ghệ m ỏ cùng với đó là cách đ ể n ó có thê hoạt đ ộn g<br /> công ty khác nhau. Sự khác biệt giữa ngư ời kỹ sư hiệu quả nhât.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí của Công nghệ mỏ trong mối quan hệ giữa các hoạt động dầu khí.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2