khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo<br />
<br />
<br />
<br />
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng<br />
ThS Võ Thị Hảo<br />
Giám đốc Sở KH&CN Lâm Đồng<br />
<br />
<br />
Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành nhiều sự quan tâm cho phát triển<br />
nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nhiều Nghị quyết,<br />
chương trình về ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao được ban hành đã góp phần đưa nông nghiệp<br />
Lâm Đồng nên một tầm cao mới (giá trị sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh đạt 160 triệu đồng/ha/năm,<br />
có một số mô hình đạt doanh thu 3-5 tỷ đồng/ha/năm...). Bài viết điểm lại một số kết quả trong phát<br />
triển nông nghiệp công nghệ cao ở Lâm Đồng, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm trong<br />
phát triển lĩnh vực này.<br />
<br />
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công chuyển biến mạnh mẽ, trong đó hoạch thực hiện Nghị quyết 05-<br />
nghệ (KH&CN) vào sản xuất nông xác định vai trò then chốt của ứng NQ/TU, tiếp tục triển khai Chương<br />
nghiệp dụng công nghệ cao trong phát trình nông nghiệp công nghệ cao<br />
triển nông nghiệp. Điều này được (giai đoạn 2016-2020), trong đó<br />
Việc ứng dụng tiến bộ KH&CN tập trung đẩy mạnh nghiên cứu và<br />
thể hiện qua việc Tỉnh ủy đã ban<br />
vào sản xuất nông nghiệp tại Lâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ<br />
hành nghị quyết chuyên đề về<br />
Đồng đã được triển khai từ trước cao theo hướng đồng bộ, hiện đại<br />
phát triển nông nghiệp công nghệ<br />
những năm 2000, ban đầu chỉ là nhằm nâng cao sức cạnh tranh<br />
cao, UBND tỉnh ban hành Chương<br />
các mô hình trình diễn, dần lan của nông sản, đảm bảo phát triển<br />
trình phát triển nông nghiệp ứng<br />
tỏa, áp dụng đồng bộ nhiều công toàn diện, bền vững, đồng thời<br />
dụng công nghệ cao giai đoạn<br />
nghệ ở quy mô sản xuất đại trà. đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp<br />
2005-2010, qua đó đã huy động<br />
Có thể khái quát quá trình phát an toàn gắn kết với thị trường tiêu<br />
toàn bộ hệ thống chính trị cùng<br />
triển này thành 3 giai đoạn như thụ, xây dựng và phát triển thương<br />
vào cuộc, tập trung các nguồn lực<br />
sau: hiệu.<br />
để thực hiện. Trên cơ sở đó, Lâm<br />
Giai đoạn 1 (trước năm 2005): Đồng đã tập trung nghiên cứu, Những kết quả nổi bật<br />
trong giai đoạn này, Lâm Đồng chuyển giao, ứng dụng đồng bộ<br />
đã tập trung xác định những đối các công nghệ tiên tiến của thế Lâm Đồng hiện có 52.000 ha<br />
tượng cây trồng, vật nuôi có lợi giới và khu vực vào sản xuất với diện tích đất canh tác sản xuất<br />
thế cạnh tranh, các công nghệ, kỹ quy mô đại trà, hỗ trợ ứng dụng ứng dụng công nghệ cao, chiếm<br />
thuật có khả năng ứng dụng vào công nghệ tự động hóa, cơ giới khoảng 17,7% diện tích đất canh<br />
thực tiễn sản xuất; triển khai một hóa, sản xuất theo tiêu chuẩn; tác và trên 30% giá trị sản xuất<br />
số đề tài điều tra cơ bản nhằm tạo phát triển các liên kết sản xuất, ngành nông nghiệp. Năng suất,<br />
cơ sở cho việc triển khai ứng dụng xây dựng thương hiệu nông sản... giá trị sản phẩm cây trồng, vật<br />
nông nghiệp theo hướng công nuôi khi áp dụng công nghệ cao<br />
Giai đoạn 3 (năm 2016 đến tăng 25-30%, giúp tăng lợi nhuận<br />
nghệ cao, như xây dựng bản đồ<br />
nay): tiếp tục phát huy những kết cho người sản xuất trên 30% so<br />
đất nông nghiệp và bố trí cây trồng<br />
quả đã đạt được, Tỉnh ủy Lâm với doanh thu; năng suất các cây<br />
hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh đến<br />
Đồng đã ban hành nghị quyết trồng ứng dụng công nghệ cao<br />
cấp xã; xây dựng bản đồ quản lý<br />
chuyên đề (Nghị quyết 05-NQ/TU) tăng 30-50% so với bình quân<br />
nước ngầm toàn tỉnh; điều tra đa<br />
về phát triển nông nghiệp toàn chung, giúp nâng giá trị sản<br />
dạng sinh học toàn tỉnh…<br />
diện, bền vững và hiện đại giai xuất nông nghiệp toàn tỉnh đạt<br />
Giai đoạn 2 (năm 2005-2015): đoạn 2016-2020, định hướng đến khoảng160 triệu đồng/ha/năm.<br />
điểm nhấn của giai đoạn này là hệ năm 2025. Trên cơ sở đó, UBND Hiện nay, toàn tỉnh có 12.000 ha<br />
thống chính trị của tỉnh đã có sự tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Kế đạt trên 500 triệu đồng/ha/năm,<br />
<br />
<br />
47<br />
Soá 6 naêm 2019<br />
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo<br />
<br />
<br />
vườn ươm cung cấp gần 2 tỷ cây<br />
giống thương phẩm để phục vụ<br />
sản xuất. Đặc biệt, việc ứng dụng<br />
thành công công nghệ ghép, nhất<br />
là trên cây họ cà (cà chua có<br />
100% sử dụng giống ghép kháng<br />
bệnh), cho hiệu quả kinh tế cao<br />
hơn 30% so với không ứng dụng<br />
công nghệ ghép.<br />
Nhiều công nghệ tiên tiến trên<br />
thế giới được nhập nội và áp dụng<br />
trong sản xuất đại trà: nhà lưới,<br />
nhà kính có điều khiển; tưới nhỏ<br />
giọt kết hợp bón phân tự động;<br />
công nghệ thông tin điều khiển<br />
Mô hình trồng hoa chậu cho doanh thu hàng tỷ đồng/ha/năm. tự động về nhiệt độ, độ ẩm, dinh<br />
dưỡng và cường độ chiếu sáng;<br />
800 ha đạt doanh thu 1-3 tỷ đồng, cho toàn tỉnh để quảng bá, phát cơ giới hóa và tự động hóa được<br />
cá biệt có một số mô hình cho triển thị trường cho sản phẩm rau, áp dụng mạnh trong khâu sản<br />
doanh thu 3-5 tỷ đồng/ha/năm hoa, chè, cà phê và du lịch canh xuất giống, làm đất, chăm sóc cây<br />
như hoa chậu, thủy canh, đông nông, đặc biệt tỉnh có 8 doanh trồng, vật nuôi và thu hoạch. Cuối<br />
trùng hạ thảo… nghiệp được Bộ Nông nghiệp và năm 2017, toàn tỉnh có 3.623,8<br />
Phát triển nông thôn công nhận là ha/3.871,7 ha canh tác hoa ứng<br />
Bên cạnh những giá trị kinh tế,<br />
kết quả triển khai Chương trình doanh nghiệp nông nghiệp công dụng công nghệ cao trong nhà<br />
nông nghiệp công nghệ cao của nghệ cao (chiếm trên 30% của cả kính (nhà kính, nhà lưới, công<br />
tỉnh đã thu được một số kết quả nước). nghệ cảm biến, tưới tự động…);<br />
sau: 18.968 ha rau quả ứng dụng công<br />
Chuyển giao, ứng dụng tiến bộ<br />
nghệ cao, chiếm 93,7% diện tích<br />
Trong công tác quy hoạch, thể KH&CN: ngành KH&CN và nông<br />
canh tác…<br />
chế hóa và hỗ trợ doanh nghiệp: nghiệp đã phối hợp thực hiện<br />
UBND tỉnh đã phê duyệt các quy hàng trăm đề tài, dự án nghiên Nhiều mô hình liên kết sản<br />
hoạch chuyên ngành, ban hành cứu, chuyển giao KH&CN từ cấp xuất đã được hình thành: liên kết<br />
quy định tạm thời về tiêu chí sản trung ương, tỉnh, cơ sở về sản giữa nông dân - nông dân để hình<br />
xuất nông nghiệp công nghệ cao xuất giống, quy trình canh tác, thành tổ hợp tác, hợp tác xã (đến<br />
đối với một số cây trồng, vật nuôi phòng chống dịch bệnh, quản lý nay có trên 260 tổ hợp tác, trên<br />
chủ lực, xây dựng và triển khai sau thu hoạch; phối hợp với các 130 hợp tác xã và 2 liên minh<br />
hàng loạt cơ chế ưu đãi cho phát doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu hợp tác xã), các tổ hợp tác, hợp<br />
triển nông nghiệp công nghệ cao. tổ chức 1.600 cuộc hội thảo, tập tác xã giúp tích tụ ruộng đất từ<br />
Hình thành 8 khu nông nghiệp huấn, triển khai 800 mô hình thử các xã viên, đảm bảo sản xuất<br />
công nghệ cao với vai trò hạt nhân nghiệm. Trong đó, công nghệ lưu trên quy mô lớn, tạo điều kiện<br />
để nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giữ, bảo quản và nhân giống sạch thuận lợi cho ứng dụng KH&CN<br />
giao và nhân rộng các công nghệ bệnh, chất lượng cao được thực trong sản xuất, đồng thời là đầu<br />
mới, thu hút các nhà đầu tư và 19 hiện đồng loạt. Hiện tại có đến mối đại diện cho nông dân thương<br />
khu sản xuất nông nghiệp công 90% giống rau, hoa trên địa bàn thảo các hợp đồng cung ứng vật<br />
nghệ cao để ưu tiên đầu tư hạ tỉnh được xuất khẩu tới trên 20 tư và bán sản phẩm cho doanh<br />
tầng, tạo vùng nguyên liệu. Từ đó quốc gia; công nghệ nhân giống nghiệp; liên kết giữa nông dân -<br />
đã có 21 sản phẩm được đăng ký invitro đã tạo ra các giống sạch doanh nghiệp (hợp tác xã) được<br />
xác lập nhãn hiệu và được bảo hộ, bệnh có tính đồng nhất và ổn định hình thành với quy mô một doanh<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho phát về năng suất, chất lượng...; toàn nghiệp với vài chục hộ nông dân,<br />
triển thị trường, trong đó thương tỉnh có trên 50 cơ sở nuôi cấy mô, trong đó doanh nghiệp cung ứng<br />
hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ sản xuất trên 39 triệu cây giống vật tư và các công nghệ sản xuất<br />
đất lành” là thương hiệu chung gốc invitro các loại/năm, trên 200 để người nông dân sản xuất hàng<br />
<br />
<br />
48<br />
Soá 6 naêm 2019<br />
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo<br />
<br />
<br />
hóa theo yêu cầu kỹ thuật của<br />
doanh nghiệp và được bao tiêu<br />
sản phẩm; liên kết giữa nông dân<br />
- hợp tác xã (tổ hợp tác) - doanh<br />
nghiệp hình thành chuỗi sản xuất<br />
hàng hóa từ khâu cung ứng vật tư,<br />
quản lý chất lượng sản phẩm, thu<br />
mua, sơ chế, quảng bá và tiêu thụ<br />
sản phẩm, qua đó từng bước xây<br />
dựng và phát triển thương hiệu.<br />
Hiện Lâm Đồng đang hình thành Sử dụng giống cà chua ghép gốc cho hiệu quả kinh tế cao hơn 30%.<br />
một số mô hình liên kết mới thông Xác định rõ đối tượng cây trồng lược chung về phát triển thương<br />
qua việc xây dựng các trung tâm vật nuôi có lợi thế cạnh tranh của hiệu nông sản cho vùng; tập trung<br />
sau thu hoạch, trung tâm giao dịch địa phương, qua đó tập trung triển các nguồn lực trong công tác quản<br />
hoa, đây sẽ là đầu mối thu gom khai theo chuỗi từ khâu nghiên lý chất lượng, quảng bá sản phẩm,<br />
các mặt hàng nông nghiệp chủ cứu chọn tạo, sản xuất giống chất giúp các khách hàng dễ dàng tiếp<br />
lực, kiểm soát chất lượng, tổ chức lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn, cận, nhận biết thương hiệu.<br />
đánh giá, phân loại, thực hiện các đáp ứng yêu cầu thị trường đến<br />
khâu logistic để phân phối nông tổ chức sản xuất, tiêu thụ...; khi Tổ chức liên kết sản xuất phải<br />
sản đến các hệ thống phân phối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xuất phát từ nhu cầu thực sự và<br />
chuyên nghiệp. KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở cần mang lại lợi ích cho các bên tham<br />
bám sát nghị quyết, mục tiêu phát gia (tránh trường hợp phát triển<br />
Một số bài học kinh nghiệm<br />
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; liên kết theo chỉ tiêu, thành tích),<br />
Đánh giá kết quả thực hiện đánh giá điểm mạnh, điểm yếu liên kết thực chất sẽ giúp khắc<br />
Chương trình nông nghiệp công để lựa chọn các công nghệ, quy phục những hạn chế của từng<br />
nghệ cao trong thời gian vừa qua, trình sản xuất phù hợp; xây dựng bên. Ví dụ, nông dân có quỹ đất,<br />
Lâm Đồng rút ra một số bài học những mô hình trình diễn tại vùng có nhân lực nhưng thiếu kiến thức<br />
kinh nghiệm sau: sản xuất trọng điểm; việc lựa chọn về công nghệ, thị trường; doanh<br />
Xác định Chương trình nông công nghệ, xây dựng mô hình là nghiệp có kinh nghiệm trong<br />
nghiệp công nghệ cao không chỉ là hết sức quan trọng, phải đảm bảo chuyển giao công nghệ, phát triển<br />
trách nhiệm của riêng ngành nông thích hợp với điều kiện sản xuất thị trường nhưng thiếu quỹ đất,<br />
nghiệp mà là nhiệm vụ của cả hệ của từng địa phương, từng vùng<br />
thiếu nguồn cung nguyên liệu ổn<br />
thống chính trị, các ngành/lĩnh vực khí hậu, năng lực của nông dân<br />
định nên liên kết này sẽ dễ dàng<br />
và của toàn thể nhân dân, trong và phù hợp với hoàn cảnh lịch sử<br />
của từng giai đoạn. Đồng thời, cần hình thành và phát triển; nhà nước<br />
đó nhân dân là chủ thể, doanh đóng vai trò trung gian hòa giải<br />
nghiệp, hợp tác xã là hạt nhân, phối hợp tốt với chính quyền địa<br />
phương để chuyển giao nhanh các vướng mắc, tranh chấp trong<br />
chính quyền và các nhà khoa học quá trình hợp tác. Phát triển liên<br />
các kết quả nghiên cứu vào thực<br />
có vai trò định hướng, hỗ trợ. Bên kết để hình thành chuỗi là một<br />
tiễn sản xuất.<br />
cạnh đó, cần làm tốt công tác quy<br />
hướng đi phù hợp với xu thế hiện<br />
hoạch và quản lý quy hoạch để Công tác quản lý chất lượng<br />
nay, trong đó các thành tố tham<br />
đảm bảo định hướng phát triển sản phẩm ngay từ quá trình sản<br />
gia sẽ chịu trách nhiệm ở từng<br />
theo hướng bền vững; thực hiện xuất là hết sức quan trọng, do đó<br />
chương trình nông nghiệp công cần tập trung ứng dụng các giải khâu để đảm bảo sản phẩm được<br />
nghệ cao phải có lộ trình cụ thể pháp kỹ thuật để sản xuất theo sản xuất, thu gom, chế biến, vận<br />
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện các tiêu chuẩn của thị trường mục chuyển và tiêu thụ một cách tốt<br />
sản xuất của từng địa phương, cần tiêu, truy xuất nguồn gốc, tạo dựng nhất. Lúc này doanh nghiệp phải<br />
phải quy hoạch, định hướng, bước niềm tin cho thị trường. Đồng thời, đóng vai trò hạt nhân, quản lý vận<br />
đi đảm bảo vững chắc, hướng đến cần dành kinh phí hỗ trợ xây dựng hành chuỗi hoạt động theo đúng<br />
việc triển khai áp dụng công nghệ các thương hiệu nông sản, nhãn phương án đề ra ?<br />
cao vào sản xuất cho người dân hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý<br />
chứ không chỉ dừng tại mức độ mô cho nông sản tại các địa phương,<br />
hình trình diễn. hướng đến xây dựng một chiến<br />
<br />
<br />
49<br />
Soá 6 naêm 2019<br />