intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển sản xuất cà phê ở huyện A Lưới

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cà phê và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cà phê của huyện A Lưới trên 3 đối tượng chính: hộ, trang trại và Nông trường Cà phê A Lưới. Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp PRA, phương pháp chuyên gia để thu thập các thông tin về tình hình sản xuất cà phê trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển sản xuất cà phê ở huyện A Lưới

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010<br /> <br /> PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở HUYỆN A LƯỚI<br /> Phùng Thị Hồng Hà<br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cà phê Catimo là loại cây trồng mới được phát triển ở A Lưới từ năm 2001 đến nay.<br /> Tốc độ phát triển cà phê khá nhanh, bình quân mỗi năm tăng 28,8% về diện tích và 33% về sản<br /> lượng. Hình thức tổ chức sản xuất cà phê ở đây khá đa dạng: doanh nghiệp nhà nước, công ty<br /> cổ phần, trang trại và hộ gia đình nông dân. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều vấn<br /> đề bất cập do cơ chế quản lý không phù hợp, trình độ kỹ thuật và thâm canh của người sản xuất<br /> còn nhiều hạn chế, năng suất, sản lượng cà phê biến động thất thường, thu nhập của người sản<br /> xuất không ổn định.<br /> Vì vậy, việc đánh giá khách quan sự phát triển sản xuất cà phê trong thời gian vừa qua,<br /> phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả đầu tư và sản xuất cà phê của các hình thức tổ<br /> chức sản xuất để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp là vấn đề hết sức cần thiết đối với sự<br /> phát triển bền vững cây cà phê ở huyện A Lưới trong thời gian tới.<br /> <br /> 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là tình hình phát triển sản xuất cà phê và các nhân tố chủ<br /> yếu ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cà phê của huyện A Lưới trên 3 đối tượng chính:<br /> hộ, trang trại và Nông trường Cà phê A Lưới.<br /> Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp điều tra chọn<br /> mẫu, phương pháp PRA, phương pháp chuyên gia để thu thập các thông tin về tình hình<br /> sản xuất cà phê trên địa bàn huyện; Phương pháp hạch toán và phương pháp giá trị hiện<br /> tại để đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê của các đối tượng nghiên cứu.<br /> 2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2.1. Tình hình phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện A Lưới<br /> 2.1.1. Quy mô cơ cấu diện tích cà phê<br /> Cà phê đã có mặt ở huyện A Lưới từ những năm đầu thập niên 90. Tuy nhiên, nó<br /> chỉ thực sự phát triển khi có sự có mặt của Nông trường Cà phê A Lưới. Trước năm<br /> 2001, tổng diện tích cà phê của toàn huyện là 30,8 ha, trong đó, chủ yếu là cà phê trang<br /> trại và nông hộ.<br /> 57<br /> <br /> Bảng 1. Biến động diện tích cà phê giai đoạn 2001 – 2008 của huyện A Lưới<br /> <br /> 2001<br /> ha<br /> Toàn huyện<br /> <br /> 2006<br /> %<br /> <br /> 150,8 100,00<br /> <br /> 2007<br /> %<br /> <br /> 2008<br /> ha<br /> <br /> Bình<br /> quân<br /> <br /> ha<br /> <br /> %<br /> <br /> ha<br /> <br /> %<br /> <br /> 689<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 814<br /> <br /> 100,0 887,7 100,00 128,8<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Theo giai đoạn phát triển<br /> KTCB<br /> <br /> 120<br /> <br /> 79,6<br /> <br /> 29<br /> <br /> 4,21<br /> <br /> 171<br /> <br /> 21,01<br /> <br /> Kinh doanh<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 20,4<br /> <br /> 660<br /> <br /> 95,79<br /> <br /> 643<br /> <br /> 153<br /> <br /> 17,24<br /> <br /> 103,5<br /> <br /> 78,99 734,7<br /> <br /> 82,76<br /> <br /> 157,3<br /> <br /> Theo hình thức tổ chức sản xuất<br /> Doanh nghiệp 114,2 75,73<br /> <br /> 584<br /> <br /> 84,76 574,2 70,54 565,9<br /> <br /> 63,75<br /> <br /> 125,6<br /> <br /> Trang trại<br /> <br /> 19<br /> <br /> 12,60<br /> <br /> 24,8<br /> <br /> 3,60<br /> <br /> 4,52<br /> <br /> 41,8<br /> <br /> 4,71<br /> <br /> 111,9<br /> <br /> Nông hộ<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> 11,67<br /> <br /> 80,2<br /> <br /> 11,64 203,2 24,96<br /> <br /> 280<br /> <br /> 31,54<br /> <br /> 148,4<br /> <br /> 36,8<br /> <br /> Nguồn: NTCP A Lưới & Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện A Lưới.<br /> <br /> Sau khi Nông trường Cà phê A Lưới (NTCP Alưới) được thành lập (1/2001),<br /> diện tích cà phê của Huyện đã tăng lên nhanh chóng. Nếu năm 2001, tổng diện tích cà<br /> phê của toàn huyện là 150,8 ha thì đến năm 2008 đã tăng lên đến 887,7 ha; tốc độ tăng<br /> bình quân mỗi năm là 28,8% (trong đó, diện tích kinh doanh tăng nhanh 57,3% còn diện<br /> tích KTCB chỉ tăng 3,5%) .<br /> Về cơ cấu diện tích cà phê theo hình thức tổ chức năm 2008, diện tích cà phê<br /> của các doanh nghiệp (bao gồm NTCP A Lưới, Trạm Nghiên cứu Cà phê Ba vì và Công<br /> ty Sản xuất và Thương mại Thái Hoà) chiếm tỷ trọng chủ yếu (63,7%), tiếp đến là cà<br /> phê nông hộ (chiếm 31,5%) và cà phê trang trại chiếm tỷ trọng thấp nhất (4,71%). Về<br /> tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2008, diện tích cà phê nông hộ có tốc độ tăng<br /> trưởng nhanh nhất (bình quân mỗi năm tăng 48,4%), thấp nhất là cà phê trang trại<br /> (4,7%).<br /> Như vậy, cả về quy mô, cơ cấu và tăng trưởng sự phát triển của hai đối tượng là<br /> các doanh nghiệp và nông hộ sản xuất cà phê là đáng chú ý nhất trong giai đoạn vừa qua.<br /> 2.1.2. Biến động năng suất, sản lượng cà phê của huyện A Lưới<br /> Năng suất cà phê của huyện nhìn chung còn thấp, dao động trong khoảng 4,8<br /> đến 6,9 tấn/ha (quả tươi) và thường không ổn định qua các năm (năm được mùa và năm<br /> mất mùa). So với các địa phương khác cùng điều kiện thì năng suất cà phê của A Lưới<br /> thấp hơn.<br /> <br /> 58<br /> <br /> Bảng 2. Biến động năng suất, sản lượng cà phê kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008<br /> ở huyện A Lưới<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> Biến động sản lượng cà phê tươi (tấn)<br /> <br /> 08/04<br /> ±<br /> <br /> %<br /> <br /> Toàn huyện<br /> <br /> 926<br /> <br /> 3415<br /> <br /> 3350<br /> <br /> 4410,0<br /> <br /> 2920,7<br /> <br /> 1994,7<br /> <br /> 315,4<br /> <br /> NTCP A Lưới(*)<br /> <br /> 694<br /> <br /> 2354<br /> <br /> 2530<br /> <br /> 3171,0<br /> <br /> 1960,0<br /> <br /> 1266,0<br /> <br /> 282,4<br /> <br /> Trang trại<br /> <br /> 82<br /> <br /> 290<br /> <br /> 185<br /> <br /> 265,5<br /> <br /> 256,5<br /> <br /> 174,5<br /> <br /> 312,8<br /> <br /> Nông hộ<br /> <br /> 34<br /> <br /> 391<br /> <br /> 355<br /> <br /> 662,5<br /> <br /> 553,7<br /> <br /> 519,7<br /> <br /> 1628,5<br /> <br /> Biến động năng suất cà phê (tấn/ha)<br /> Toàn huyện<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> -1,3<br /> <br /> 78,7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> -2,5<br /> <br /> 64,3<br /> <br /> Trang trại<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 274,4<br /> <br /> Nông hộ<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 252,6<br /> <br /> NTCP A Lưới<br /> <br /> Nguồn: Nông trường Cà phê A Lưới, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br /> huyện A Lưới.<br /> (*) Do Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà chưa có cà phê kinh doanh.<br /> <br /> So sánh năng suất cà phê giữa các loại hình sản xuất, số liệu bảng 2 cho thấy có<br /> sự chênh lệch rất lớn giữa cà phê trang trại với cà phê nông trường và cà phê nông hộ.<br /> Năng suất tối đa của các trang trại có thể đạt 15 - 20 tấn; trong khi đó cà phê nông hộ và<br /> nông trường tối đa chỉ đạt 6 đến 7 tấn (bằng 30 - 50%). Có nhiều nguyên nhân làm cho<br /> năng suất cà phê nông trường và nông hộ thấp hơn so với cà phê trang trại; trong đó các<br /> nhân tố về trình độ tổ chức, quản lý và cả suất đầu tư là những nhân tố vô cùng quan<br /> trọng có tính chất quyết định.<br /> 2.2. Tình hình sản xuất cà phê ở các đối tượng điều tra<br /> 2.2.1. Tình hình đầu tư sản xuất<br /> 2.2.1.1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB)<br /> Bình quân 1 ha cà phê có mức đầu tư 30,7 triệu đồng. Trong đó, chi phí về công<br /> lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,28%) với mức đầu tư bình quân 12,983 triệu đồng.<br /> Chi phí phân bón là khoản chi phí lớn thứ hai (chiếm 28,5%), với mức đầu tư bình quân<br /> khoảng 8,763 triệu đồng, các chi phí khác chiếm khoảng 30%.<br /> So sánh giữa các loại hình sản xuất, số liệu điều tra cho thấy, Nông trường Cà<br /> phê A Lưới là đơn vị có mức đầu tư chi phí cho thời kỳ KTCB cao nhất (39,8 triệu<br /> 59<br /> <br /> đồng), tiếp đến là trang trại (28,2 triệu đồng), thấp nhất là cà phê nông hộ (24,03 triệu<br /> đồng).<br /> 2.2.1.2. Thời kỳ kinh doanh<br /> Kết quả điều tra cho thấy, bình quân một ha cà phê cần đầu tư 16,59 triệu đồng.<br /> Trong đó, chi phí công lao động chiếm 62,13%, chi phân bón chiếm 29,8%.<br /> Trong ba loại hình tổ chức sản xuất, trang trại có mức đầu tư cho thời kỳ kinh<br /> doanh lớn nhất (21,3 triệu/ha/năm), nông hộ có mức đầu tư thấp nhất (9,7 triệu/ha/năm).<br /> 2.2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê<br /> Từ những số liệu điều tra của 3 loại hình sản xuất cà phê, có thể đánh giá kết quả<br /> và hiệu quả sản xuất cà phê bằng 2 phương pháp: Phương pháp giá trị hiện tại và<br /> phương pháp hạch toán.<br /> Phương pháp hạch toán<br /> Do năng suất bình quân toàn huyện đạt thấp nên giá trị sản xuất bình quân 1 ha<br /> cà phê tạo ra trong một năm chỉ đạt 24,7 triệu đồng. Tổng giá trị gia tăng đạt 18,4 triệu<br /> đồng, lợi nhuận đạt 6,8 triệu đồng. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất cho thấy, tỷ suất<br /> VA/IC rất cao (2,9 lần) trong khi đó tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,38 lần.<br /> Bảng 3. Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các đối tượng điều tra<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> ĐVT<br /> <br /> Hộ<br /> <br /> Nông trường Trang trại<br /> <br /> Chung<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN<br /> GO<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 15.782<br /> <br /> 21.244<br /> <br /> 37.252<br /> <br /> 24.759<br /> <br /> IC<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 2.842<br /> <br /> 7.586<br /> <br /> 8.424<br /> <br /> 6.284<br /> <br /> Công lao động<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 6.950<br /> <br /> 11.080<br /> <br /> 12.905<br /> <br /> 10.312<br /> <br /> Khấu hao<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 1.045<br /> <br /> 1.731<br /> <br /> 1.230<br /> <br /> 1.335<br /> <br /> Tổng Chi phí<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 10.837<br /> <br /> 20.396<br /> <br /> 22.559<br /> <br /> 17.931<br /> <br /> VA<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 12.940<br /> <br /> 13.658<br /> <br /> 28.828<br /> <br /> 18.475<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 4.945<br /> <br /> 848<br /> <br /> 14.693<br /> <br /> 6.829<br /> <br /> VA/IC<br /> <br /> Lần<br /> <br /> 4,55<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> Lợi nhuận/Chi phí<br /> <br /> Lần<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI<br /> NPV<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 42.360<br /> <br /> 1.272<br /> <br /> 146.765<br /> <br /> 63.290<br /> <br /> Thu nhập bình quân<br /> <br /> 1.000 đ<br /> <br /> 4.629<br /> <br /> 141<br /> <br /> 16.253<br /> <br /> 7.009<br /> <br /> %<br /> <br /> 23,09<br /> <br /> 9,97<br /> <br /> 37,77<br /> <br /> 24,95<br /> <br /> Năm thứ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> IRR<br /> Thời gian thu hồi vốn<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra.<br /> 60<br /> <br /> Phương pháp giá trị hiện tại<br /> Tính chung cho cả 3 loại hình sản xuất: bình quân 1 ha, sau một chu kỳ kinh<br /> doanh (23 năm) thu được 63,29 triệu đồng lợi nhuận thuần (NPV), Lợi nhuận bình quân<br /> năm là 7 triệu đồng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là 24,95%; sau 7 năm, người sản<br /> xuất có thể thu hồi đủ vốn đầu tư.<br /> So sánh 3 loại hình sản xuất số liệu tính toán đã chỉ ra: Nông trường Cà phê A<br /> Lưới là đơn vị sản xuất kinh doanh cà phê kém hiệu quả nhất. Ngược lại, trang trại là<br /> những đơn vị kinh doanh cà phê có hiệu quả nhất.<br /> Tóm lại, những phân tích trên cho thấy cho dù vẫn còn có những hạn chế nhất<br /> định về trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, trình độ thâm canh nhưng cây cà phê là một<br /> cây trồng có hiệu quả, có khả năng tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người sản xuất.<br /> 2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất cà phê của huyện A Lưới<br /> 2.3.1. Nhân tố tác động tích cực<br /> Tiềm năng về đất đai và khí hậu<br /> A Lưới có điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng rất thích hợp để phát triển<br /> cà phê. Theo kết quả khảo sát năm 2005 của 3 đơn vị: Công ty Sản xuất và Thương mại<br /> Thái Hoà, Hiệp hội Cà phê Ca cao VN (VICOPHA) và Phòng Nông nghiệp huyện A<br /> Lưới, ngoài 5 xã thuộc vùng dự án cà phê của Nông trường Cà phê A Lưới, diện tích có<br /> khả năng phát triển cà phê Catimo của huyện là 1.000 ha.<br /> Vai trò của Tổng công ty Cà phê Việt nam<br /> Tổng công ty Cà phê Việt nam có vai trò hết sức quan trọng đến sự phát triển<br /> sản xuất cà phê của huyện A Lưới. Trước hết, đó là việc phát hiện tiềm năng phát triển<br /> cây cà phê. Thứ hai là việc thành lập Nông trường Cà phê A Lưới, trực thuộc Công ty<br /> Đầu tư Cà phê và Dịch vụ đường 9 Quảng Trị.<br /> Nhờ sự có mặt của Nông trường Cà phê A Lưới, diện mạo của cây cà phê trên<br /> địa bàn Huyện đã có sự thay đổi nhanh chóng về quy mô diện tích, sản lượng và giá trị<br /> sản lượng; bộ mặt kinh tế, xã hội vùng dự án được thay đổi rõ nét.<br /> Khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập của cây cà phê<br /> Cà phê là loại cây có khả năng tạo thu nhập cao nhất so với trồng sắn và keo<br /> (cây trồng thay thế). Bình quân trong một năm thời kỳ kinh doanh, cây cà phê tạo ra<br /> 18,47 triệu đồng giá trị gia tăng (gấp 2,37 lần so với trồng sắn và gấp 2,22 lần so với<br /> trồng keo).<br /> Về lợi nhuận, kết quả so sánh cũng tương tự, cây cà phê vẫn cao hơn hẳn 2 cây<br /> sắn và keo (cà phê là 6,8 triệu/ha trong khi đó sắn chỉ có 6,7 và keo là 3,7 triệu/ha).<br /> Ngoài ra, cà phê cũng có khả năng tạo nhiều việc làm hơn so với 2 loại cây trồng<br /> 61<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2