Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT ALTEMEIER ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG<br />
Nguyễn Trung Tín*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Điều trị sa toàn bộ thành trực tràng vẫn chưa thống nhất, có rất nhiều phương pháp phẫu thuật<br />
khác nhau đã được mô tả trong các sách phẫu thuật. Nói chung, điều trị sa trực tràng cần phải cân nhắc giữa tỉ<br />
lệ tái phát và biến chứng. Phẫu thuật Altemeier cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng qua ngã tầng sinh<br />
môn có tỉ lệ tái phát thấp, biến chứng không nặng nề và là phương pháp điều trị duy nhất cho các trường hợp<br />
hoại tử niêm mạc trực tràng sa ra ngoài.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật Altemeier điều trị sa toàn bộ thành trực tràng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Tổng cộng có 10 bệnh nhân được điều trị cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng điều trị sa<br />
trực tràng. Trong đó có 5 bệnh nhân nam và 5 bệnh nhân nữ. Có 3 trường hợp hoại tử niêm mạc trực tràng sa<br />
ra ngoài. Phương pháp vô cảm là gây tê tủy sống. Không có các biến chứng nặng nề: 1 trường hợp mót rặn và đi<br />
cầu gấp, 3 trường hợp rỉ dịch hậu môn sau phẫu thuật. Không có trường hợp đi cầu không tự chủ. Tỉ lệ thành<br />
công và bệnh nhân hài lòng 100%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật Altemeier điều trị sa trực tràng là phẫu thuật an toàn, hiệu quả và không có biến<br />
chứng nặng nề. Phương pháp vô cảm là gây tê tủy sống.<br />
Từ khóa: Sa trực tràng, Phẫu thuật Altemeier, Incontinence, Levator plasty.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF ALTEMEIER OPERATION FOR TREATMENT OF RECTAL PROLAPSE<br />
Nguyen Trung Tin* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 103 - 107<br />
Background: Treatment for the full thickness of rectal plapse is still debated. There are variety of operation<br />
in surgical. Generally, It is balanced between the reduction of post-op complication and the recurrent rate. The<br />
Altemeier procedure has the low recurrent rate, no severe complication and the only surgical treatment for the<br />
rectal prolapse with mucosal necrosis.<br />
Objective: To evaluate the early results of the rectosigmoidectomy with perineal approach for treatment of<br />
rectal prolapse.<br />
Methods: Data of consecutive cases were collected and analyzed.<br />
Results: There were total 10 patients with rectosigmoidectomy for treatment of rectal prolapse. Among them<br />
the male and female ration was 1/1. 3 cases had mucosal necrosis. The local anaesthesia was spinal block. There<br />
was no severe complication, 1 temporary tenesmus and emergency defecation, 3 temporary soilage of anus. The<br />
successful rate and satisfied rate were 100%.<br />
Conclusions: Altemeier repair of rectal prolapse is safe, produces minimal discomfort, and does not require a<br />
general anesthetic.<br />
Key words: Rectal prolapse, Altemeier operation, Incontinence, Levator plasty.<br />
thống nhất, có rất nhiều phương pháp phẫu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
thuật khác nhau đã được mô tả trong các sách<br />
Điều trị sa toàn bộ thành trực tràng vẫn chưa<br />
* Bộ Môn Ngọai, khoa Y– Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trung Tín<br />
ĐT: (08)39525388,<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Email: bsnguyentrungtin@yahoo.com<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
phẫu thuật. Nói chung, điều trị sa trực tràng cần<br />
phải cân nhắc giữa tỉ lệ tái phát và biến chứng.<br />
Các phẫu thuật vùng tầng sinh môn có vẻ có tỉ lệ<br />
biến chứng thấp nhất, trong khi đó các phẫu<br />
thuật cố định qua ngã bụng có tỉ lệ tái phát<br />
thấp(1). Nguy cơ tái phát và các biến chứng tăng<br />
cao là do bệnh sa trực tràng thường xuất hiện ở<br />
người cao tuổi, và tần suất mới mắc cao nhất ở<br />
tuổi 70. Người cao tuổi dễ có các biến chứng chu<br />
phẫu, liên quan đến gây mê và tim mạch, hô hấp<br />
và các bệnh nhiễm trùng(4).<br />
Tại Việt Nam, nhiều trường hợp sa trực<br />
tràng lâu ngày, không được đẩy vào trong<br />
lòng ống hậu môn trực tràng hay được thoa<br />
thuốc đông y để điều trị, gây hoại tử khô đoạn<br />
ruột sa ra ngoài không thể đẩy trở vào được.<br />
Các trường hợp này không thể thực hiện phẫu<br />
thuật cố định trực tràng ngã bụng bằng phẫu<br />
thuật nội soi. Nhiều bệnh nhân trung niên hay<br />
trẻ tuổi sau khi được phẫu thuật cố định trực<br />
tràng qua phẫu thuật nội soi có biến chứng<br />
xuất tinh ngược sau mổ, dù biến chứng có thể<br />
là tạm thời, nhưng cũng gây khó chịu về tâm<br />
lý cho bệnh nhân.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện<br />
trong nghiên cứu này là phẫu thuật nhiều<br />
trường hợp (nghiên cứu nhiều trường hợp).<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lượng giá<br />
các kết quả cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực<br />
tràng qua ngã tầng sinh môn (phẫu thuật<br />
Altermeier) cho những bệnh nhân sa trực tràng<br />
có hay không có hoại tử đoạn trực tràng sa ra<br />
ngoài. Thời gian đánh giá kết quả sớm sau mổ là<br />
3 tháng.<br />
Ngoài ra, chúng tôi cũng lượng giá sự tự chủ<br />
của hậu môn và các biến chứng sớm (30 ngày<br />
sau mổ). Ở bệnh nhân nam chúng tôi còn đánh<br />
giá thêm tình trạng xuất tinh ngược của bệnh<br />
nhân sau mổ.<br />
<br />
104<br />
<br />
Đánh giá sự tự chủ của hậu môn<br />
Đánh giá tiêu không kiểm soát bằng bảng<br />
điểm CCIS (Cleveland Clinic Incontinence<br />
Score).<br />
Bảng điểm đánh giá tiêu không kiểm soát của<br />
Cleveland Clinic<br />
Hơi Phân lỏng Phân chặt Mang tã<br />
Thỉnh thoảng<br />
1<br />
4<br />
7<br />
1<br />
> 1 /tuần<br />
2<br />
5<br />
8<br />
2<br />
Mỗi ngày<br />
3<br />
6<br />
9<br />
3<br />
<br />
CCIS<br />
<br />
0<br />
<br />
Kiểm soát hoàn hảo.<br />
<br />
CCIS<br />
<br />
1 – 7 Kiểm soát tốt.<br />
<br />
CCIS<br />
<br />
8 – 14 Mất tự chủ một phần.<br />
<br />
CCIS<br />
<br />
15 – 20<br />
<br />
CCIS<br />
<br />
21<br />
<br />
Mất tự chủ nặng.<br />
<br />
Hoàn toàn mất tự chủ.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tủy sống<br />
để phẫu thuật cắt đoạn đại tràng chậu hông và<br />
trực tràng. Bệnh nhân được đặt ở tư thế phụ<br />
khoa khi phẫu thuật. Khi tiến hành phẫu thuật,<br />
chích dưới niêm mạc trên đường lược 2 cm,<br />
epinephrine pha loãng 1/100000. Sau đó tiến<br />
hành cắt vòng toàn bộ thành trực tràng bằng<br />
dao đốt điện hay siêu âm. Mạc treo trực tràng và<br />
đại tràng chậu hông được kẹp cắt lần lượt cho<br />
đến khi không thể di động thêm đại tràng chậu<br />
hông. Cơ nâng lỏng lẻo được khâu tạo hình<br />
bằng các mũi chữ I với chỉ vicryl. Sau đó khâu<br />
nối đại tràng chậu hông hai lớp (khâu tay) hay<br />
bằng máy bấm.<br />
<br />
Thời gian và chăm sóc hậu phẫu<br />
Sau mổ bệnh nhân được nuôi ăn hoàn toàn<br />
bằng đường tĩnh mạch từ 3-4 ngày và xuất viện<br />
từ 4-5 ngày sau mổ. Do vết khâu nối nằm sâu<br />
trong ống hậu môn nên bệnh nhân không cần<br />
phải thay băng hay chăm sóc vết thương hàng<br />
ngày.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng cộng 10 bệnh nhân sa trực tràng có<br />
hoại tử hay không hoại tử được phẫu thuật<br />
Altemeier và thu thập dữ liệu đưa vào nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
<br />
Kỹ thuật mổ<br />
<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân 47,30 ± 22,85.<br />
Tuổi nhỏ nhất là 15 và cao nhất là 82 tuổi.<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều được cắt đoạn đại trực<br />
tràng và khâu cơ nâng qua ngã tầng sinh môn.<br />
1/10 bệnh nhân được khâu nối đại tràng chậu<br />
hông bằng máy khâu bấm, 9 bệnh nhân còn lại<br />
được khâu nối bằng tay với chỉ vicryl 000, khâu<br />
2 lớp.<br />
<br />
Trong số 10 bệnh nhân được thực hiện phẫu<br />
thuật cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng<br />
để điều trị sa trực tràng, có 5 bệnh nhân phái<br />
nam và 5 bệnh nhân là nữ, tỉ lệ nam/nữ là 1.<br />
Trong đó tuổi trung bình của bệnh nhân nam là<br />
40,20 ± 5,89, tuổi trung bình của nữ là 54,40 ±<br />
31,85.<br />
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân<br />
Tuổi trung<br />
bình<br />
Chung<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
10<br />
5<br />
5<br />
<br />
Trung bình<br />
47,30<br />
40,20<br />
54,40<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
22,85<br />
5,89<br />
31,85<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh sa trực tràng trung bình<br />
của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 10,90<br />
± 5,40 năm. Trong, đó bệnh nhân có thời gian<br />
mắc bệnh ngắn nhất là 5 năm và thời gian mắc<br />
bệnh dài nhất là 20 năm.<br />
Có 2 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có<br />
tiền sử bệnh tâm thần.<br />
<br />
Đặc điểm sa trực tràng<br />
Chiều dài khối sa trực tràng trung bình là<br />
9,50 ± 2,50 cm, trong đó trực tràng sa ngắn<br />
nhất là 5 cm và bệnh nhân có trực tràng sa dài<br />
nhất là 15cm.<br />
Có 6 trường hợp sa toàn bộ trực tràng và<br />
ống hậu môn, 4 trường hợp chỉ sa toàn bộ thành<br />
trực tràng đơn thuần. Có 3 trường hợp hoại tử<br />
niêm mạc khối sa trực tràng ra ngoài, trong đó 2<br />
trường hợp do đắp thuốc đông y, 1 trường hợp<br />
do ngâm phèn chua và thuốc tím lâu ngày.<br />
Bảng 2: Đặc điểm sa trực tràng.<br />
Đặc điểm<br />
Thời gian bệnh<br />
Chiều dài khối sa<br />
Sa trực tràng đơn thuần<br />
Sa hậu môn-trực tràng<br />
Hoại tử niêm mạc<br />
Niêm mạc bình thường<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Giá trị<br />
10,90 ± 5,40 năm<br />
9,50 ± 2,50 cm<br />
4 trường hợp<br />
6 trường hợp<br />
3 trường hợp<br />
7 trường hợp<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo kỹ thuật mổ.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Khâu cơ nâng<br />
Không khâu cơ nâng<br />
Khâu nối máy<br />
Khâu nối tay<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
10<br />
0<br />
1<br />
9<br />
<br />
Biến chứng và tái phát sau mổ<br />
Gần như không có biến chứng gì đáng kể<br />
sau mổ. Có 3 bệnh nhân rỉ dịch sau mổ đến ngày<br />
thứ 4, 1 bệnh nhân mót rặn sau mổ kéo dài đến<br />
10 ngày. Bệnh nhân được khâu nối bằng máy có<br />
cảm giác mót rặn và đi cầu gấp.<br />
Sau 3 tháng theo dõi, chúng tôi nhận thấy<br />
không có trường hợp nào tái phát, đi cầu tự chủ<br />
hoàn toàn và 100% bệnh nhân hoàn toàn hài<br />
lòng với phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân nam đều<br />
xuất tinh bình thường khi giao hợp, không có<br />
trường hợp nào có triệu chứng xuất tinh ngược.<br />
Bảng 4: Biến chứng sau mổ<br />
Biến chứng<br />
Đau nhiều<br />
Chảy máu<br />
Rỉ dịch hậu môn<br />
Mót rặn<br />
<br />
Số BN<br />
0<br />
0<br />
3<br />
1<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chẩn đoán sa trực tràng<br />
Khối sa ở hậu môn, lúc đầu thường nhỏ<br />
ngắn, xuất hiện khi đi cầu. Kèm theo là thỉnh<br />
thoảng có triệu chứng chảy máu khi đi tiêu làm<br />
bệnh nhân lầm tưởng với bệnh trĩ. Nếu thầy<br />
thuốc không thăm khám lâm sàng cẩn thận thì<br />
cũng dễ dàng chẩn đoán lầm với bệnh trĩ. Bởi vì<br />
khi thăm khám bằng ngón tay trực tràng không<br />
phát hiện được triệu chứng thực thể nào đặc<br />
hiệu nếu khối sa trực tràng tụt lên được. Chỉ khi<br />
cho bệnh nhân ngồi ở tư thế ngồi xổm thì mới<br />
phát hiện được sa trực tràng(2).<br />
<br />
105<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chẩn đoán có thể có được một cách rõ ràng<br />
và khách quan khi cho thực hiện chụp<br />
videoproctoscopy. Biện pháp này giúp chẩn<br />
đoán phân biệt giữa bệnh trĩ và sa trực tràng<br />
cũng như chẩn đoán chính xác mức độ sa của trĩ<br />
hay sa trực tràng. Một số bệnh nhân đã được<br />
chẩn đoán lầm giữa sa trực tràng và trĩ. Hậu quả<br />
là hoại tử trực tràng sa do đắp thuốc.<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
Phần lớn các trường hợp sa trực tràng<br />
thường gặp ở người cao tuổi và ở phái nữ.<br />
Trong nghiên cứu của Mark và cs (1), có 63 bệnh<br />
nhân được phẫu thuật Altemeier điều trị sa trực<br />
tràng thì có đến 61 bệnh nhân là nữ. Tuổi trung<br />
bình của bệnh nhân là 79 tuổi.<br />
Một nghiên cứu khác cũng nhận thấy có đến<br />
90% bệnh nhân là phái nữ(6), tần suất hiện mắc<br />
thường gặp ở trẻ con và người lớn tuổi. Tiền sử<br />
bệnh nhân có bệnh tâm thần chiếm đến 50% các<br />
trường hợp(7).<br />
Trong nghiên cứu này, tuy mẫu còn nhỏ<br />
nhưng chúng tôi nhận thấy sa trực tràng có thễ<br />
xảy ra ở những bệnh nhân rất trẻ (15 tuổi). Và<br />
tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu<br />
là 47,30 tuổi. Phân bố bệnh nhân theo giới,<br />
chúng tôi nhận thấy tỉ lệ về giới là ngang nhau.<br />
Bảng 5. Tuổi và giới của bệnh nhân sa trực tràng.<br />
Tác giả (năm)<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tuổi (TB)<br />
<br />
Mark (2001)<br />
Nghiên cứu này<br />
<br />
63<br />
10<br />
<br />
79,20<br />
47,30<br />
<br />
Giới<br />
(Nam/Nữ)<br />
2/61<br />
5/5<br />
<br />
Chiều dài khối sa trực tràng<br />
Trong 10 bệnh nhân được nghiên cứu, chiều<br />
dài khối sa trực tràng trung bình là 9,50 ± 2,50<br />
cm (ngắn nhất 5 cm và dài nhất là 15 cm). Chiều<br />
dài khối sa trực tràng phụ thuộc vào thời gian<br />
bệnh và nhóm bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Mark nhận thấy chiều dài trung bình của<br />
đoạn ruột đại trực tràng được cắt đoạn vào<br />
khoảng 12 cm(1).<br />
<br />
Phương pháp vô cảm<br />
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều<br />
được thực hiện vô cảm bằng gây tê tủy sống<br />
<br />
106<br />
<br />
thành công, không có bệnh nhân nào phải<br />
chuyển sang gây mê toàn thân. Kết luận này<br />
cũng được ủng hộ của Mark và cs(1). Tác giả<br />
nhận thấy trong nhóm nghiên cứu của mình có<br />
70% bệnh nhân được thực hiện vô cảm vùng<br />
hay gây tê tủy sống.<br />
<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Khiếm khuyết giải phẫu có thể có trong sa<br />
trực tràng bao gồm:<br />
Khiếm khuyết trên cơ sàn chậu với sự dãn<br />
rộng của cơ nâng hậu môn và sự suy yếu của các<br />
mạc vùng chậu.<br />
Túi cùng Douglas xuống thấp một cách bất<br />
thường.<br />
Đại tràng chậu hông dài.<br />
Cơ vòng hậu môn bị yếu.<br />
Mất vị thế nằm ngang của trực tràng do sự<br />
gắn kết lỏng lẻo của trực tràng vào xương cùng<br />
và vách chậu.<br />
Không phải tất cả các bệnh nhân đều có tất<br />
cả các khiếm khuyết giải phẫu nói trên. Cũng<br />
như không có một phương pháp mổ nào khắc<br />
phục được cùng một lúc tất cả cả các khiếm<br />
khuyết này. Do vậy có rất nhiều loại phẫu thuật<br />
để điều trị sa trực tràng, có hơn 100 phẫu thuật<br />
khác nhau để điều trị sa trực tràng(2,5).<br />
Cắt trực tràng đại tràng chậu hông ngã tầng<br />
sinh môn được Mikulicz đề xướng đầu tiên vào<br />
năm 1893. Miles là người ủng hộ mạnh mẽ cho<br />
phẫu thuật này vào năm 1933 và trong suốt<br />
những năm sau đó phương pháp này là một<br />
chọn lựa ưa thích của các phẫu thuật viên ở<br />
Anh. Năm 1971, Altemeier là người báo cáo kết<br />
quả tốt nhất của phẫu thuật này và làm cho nó<br />
trở nên phổ biến ở Mỹ. Từ đó trở đi, phẫu thuật<br />
này gắn liền với tên Altemeier (3).<br />
<br />
Thời gian hậu phẫu<br />
Đây là nghiên cứu thử nghiệm đầu tiên,<br />
chúng tôi thực hiện phẫu thuật Altemeier để<br />
điều trị cho bệnh nhân sa toàn bộ thành trực<br />
tràng. Do đó, bệnh nhân phải nhịn ăn từ 3-4<br />
ngày sau mổ, bệnh nhân chỉ được xuất viện vào<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
ngày hậu phẫu thứ 5. Tuy nhiên, có tác giả thực<br />
hiện thành công phẫu thuật ngoại trú hay trong<br />
ngày cho bệnh nhân mà không có tử vong hay<br />
biến chứng gì đáng kể, 80% bệnh nhân có thể<br />
xuất viện trong vòng 24 giờ sau mổ(1).<br />
<br />
Tái phát<br />
Theo dõi bệnh nhân với thời gian trung vị<br />
gần 21 tháng, Mark nhận thấy tỉ lệ tái phát là<br />
6,4% và bệnh nhân có thể được phẫu thuật lại<br />
bằng phương pháp Altemeier. Tất cả bệnh nhân<br />
sau mổ đều trở lại bình thường khi thăm khám,<br />
87% bệnh nhân hài lòng hoàn toàn với phẫu<br />
thuật(1). Các tác giả khác tỉ lệ tái phát từ 3-16%.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật Altemeier điều trị sa trực tràng là<br />
một phẫu thuật khả thi, an toàn, hiệu quả ít biến<br />
chứng và tỉ lệ tái phát không cao. Bệnh nhân có<br />
thể được phẫu thuật trong ngày. Phẫu thuật<br />
không gây biến chứng liệt dương và xuất tinh<br />
ngược như có thể gặp trong phẫu thuật cố định<br />
trực tràng qua ngã bụng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Do thời gian theo dõi ngắn, chỉ 3 tháng sau<br />
mổ, chúng tôi chưa phát hiện trường hợp nào tái<br />
phát khi tái khám. Toàn bộ bệnh nhân đều hài<br />
lòng với kết quả phẫu thuật, không có trường<br />
hợp nào đi cầu không tự chủ.<br />
<br />
3<br />
<br />
Bảng 6: Tỉ lệ tái phát.<br />
<br />
6<br />
<br />
Tác giả<br />
Altemeier<br />
Kim (1999)<br />
Zbar (2002)<br />
Mark (2009)<br />
<br />
Số BN<br />
106<br />
183<br />
80<br />
63<br />
<br />
Tái phát (%)<br />
3<br />
16<br />
4<br />
6,4<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Theo dõi<br />
28 tháng<br />
47 tháng<br />
22 tháng<br />
21 tháng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
Mark KH, Brent EK, John Isler, Richard B (2001). The<br />
Altemeier repair: Outpatient treatment of rectal prolapse. Dis<br />
Col Rect: 565-579.<br />
Nguyễn Đình Hối (2002). Sa trực tràng. Hậu môn học. Nhà<br />
xuất bản Y học Tp Hồ Chí Minh.<br />
Madiba TE, Baig MK, Wexner SD (2005). Surgical<br />
management of rectal prolapse. Arch Surg, 140 (1): 63-73.<br />
Carditello A, Milone A, Stilo F (2003). Surgical treatment of<br />
rectal prolapse with transanal resection according to<br />
Altemeier. Experience and results. Chir Ital, 55 (5): 687-92.<br />
Philip HG (2007). Rectal Procidentia. In Principles and Practice<br />
of Surgery of the colon, rectum and anus.<br />
Corman ML (2004). Rectal prolapse, solitary rectal ulcer,<br />
syndrome of the descending perineum, and rectocele. Colon<br />
and rectal surgery. 5th ed, 1408. Lippincott Williams and<br />
Wilkins, Philadelphia, PA.<br />
Marceau C, Parc Y, Debroux E, Tiret E, Parc R (2005).<br />
Complete rectal prolapse in young patients: psychatric disease<br />
a risk factor of poor outcome. Colorectal Dis, 7: 360-364.<br />
<br />
107<br />
<br />