intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não áp lực cao điều trị túi phình khổng lồ và phức tạp động mạch cảnh trong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật bắc cầu động mạch não áp lực cao điều trị túi phình khổng lồ và phức tạp động mạch cảnh trong đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình khổng lồ động mạch cảnh trong, không chỉ định phẫu thuật kẹp clip hoặc tái tạo túi phình, bằng phẫu thuật cầu nối áp lực cao và thắt động mạch cảnh trong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật bắc cầu động mạch não áp lực cao điều trị túi phình khổng lồ và phức tạp động mạch cảnh trong

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH NÃO ÁP LỰC CAO ĐIỀU TRỊ TÚI PHÌNH KHỔNG LỒ VÀ PHỨC TẠP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG Trần Minh Trí1, Mai Hoàng Vũ1, Trần Minh Trung2, Lương Hữu Khoa1, Huỳnh Lê Phương1 TÓM TẮT 13 nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân có điểm Hunt- Đặt vấn đề: Phẫu thuật tái tạo tuần hoàn não Hess trước mổ I 17/21 trường hợp, 19/21 trường với cầu nối mạch máu áp lực cao trong và ngoài hợp túi phình chưa vỡ, triệu chứng nhập viện chủ sọ được chỉ định ở bệnh nhân có túi phình khổng yếu là đau đầu 80,05%,1 trường hợp sụp mi và 1 lồ động mạch não liên quan với nguy cơ xuất trường hợp lồi mắt. Kết quả sau mổ 19/21 bệnh huyết não và tiến triển dấu thần kinh khu trú do nhân tốt GOS 5 sau xuất viện, 2 trường hợp tử khối choáng chổ nếu không được điều trị. Mặc vong do xuất huyết dưới nhện sau phẫu thuật. dù phẫu thuật bắc cầu động mạch não là kỹ thuật Kết luận: Phẫu thuật cầu nối áp lực cao được phức tạp và nhiều thách thức, nhưng đây là lựa xem là kỹ thuật quan trọng và khó trong điều trị chọn chỉ định duy nhất trong trường hợp không túi phình khổng lồ và phức tạp, thay thế dòng thể phẩu thuật kẹp túi phình hoặc không có chỉ chảy và thắt động mạch mẹ. Thành công của định can thiệp nội mạch. phẫu thuật ùy thuộc vào chọn lựa bệnh nhân Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả không thể phẫu thuật kẹp túi phình bằng clip phẫu thuật điều trị túi phình khổng lồ động mạch hoặc can thiệp nội mạch đặt stent, tỉ lệ thành cảnh trong, không chỉ định phẫu thuật kẹp clip công phụ thuộc vào kinh nghiệm, tay nghề phẫu hoặc tái tạo túi phình, bằng phẫu thuật cầu nối áp thuật viên. lực cao và thắt động mạch cảnh trong. Từ khóa: Phẫu thuật bắc cầu, túi phình Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng khổng lồ động mạch não, tĩnh mạch hiển 11/2017 đến 6/2022 chúng tôi thực hiện 21 trường hợp phẫu thuật bắt cầu động mạch não áp SUMMARY lực cao điều trị túi phình khổng lồ, phúc tạp động HIGH FLOW BYPASS FOR GIANT mạch cảnh trong. COMPLEX INTERNAL CAROTID Kết quả: Có 21 trường hợp túi phình khổng ANEURYSMS lồ, phức tạp động mạch cảnh trong được thực Background: Cerebral revascularization hiện phẫu thuật cầu nối áp lực cao và thắt động with extracranial-intracranial bypass is generally mạch cảnh trong. Tuổi trung bình 48,76, nữ indicated in patients with giant aneurysms which are associated with the high risk of subarachnoid hemorrhage and progressive neurological 1 Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy deficits, or death caused by mass effect or stroke 2 Khoa Phẫu thuật Tim, Bệnh viện Chợ Rẫy without treatment. In spite high flow bypass is a Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Trí technically challenge procedure, it remains an Email: drtmtri@gmail.com essential surgical option when surgically clipping Ngày nhận bài: 2.10.2022 and endovascular repair is contraindicated or Ngày phản biện khoa học: 9.10.2022 failed. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 106
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Objective: To review the outcomes of các trường hợp này. Phẫu thuật kẹp túi phình patients with giant aneurysms not amenable to không thực hiện được trong 50% các trường clipping or vessel reconstruction treated with hợp túi phình khổng lồ tuần hoàn trước và extracranial-intracranial (EC-IC) bypass and 70% túi phình khổng lồ tuần hoàn sau [6]. vessel sacrifice. Mặc dù với sự phát triển của can thiệp nội Method: In the period between November mạch bằng coil, nhưng tỉ lệ tái thông cao gây 2017 and June 2022. There were 21 internal xuất huyết dưới nhện tái phát, ngay cả trường carotid giant or complex aneurysms treated with hợp can thiệp thả coil tắc hoàn toàn trong lần highflow bypass surgery. đầu, và tái thông cần phải điều trị nhiều lần Results: There were 21 gaint, complex [2]. Vì vậy điều trị can thiệp nội mạch bằng internal carotid giant aneurysm treated with thả coil không được chọn lựa trong túi phình highflow bypass ans ICA sacrified. Average age khổng lồ động mạch não. Gần đây với sự is 48,76, female is more than male, the majority phát triển kỹ thuật đặt stent chuyển dòng, tuy of patient had Hunt-Hess score I 17/21, 19/21 nhiên ứng dụng trong điều trị túi phình unruptured aneurysms, 1 patient had third nerve khổng lồ vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt palsy, 1 had eye protosis. There were 19/21 had túi phình có cổ bị vôi hóa, và nhiều nhánh good results GOS 5 at discharge, 2 patients died xuyên ở động mạch chính, hoặc có nhiều because of subarachnoid heamorrhage postop. huyết khối trong túi phình, khi đó phẫu thuật Conclusion: Highflow bypass remains an vẫn được ưu tiên chọn lựa. Phẫu thuật bao important and difficult technique in treatment gồm kẹp túi phình hoặc cầu nối áp lực cao và giant and complex aneurysms as flow thắt động mạch chính sau khi đã thực hiện replacement in the setting of planned parent ballon test . vessel occlusion. The success of the procedure, Phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong however, is critically dependent on patien điều trị túi phình khổng lồ có thể gây nhồi selection that are not amendable to either surgical máu não lên đến 40% các trường hợp, ngay clipping or endovascular stenting and long-term cả với bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ thông success is possible if performed by experienced nối tốt [5Error! Reference source not hands. found.], Baloon test được một số tác giả sử dụng để xác định mức độ an toàn khi thắt I. ĐẶT VẤN ĐỀ động mạch cảnh trong . Tuy nhiên khả năng Túi phình khổng lồ chiếm tỉ lệ 3%-5% âm tính giả và kết quả không như tiên lượng, các túi phình động mạch não trong sọ [1,8]. bệnh nhân vẫn có nguy cơ đột quị sau khi tắc Trong đó 70% bệnh nhân biểu hiện dấu hiệu động mạch cảnh trong. Có nhiều nghiên cứu chèn ép não như đau đầu, dấu thần kinh khu thắc động mạch cảnh trong sau khi làm trú [8]. Có 25% biểu hiện xuất huyết dưới ballon test ghi nhận tỉ lệ đột quị 5%-4%, tỉ lệ nhện [1]. thiếu máu não 10%-12%. Tỉ lệ thiếu máu não Diễn tiến tự nhiên túi phình khổng lồ muộn 1,4%/ năm. động mạch não với dự hậu xấu. Derake ghi nhận tỉ lệ tử vong 68% trong 2 năm, và 80% II. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ trong 5 năm nếu điều trị bảo tồn [5]. Vì vầy Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa điều trị bảo tồn không được chọn lựa trong vào hình ảnh học trong chẩn đoán túi phình. 107
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Mỗi kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh học đều có Rạch da cổ dọc cơ ức đòn chủm, tách dọc giá trị quan trọng riêng. Kỹ thuật chụp mạch cơ ức đòn chủm, bộc lộ máng cảnh. Xác định máu não xóa nềnvà kỷ thuật tái tạo 3 chiều và bộc lộ động mạch cảnh chung, động mạc mạch máu não được xem là tiều chuẩn vàng cảnh trong, động mạch cảnh ngoài được xác trong chẩn đoán túi phình động mạch não, định bằng nhánh động mạch giáp dưới. cung cấp những thông tin chính xác về cổ túi Miệng nối được chọn ở động mạch cảnh phình và tỉ lệ túi phình và cổ túi phình, nhằm ngoài, 2 cm từ chổ chia đôi. có chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp. Bộc Lộ Tĩnh Mạch Hiển Các phương tiện chẩn đoán túi phình khổng Do mới thực hiện thủ thuật này, đồng lồ động mạch não. Hơn nữa kỹ thuật chụp cắt nghiệp của chúng tôi, Phẫu thuật viên tim lớp vi tính mạch máu não và tái tạo 3 chiều mạch hổ trợ bóc tách và lấy tĩnh mạch hiển. có giá trị đánh giá túi phình vôi hóa, tương Chiều dài 25 cm, các nhánh bên được thắc quan giữa túi phình và sàn sọ. Kỹ thuật chụp bằng chỉ silk 4.0. Đoạn tĩnh mạch hiển sau cộng hưởng từ nhằm đánh giá huyết khối đó được bơm rửa và bơm đầy với dung dich trong lòng túi phình, phù não xung quanh và nước muối sinh lý có pha heparin. tổn thương nhồi máu não có liên quan . Tạo Đường hầm trước tai Chúng tôi dùng dụng cụ luồn dây shunt III. KỸ THUẬT MỔ tạo đường hầm thông nối giữa thái dương và Bệnh nhân nằm ngửa đầu xoay sang bên cổ. đối diện 60 độ, vai được kê cao bằng gối. Thực Hiện Cầu Nối Đầu Xa Đầu được cố định bằng khung Mayfield, đầu Trước khi thực hiện cầu nối, 3000- 5000 bàn mổ được nâng cao 30 độ. Cẳng chân đơn vị heparin được tiêm tĩnh mạch. Cầu nối bệnh nhân được kê cao nhằm dể thực hiện đầu xa giữa tĩnh mạch hiển và động mạch lấy tĩnh mạch hiển. não giữa được thực hiện trước, 2 đầu miệng Chúng tôi có 3 nhóm phẫu thuật, nhóm A nối được khâu trước bằng chỉ Bear 9.0, sau thực hiện mở sọ, nhóm B thực hiện bộc lộ đó thành trước và thành sau được khâu bằng động mạch cảnh đoạn cổ, nhóm C thực hiện mối rời. Trước khi khâu mối khâu cuối cùng, việc bóc tách tĩnh mạch hiển. dung dich heparin được dùng bơm rửa, sau Mở Sọ đó clip tạm đầu xa và đầu gần M2 được mở Chúng tôi chọn đường mở sọ trán thái ra, dòng máu chảy ngược vào cầu nối, mối dương, treo màng cứng và cầm máu màng nối được kiểm tra và cầm máu hoàn toàn với cứng cẩn thận trước khi xẻ màng cứng. Điều surgicel. nay rất quan trọng vì bệnh nhân được sử Thực Hiện Cầu Nối Đầu Gần dụng heparin tĩnh mạch trong suốt quá trình Động mạch cảnh ngoài được chọn để mổ. Mở màng cứng và tách sylivan, tránh thực hiện cầu nối. Mối nối tận bên giữa tĩnh làm tổn thương tĩnh mạch sylvian, bộc lộ và mạch hiển và động mạch được thực hiện xác định động mạch não giữa đoạn M2. M1 tương tự cầu nối đầu xa với chỉ bear 8.0. không được chọn làm cầu nối vì ngắn, nằm Trước khi khâu mới cuối cùng clip tạm động sâu và có nhiều nhánh xuyên. mạch cảnh ngoài được mở tạm thời để đuổi Bộc Lộ Động Mạch Cảnh bọt khí nhỏ và khỏi cầu nối và mối khâu cuối cùng được thực hiện. 108
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Xử Lý Túi Phình Sau khi Thực Hiện Sau khi thực hiện cấu nối và tắc hoàn Cầu nối toàn động mạch cảnh trong, cầm máu thật kỹ Trong 2 trường hợp phẫu thuật của chúng và khâu vá kín màng cứng, chừa lại lổ nhỏ tôi, sau khi thực hiện xong cầu nối. Dùng chỉ tại vị trí cầu nối vào não. Đặt lại sọ với lổ Silk 2.0 thắt động mạch cảnh trong đoạn cổ xương đủ lớn cho cầu nối đi qua, cố định sọ, ngay sau chỗ chia đôi, kế đến bộc lộ động khâu cơ thái dương và da từng lớp, cơ và cân mạch cảnh trong sát túi phình, dùng clip cơ vùng cổ được khâu từng lớp. bayonnet kẹp động mạch cảnh trong ngay sát Sau mổ theo dõi cầu nối bằng cách sờ túi phình trước động mạc thông sau và tránh vào vùng da ngay trên cầu nối cảm giác đập làm tổn thương động mạch mạch mạc trước. theo nhịp mạch. Herapin được tiêm tĩnh Đóng Vết Mổ và Chăm Sóc Sau mổ mạch 5000 đơn vị mỗi 8 giờ trong 25 ngày và sau đó duy trì flavix 75 mg mỗi ngày. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các đặc điểm dân số nghiên cứu được tóm tắc trong bảng 1 Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Biến số Số bệnh nhân Giới Nam 10(47,6%) Nữ 11(52,1%) Triệu chứng lúc nhập viện Đau đầu 17(80,95%) Buồn nôn 2(9,5%) Dấu màng não 2(9,5%) Sụp mi 1(4,76%) Lồi mắt 1(4,76%) Hunt Hess I 17(80,95%) II 2(9,5%) III 2(9,5%) Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong tỉ lệ cao nhất 80,95%, Hunt-Hess độ II và độ nghiên cứu là 48,76±11,4, nhóm tuổi hay gặp III chiếm tỉ lệ 9,5%. Đa số bệnh nhân đến nhất 40-49, bệnh nhân nữ nhiều hơn nam. nhập viện và dược chẩn đoán túi phình Triệu chứng thường gặp nhật lúc bệnh nhân khổng lồ và phức tạp chưa vỡ. Một bệnh đến nhập viện là đau dầu, chiếm tỉ lệ nhân nhập viện vì triệu chứng sụp mi, 1 80,95%, kế đến là buồn nôn, dấu màng não 2 trường hợp lồi mắt. trường hợp chiếm tỉ lệ 9,5%, có 1 trường hợp Tất cả các trường hợp túi phình khổng lồ dấu thần kinh khu trú là sụp mi chiếm tỉ lệ và phức tạp động mạch cảnh trong đều được 4,76%). chụp CTA để đánh giá hình ảnh, kích thước Bệnh nhân trong nghiên cứu chỉ bao gồm và vôi hóa thành túi phình túi phình, MRI Hunt-Hess I-III trong đó Hunt-Hess I chiếm não đánh giá huyết khối lòng túi phình và 109
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 liên quan nhu mô não kế cận. DSA là tiêu 14/21 chiếm tỉ lệ 66,66%. Túi phình động chuẩn vàng chẩn đoán túi phình động mạch mạch cảnh trong đoạn mấu giường 7/21 não, xác định kích thước, hình dáng và trường hợp chiếm tỉ lệ 33,33%. Trong đó có hướng túi phình. Xuất huyết dưới nhện 2 2 trường hợp túi phình phức tạp đoạn xoang trường hợp bênh nhân vỡ túi phình chiếm tỉ hang được chẩn đoán rò động mạch cảnh lệ 9,5%. Vị trí túi phình khổng lồ và phức tạp xoang hang đã được thả coil trước đây. Tất động mạch cảnh trong đoạn xoang hang cả túi phình đều có kích thước >25mm. Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh học túi phình Đặc điểm Số bệnh nhân Phương tiện chẩn đoán xác định CTA 21(100%) MRI 21(100%) DSA 21(100%) Xuất huyết dưới nhện 2(9,5%) Vị trí túi phình (DMC trong) 21 Đoạn xoang hang 17(66,66%) Đoạn cạnh mấu giường 6(33,33%) Kích thước >25mm 17(100%) Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc phẫu thuật trung bình 10 ngày, tất cả các bệnh nhân đều được chụp DSA và làm balloon test thất bại, bệnh nhân được hội chẩn Bác sĩ can thiệp nội mạch và không có chỉ định can thiệp đặt stent chuyển dòng hoặc bệnh nhân đặt stent chuyển dòng thất bại. Bảng 3: Kết quả sau phẫu thuật Đặc điểm Số bệnh nhân Hình ảnh học kiểm tra 20/21 CTA 20/21(95,24%) DSA 9/21(42,85%) Biến chứng trên hình ảnh học Xuất huyết dưới nhện 2(9,5%) GOS lúc xuất viện 5 19 (90,5%) 1 2(9,5%) GOS sau 3 tháng 5 19(90,5%) Tất cả các bệnh nhân đều được chụp CT tỉnh sau phẫu thuật. Một trường hợp bệnh đầu kiểm tra 24h00 sau mổ không ghi nhận nhân trở nặng ngày thứ 3, CT đầu ghi nhận hình ảnh xuất huyết sau mổ. Có 19 bệnh hình ảnh xuất huyết dưới nhện, do vỡ cầu nối nhân có kết quả tốt sau phẫu thuật GOS 5 tại trong não. Trường hợp thứ 2 bệnh nhân đã thời điểm xuất viện. Có 2 trường hợp tử vong được chụp DSA sau mổ ghi nhận cầu nối sau mổ 1 tuần, 2 trường hợp này bệnh nhân hoạt động tốt, DMC trong đoạn cổ đã được 110
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 thắt, DMC sau túi phình đã được kẹp, tuy nhiên trên hình DSA sau mổ ghi nhận hình VI. KẾT LUẬN ảnh giả phình trên cầu nối tĩnh mạch hiển Có nhiều phương pháp khác nhau trong đoạn trong sọ. Bệnh nhân đột ngột hôn mê điều trị túi phình khổng lồ, phức tạp động ngày 20 sau mổ, CT đầu ghi nhận hình ảnh mạch não. Tùy theo mỗi trường hợp cụ thể xuất huyết dưới nhện, khả năng vỡ giả phình để chọn lựa phương pháp thích hợp cho mỗi trên tĩnh mạch hiển. bệnh nhân. Nhiều nhiên cứu ghi nhận thất bại Có 20/21 bệnh nhân đều được chụp CTA trong việc áp dung can thiệp nội mạch bằng 1 tuần sau mổ, ghi nhận cầu nối hoạt động tốt thả coil trong điều trị túi phình không lồ vì bệnh nhân thường được xuất viện tuần thứ 2 nguy cơ tái thông cao và gây xuất huyết tái sau mổ. GOS tại thời điểm xuất viện là 5 phát. Mặc khác với sự phát triển của kỹ thuật 19/21 trường hợp chiếm tỉ lệ 90,5%), và tại đặc stent chuyển dòng, số lượng phẫu thuật thời điểm tháng thứ 3 sau mổ GOS 5 chiếm tỉ bắc cầu động mạch não áp lực cao trong điều lệ 90,5%). trị túi phình khổng lồ có giảm đi, tuy nhiên kỹ thuật này vẫn được xem là chọn lựa cuối V. BÀN LUẬN cùng khi can thiệp nội mạch với stent chuyển Trong nghiên cứu của chúng tôi túi phình dòng không có chỉ định hoặc không thể thực khổng lồ vỡ chiếm tỉ lệ 9,5%, trong khi đó hiện được. túi phình chưa vỡ 90,5%, có khác biệt so với Bệnh nhân 1: y văn, túi phình khổng lồ vỡ chiếm tỉ lệ Bệnh nhân nam 63 tuổi biểu hiện đột 30,3%. Trong hầu hết các nghiên cứu đầu ghi ngột đầu đầu và hôn mê. Điểm Glasgow 12 lúc nhập viện, không dấu thần kinh khu trú. nhận bệnh nhân túi phình khổng lồ đa số ở Chụp cắt lớp vi tính ghi nhận xuất huyết não nhóm bệnh nhân lớn tuổi. trán 2 bên và túi phình động mạch ảnh trong Các bệnh nhân của chúng tôi đều có tình bên P. Chụp kỹ thuật số xóa nền ghi nhận túi trạng lâm sàng tốt Hunt-Hess I vì đa số là túi phình khổng lồ động mạch ảnh trong phải phình chưa vỡ, 2 trường hợp túi phình vỡ, đoàn mỏm yên bướm trước. Hội chẩn với nhưng tình trạng lâm sàng không nặng. 17 nhóm can thiệp nội mạch xác định không có trường hợp nhập viện vì đau đầu đều cải chỉ định can thiệp bội mạch. Túi phình khổng thiện triệu chứng đau đầu sau mổ. 1 trường lồ đồng mạch ảnh trong nằm sát sàn sọ và hợp sụp mi trước mổ, và triệu chứng cải mỏm yên bướm trước, tiên lượng không thể thiện 2 tháng sau mổ, 1 trường hợp lồi mắt phẩu thuật kẹp túi phình bằng clip. Bệnh trước mổ, triệu chứng cải thiện 1 tháng sau nhân được chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mổ. mạch não áp lực cao bằng cầu nối tĩnh mạch Không có sự liên quan vị trí túi phình đến hiển, tạo cầu nối giữa động mạch cảnh ngoài kết quả phẫu thuật, không có trường hợp nào và động mạch não giữa đoạn M2, Động có diễn tiến dấu thần kinh khu trú sau mổ. mạch cảnh trong được thắt, loại bỏ túi phình và động mạch cảnh trong phải khỏi tuần Sau thời gian theo dõi sau mổ có 2 trường hoàn não. Bệnh nhân được xuất viện ngày 12 hợp tử vong do xuất huyết dưới nhện và sau mổ, ghi nhận giảm thị lực mắt phải. không có trường hợp di chứng sau mổ. 111
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 1: Hình ảnh chụp kỹ thuật số xóa nền túi phình động mạch cảnh trong P Hình ảnh chụp kỹ thuật số xóa nền cầu lòng mạch. Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nối tĩnh mạch hiển và hình chụp CT mạch nền ghi nhận túi phình khổng lồ động mạch máu cảnh trong đoạn xoang hang, không có chỉ Bệnh nhân 2 định can thiệp nội mạch và phẫu thuật kẹp túi Bệnh nhân nữ 51 tuổi biểu hiện lâm sàng phình, bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối áp sụp mi mắt phải và giảm thị lực 1 tháng, lực cao và thắc động mạch cảnh trong. Xuất được BS chuyên khoa mắt hẩn đoán liệt dây viện ngày 12 sau phẫu thuật, không ghi nhận III và chỉ định chụp công hưởng từ ghi nhận tai biến, chưa ghi nhận hồi phục dây III tại hình ảnh túi phình khổng lồ động mạch ảnh thời điểm xuất viện. Hồi phục tình trạng sụp trong đoạn xoang hang có huyết khối trong mi tại thời điểm tháng thứ 2 sau phẫu thuật. Hình 2: Hình ảnh chụp kỹ thuật số xóa nền túi phình đoạn xoang hang, và hình ảnh huyết khối trên phim công hưởng từ Hình ảnh cầu nối tĩnh mạch hiển sau mổ ở tư thế trước sau và tư thế bên 112
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 VII. KẾT LUẬN 2. Choi IS, David C (2003) Giant intracranial Mặc dù kết quả nghiên cứu đa trung tâm aneurysms: development, clinical không ghi nhận hiểu quả tốt hơn của phẫu presentation and treatment. Eur J Radiol 46: thuật bắc cầu động mạch não trong điều 178–94 trong điều trị bệnh lý tắc nghẽn mạch máu 3. Conley JJ (1953) Free autogeneous vein não so với điều trị nội khoa tối ưu, tuy nhiên graft to internal and common carotid arteries phẫu thuật này vẫn được sử dụng rộng rãi in the treatment of tummours in the neck. trong điều trị túi phình phức tạp động mạch Ann Surg 137: 205-14 não. Donaphy và Yasargil đầu tiên thực hiện 4. David C. Straus, Harley Brito da Silva, phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong và Lynn McGrath, Michael R. Levitt, Louis ngoài sọ, kể từ đó kỹ thuật này được áp dụng J. Kim, Basavaraj V. Ghodke, Jason K. rộng rãi trong điều trị túi phình phức tạp Barber, Laligam N. Sekhar (2017). động mạch não, nhiều nhóm tác giả thực hiện Cerebral Revascularization for Aneurysms in cầu nối áp lực cao sử dụng tĩnh mạch hiển, the Flow-Diverter Era. Neurosurgery tạo dòng chảy ngoài sọ vào trong sọ. Hiện 80:759–768 nay phẫu thuật này được chấp nhận và sử 5. Drake CC (1979) Giant intracranial dụng trong điều trị túi phình khổng lồ động aneurysms: experience of surgical treatment mạch não bởi nhiều phẫu thuật viện thần in 174 patients. Clinical Neurosurg 26, 12-95 kinh. Kỹ thuật này được thực hiện an toàn, 6. Drake CC, Peerless SJ, Ferguson GG thành công cho phép thắc bỏ động mạch (1994), Hunterian proximal arterial occlusion cảnh trong nhằm loại bỏ túi phình khổng lồ for giant aneurysms of the carotid và động mạch cảnh trong khỏi tuần hoàn não. circulation. J Neurosurg 81: 656–65 Đây là 4 trường hợp phẫu thuật được thực 7. Fisher M. Occlusion of internal carotid hiện tại khoa chúng tôi. artery. AMA Arch Neurol Psychiatry 1951; 65:346-77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Juvela S. Prevalence of and risk factors for 1. Anson JA (1995) Epidemiology and natural intracranial aneurysms. Lancet Neurol. history. In: Awad I, Barrow D (eds) Giant 2011;10(7):595-597 intracranial aneurysms. Thieme, Stuttgart 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1