intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ trong phình động mạch não phức tạp

Chia sẻ: Huyền Phạm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả các phương pháp điều trị phẫu thuật phình động mạch não phức tạp; đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp và khổng lồ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ trong phình động mạch não phức tạp

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 tại bệnh viện thông qua mức độ nặng của ngộ độc. cấp phụ thuộc vào bệnh lí nền, mức độ nặng và Tương tự, tổn thương thương thận mức độ 1 thời gian tổn thương thận, tình trạng nền của có số ngày nằm viện trung bình thấp nhất (4 bênh nhân [6]. ngày), mức độ 2 (4,5 ngày), mức độ 3 (8 ngày) với p
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 giật; kích thước trung bình của phình mạch: não khổng lồ, phẫu thuật trở thành lựa chọn duy 30,1±15,2 mm; 58,83% phình hình túi; các vị trí của nhất. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều trị túi phình: động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ, trong phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ sọ và động mạch não giữa. Phẫu thuật bắc cầu lưu lượng cao (64,71%), lưu lượng thấp (35,29%). trong bệnh lý phình động mạch não phức tạp với 94,12% số bệnh nhân có điểm mRS 2 khi khám lại. mục đích: (1) mô tả các phương pháp điều trị Kết luận: phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và phẫu thuật phình động mạch não phức tạp, và ngoài sọ là một lựa chọn phù hợp và có hiệu quả trong (2) đánh giá kết quả điều trị phình động mạch điều trị các phình khổng lồ, phức tạp động mạch não. não phức tạp và khổng lồ. Từ khoá: phình động mạch não; phình động mạch não khổng lồ/phức tạp; phẫu thuật; bắc cầu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động mạch não trong và ngoài sọ Trong thời gian từ 1.2016 đến 12.2020 đã có SUMMARY 17 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu THE RESULTS OF EXTRACRANIAL- thuật phình động mạch não phức tạp/khổng lồ INTRACRANIAL BYPASS SURGERY FOR tại trung tâm phẫu thuật thần kinh, bệnh viện COMPLEX/GIANT CEREBRAL ANEURYSMS Việt Đức. Objectives: (1) Describe the methods for treating - Tiêu chuẩn lựa chọn complex/giant cerebral aneurysms; (2) assessment of o Bệnh nhân được chẩn đoán phình động surgical treatment of complex/giant cerebral mạch não khổng lồ/phức tạp aneurysms. Patients and methods: a retrospective o Được điều trị phẫu thuật bắc cầu động study with 17 patients who were surgically treated by mạch trong và ngoài sọ extracranial-intracranial bypass surgery at Viet-duc o Tham gia đầy đủ quá trình theo dõi sau mổ hospital. Results: mean age: 37.39±12.67; female (58.83%); signs and symptoms: headache, transient o Có đầy đủ hồ sơ, phim chụp và các thông ischemia attack, aphasia, hemiparesis, and seizures. tin y khoa Location of aneurysms, including extracranial and - Tiêu chuẩn loại trừ intracranial internal carotid artery, and middle cerebral o Bệnh nhân không có ít nhất 1 trong các tiêu artery. Bypass surgeries composed high flow bypass chuẩn lựa chọn ở trên (64.71%), and low-flow bypass (35.29%). At the Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. follow-up time, there were 94.12% of patients had modified Rankin scale more than 2. Conclusion: Các biến số nghiên cứu: tuổi, giới, triệu Extracranial-intracranial bypass surgery was the chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, kết quả usefulness and effective method. test chẹn bóng động mạch cảnh trong (ballon Keywords: cerebral aneurysms, giant/complex occlusion test:BOT); phương pháp phẫu thuật, cerebral aneurysms, surgery; extracranial-intracranial phương pháp điều trị, kết quả điều trị theo bypass surgery thang điểm Rakin cải tiến (mRS). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Số liệu được thu thập và xử lý theo một mẫu Phình động mạch nội sọ lớn và khổng lồ được bệnh án thống nhất định nghĩa là các túi phình có kích thước từ 18- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24mm và trên 24 mm, tương ứng [1]. Phình Bảng 1. Đặc điểm chung, triệu chứng động mạch não phức tạp bao gồm những túi lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu phình động mạch não khổng lồ; các phình động Đặc điểm chung Số lượng (%) mạch não chứa động mạch mang, các nhánh 37,59±12,67 xiên lớn hay có cấu trúc phức tạp [2]. Phình Tuổi Thay đổi : 21-62 động mạch não khổng lồ chiếm khoảng 5% tổng Nam 7 (41,17) số phình động mạch não nội sọ, có tiến triển tự Giới Nữ 10 (58,83) nhiên rất phức tạp và kết quả tồi nếu không Đau đầu 15 (88,23) được điều trị phù hợp [3]. Các phương pháp điều trị phình động mạch não khổng lồ và phức Cơn vắng ý thức 8 (47,05) tạp bao gồm điều trị nội khoa, can thiệp nội Thất ngôn 3 (17,64) Triệu mạch và phẫu thuật. Mặc dù điều trị can thiệp Yếu/liệt vận động 5 (29,41) chứng lâm nội mạch ngày càng phổ biến trong điều trị Sụp mi 2 (11,75) sàng phình động mạch não nói chung và phình động Giảm cảm giác nửa 4 (23,53) mạch khổng lồ nói riêng, song bệnh lý này vẫn là người một thách thức [4]. Trong thực hành lâm sàng, Co giật 4 (23,53) ở nước ta, do cản trở về chi phí, khiến cho trong Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là nhiều trường hợp bệnh nhân phình động mạch 37,59; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất. 46
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 Ti lệ nam và nữ tương đương, không có sự khác Phẫu thuật bắc cầu động mạch dòng chảy biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) cao là dạng sử dụng mảnh ghép tĩnh mạch hiển Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh chẩn đoán đảo chiều, với tốc độ chảy qua mảnh ghép là túi phình động mạch não 100-200ml/phút; trong khi đó lưu lượng thấp Số lượng Thay trong nghiên cứu của chúng tôi là cầu nối động Đặc điểm (%) đổi mạch thái dương nông-động mạch não giữa Kích thước (STA-MCA bypass) (20-70ml/phút) túi phình 30,1±15,2 21-39 Bảng 4. Kết quả khám lại bệnh nhân (mm) Điểm mRS Số lượng Tỉ lệ % Dạng túi Hình túi 10 (58,83) 0 4 23,53 phình Hình thoi 7 (41,17) 1 9 52,94 Động mạch cảnh 2 3 17,64 2 (11,76) trong ngoài sọ 3 1 5,88 Vị trí phình Động mạch cảnh 11 (64,71) IV. BÀN LUẬN mạch trong nội sọ Động mạch não Túi phình động mạch não là một trong những 4 (23,53) bệnh lý thách thức nhất trong chuyên ngành giữa phẫu thuật mạch máu thần kinh, cả can thiệp Đặc điểm Không có mạch 14 (82,36) nội mạch và phẫu thuật [4, 5]. Tần suất xuất của túi xiên phình hiện của bệnh lý này là khoảng 5%[3]. Tuổi Có mạch xiên 3 (17,64) trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi Số lượng túi 1 túi 14 (82,36) là 37,59±12,67, dao động từ 21-62 tuổi, thấp phình hơn so với thông báo của Sheen (57 tuổi) [6], Đa túi phình 3 (17,64) hay Chalouhi (57 tuổi) [7]. Có thể giải thích sự Tình trạng Đã vỡ 2 (11,76) chênh lệch này là do số lượng bệnh nhân của phình khi Chưa vỡ 15 (88,24) chúng tôi còn thấp. điều trị Tương tự với hầu hết các tác giả khác, tỉ lệ Kích thước của phình động mạch thay đổi từ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng 21-39 mm. Các phình từ 18-24mm được gọi là cao hơn nam giới, bởi số lượng còn ít nên chưa phình mạch lớn, nhưng trong nhóm nghiên cứu thể tiến hành được các phương pháp thống kê. các phình này có các nhánh xiên lớn đi ra, vì vậy Có thể kể đến từ báo cáo của Sheen (81%) [6], chúng được xếp vào loại túi phình phức tạp, có hay Chalouhi (77%)[7]. chung phương pháp xử lý giống như túi phình Triệu chứng lâm sàng trong phình động mạch khổng lồ. não khổng lồ và phức tạp đến từ hai nguyên Có 17,64% số trường hợp có nhiều hơn 2 nhân: tình trạng chèn ép của túi phình lên các phình động mạch não ở cùng một bệnh nhân, cấu trúc não xung quanh và tình trạng huyết trong đó có 2 bệnh nhân có các phình ở cùng động của túi phình. Triệu chứng chính để chẩn một bên; và 1 bệnh nhân có phình ở bên đối diện. đoán túi phình động mạch khổng lồ là hiệu ứng Bảng 3. Phương pháp can thiệp, điều trị choán chỗ [3]. Các triệu chứng có thể gặp khác phẫu thuật bao gồm: đau đầu, đột quỵ thiếu máu não Số lượng Biến số nghiên cứu thoáng qua và động kinh [8] (%) Nguy cơ vỡ của phình động mạch não tăng Kết quả của Dương tính 13 (76,47) lên theo kích thước, nếu các túi phình dưới 7mm BOT Âm tính 4 (23,53) được cho là nguy cơ thấp thì với kích thước trên Phương Dòng chảy cao 7mm nguy cơ cao hơn có ý nghĩa thống kê. Với 11 (64,71) pháp phẫu (high-flow) các phình động mạch não khổng lồ, nguy cơ vỡ thuật bắc Dòng chảy thấp cộng dồn trong 5 năm lên đến 40% [3]. 6 (35,29) cầu (low-flow) Vị trí của túi phình cũng là một trong các yếu Túi phình tự tắc 1 (5,88) tố nguy cơ đối với tình trạng vỡ. Trong nghiên Phương Cắt bỏ túi phình 2 (11,76) cứu của chúng tôi, toàn bộ các túi phình khổng pháp can Kẹp tạo hình túi lồ/phức tạp đều nằm ở phần trước của đa giác 3 (17,64) thiệp túi phình Willis, lý do là bởi hầu hết các phình mạch của phình Nút tắc túi phình 8 (47,05) phần sau đa giác Willis đều có xu thế điều trị can Theo dõi 3 (17,64) thiệp nội mạch hoặc bảo tồn. 47
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 Phương pháp xử lý túi phình có hay không có hợp cắt bỏ túi phình trực tiếp trong mổ; 8 các mạch xiên cũng là một chủ đề có nhiều bàn trường hợp được nút tắc ở lần 2 và 3 trường hợp luận trong y văn, giữa can thiệp nội mạch hay vẫn đang được theo dõi tiến triển của túi phình phẫu thuật. Ở đây, phẫu thuật bắc cầu động (đều là các túi phình nằm trong xoang tĩnh mạch mạch não trong và ngoài sọ có nhiều ưu thế hơn hang, có nguy cơ vỡ thấp). so với can thiệp nội mạch, khi mà các mạch xiên Đánh giá sau mổ, với thời gian theo dõi trung khó kiểm soát hơn so với việc tái tạo tưới máu bình là 23,15±10,38 tháng, chúng tôi thu được não. Nghiên cứu của chúng tôi quan tâm đến kết quả ở bảng 4. Gần 95% số trường hợp có đặc điểm này để làm nổi bật ưu thế của phương điểm mRS 2, chỉ có 1 trường hợp điểm mRS =3 pháp này so với can thiệp nội mạch, phần lớn (bệnh nhân hôn mê trước mổ, túi phình có nhiều phải hy sinh các nhánh xiên. nhánh xiên). Đa túi phình động mạch não chiếm khoảng Tiên lượng của phình động mạch não khổng 20% tổng số các phình động mạch não nội sọ, lồ và phức tạp phụ thuộc vào tuổi, giới, tình và đây cũng là một trong các yếu tố cần phải trạng của túi phình cũng như phương pháp điều được cân nhắc trong điều trị các túi phình động trị. Mục đích chính của điều trị là loại bỏ phình mạch não khổng lồ. động mạch ra khỏi tuần hoàn trong khi bảo tồn Test chẹn bóng tạm thời động mạch cảnh được tưới máu não. Một trong các khó khăn trong (BOT) được sử dụng thường quy trong khác của phình động mạch não khổng lồ là hiệu đánh giá đặc điểm của các túi phình động mạch ứng choán chỗ của phình động mạch, nơi mà não khổng lồ và phức tạp, trong đó có thể phải can thiệp mạch thường khó khăn hơn trong mục làm tắc động mạch cảnh nuôi. Nhìn chung, đây tiêu này. là một thủ thuật an toàn, mặc dù đã có một số biến chứng được báo cáo, bao gồm lóc tách V. KẾT LUẬN Điều trị phình động mạch khổng lồ và phức động mạch, huyết khối động mạch, gây ra các tạp còn nhiều thách thức. Phẫu thuật bắc cầu giả phình…. Trong nhóm nghiên cứu của chúng động mạch trong và ngoài sọ là phương pháp tôi có 1 trường hợp có biến chứng khi tiến hành điều trị phù hợp, có hiệu quả và an toàn. BOT. BOT được coi là dương tính khi bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng khi chẹn động TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch cảnh trong một bên trong 30 phút, và âm 1. Sughrue, M.E., et al., Giant intracranial tính khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng. aneurysms: evolution of management in a contemporary surgical series. Neurosurgery, 2011. Với các bệnh nhân có BOT dương tính, chúng 69(6): p. 1261-70; discussion 1270-1. tôi giả định rằng tạo cầu nối động mạch dạng 2. Quinones-Hinojosa, A. and M.T. Lawton, In lưu lượng thấp (nối động mạch thái dương nông- situ bypass in the management of complex động mạch não giữa: STA-MCA) là đủ tái tạo lưu intracranial aneurysms: technique application in 13 lượng tưới máu não; trong khi đó, cầu nối lưu patients. Neurosurgery, 2008. 62(6 Suppl 3): p. 1442-9. 3. Lonjon, M., et al., Epidemiology, genetic, natural lượng cao (cầu nối giữa động mạch cảnh history and clinical presentation of giant cerebral chung/động mạch cảnh ngoài- động mạch não aneurysms. Neurochirurgie, 2015. 61(6): p. 361-5. giữa) sẽ được chỉ định cho các trường hợp BOT 4. Gonzalez, N.R., et al., Challenges in the âm tính. Ngoài ra, vị trí của túi phình động mạch endovascular treatment of giant intracranial aneurysms. Neurosurgery, 2008. 62(6 Suppl 3): p. 1324-35. não cũng được cân nhắc trong lựa chọn loại cầu 5. Sriamornrattanakul, K., et al., Surgical nối; với các phình ở động mạch cảnh trong cầu treatment of large and giant cavernous carotid nối lưu lượng cao được ưu tiên sử dụng và các aneurysms. Asian J Neurosurg, 2017. 12(3): p. 382-388. phình động mạch não giữa là chẩn đoán được 6. Sheen, J.J., et al., Microsurgical treatment strategy for large and giant aneurysms of the lựa chọn cho cầu nối lưu lượng thấp. internal carotid artery. Clin Neurol Neurosurg, Bởi sự hạn chế về các trang thiết bị, chúng 2019. 177: p. 54-62. tôi đã không thể tiến hành xử lý túi phình động 7. Chalouhi, N., et al., Coiling of large and giant mạch ở tất cả các trường hợp. Chúng tôi thường aneurysms: complications and long-term results of tiến hành xử lý phình động mạch sau khi cầu nối 334 cases. AJNR Am J Neuroradiol, 2014. 35(3): p. 546-52. đã được đảm bảo ở lần BOT tiếp theo. Trong 8. Zeeshan, Q., et al., Surgery for very large and nhóm nghiên cứu của chúng tôi, đã có 1 trường giant intracranial aneurysms: Results and hợp túi phình tự tắc do giảm lưu lượng, 2 trường complications. Neurol India, 2018. 66(6): p. 1741-1757. 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2