Phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh quản trong điều trị ung thư hạ hầu
lượt xem 2
download
Bài viết Phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh quản trong điều trị ung thư hạ hầu trình bày xác định tỷ lệ biến chứng sau mổ cắt bán phần hầu thanh quản; Đánh giá chức năng nói và nuốt sau phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh quản trong điều trị ung thư hạ hầu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN HẦU THANH QUẢN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HẠ HẦU Võ Duy Phi Vũ1, Lê Văn Cường2, Nguyễn Việt Dũng2, Trương Công Tuấn Anh3, Trương Thanh Bình4 TÓM TẮT 10 trọng, gồm có 1 chảy máu thứ cấp (5,88%), 1 rò Mở đầu: Ung thư hạ hầu là bệnh lý phức tạp nước bọt (5,88%), 1 viêm phổi (5,88%) và 1 tụ nhất của vùng đầu cổ với khả năng điều trị thành dịch (5,88%). Không ghi nhận biến chứng hoại công thấp và tỷ lệ tử vong cao. Phẫu thuật cắt tử vạt hoặc tử vong. Chức năng nói sau mổ khá bán phần hầu thanh quản giúp bảo tồn chức năng tốt, với 100% trường hợp nói bình thường hoặc nói-nuốt cho người bệnh đồng thời đảm bảo tính khó nói tối thiểu (CS 0-2). Không có trường hợp an toàn về mặt ung thư học. Chúng tôi hồi cứu 17 nào khó nói gần hoàn toàn hoặc không thể nói. trường hợp phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh Chức năng nuốt sau mổ cũng khá tốt, với 94,12% quản trong điều trị ung thư hạ hầu, với mục tiêu trường hợp có thể nuốt bình thường hoặc có khó đánh giá tính an toàn thông qua tỷ lệ biến chứng khăn nhưng vẫn còn bù trừ, không đến mức ảnh sau mổ và đánh giá chức năng nói và nuốt sau hưởng đến cân nặng (FOSS 0-1). phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca. quản tương đối an toàn và đem lại kết quả tốt về Kết quả: Trong 17 trường hợp: 16 trường mặt bảo tồn chức năng cho người bệnh. hợp là nam giới (94,11%). Tuổi trung bình trong Từ khóa: Hạ hầu, ung thư hạ hầu, ung thư nghiên cứu là 59,06, trung vị 58 tuổi (dao động xoang lê, cắt một phần hầu. từ 49 đến 68 tuổi). Bướu nằm ở xoang lê chiếm đa số (82,36%). Về giai đoạn, bướu ở giai đoạn II SUMMARY và giai đoạn III chiếm phần lớn (35,29% và HEMIPHARYNGO - 35,29%). Biến chứng sau mổ không nghiêm LARYNGECTOMY FOR TREATMENT OF HYPOPHARYNGEAL CANCER Introduction: Hypopharyngeal cancer is the 1 BSCKII. Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi most complicated of the head and neck because họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM of low successful treatment rate and high 2 TS.BS. Phó Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi mortality rate. The partial pharyngectomy helps họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM in function conservation for patients and also 3 BSCKII. Bác sĩ khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng preserves oncologic results. We retrospective in - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 17 cases of hypopharyngeal cancer treated with 4 BSCKII. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa partial pharyngectomy. This report aimed for tỉnh Bạc Liêu evaluating the safety of this procedure via Chịu trách nhiệm chính: Trương Thanh Bình complication rates, evaluating swallowing and Email: ttbinhbvbl76@gmail.com speaking functions after surgery. Ngày nhận bài: 13/9/2023 Method: Retrospective descriptive case Ngày phản biện: 15/9/2023 series. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 81
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Results: In 17 cases: 16 cases were male chính: phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, hoặc kết (94.11%). Mean age was 59.06, median age was hợp các phương pháp, tuy nhiên cải thiện về 58 years-old (range 49-68 years-old). Pyriform sống còn vẫn còn rất hạn chế[1]. sinus is the most common place of tumor Trong ung thư hạ hầu, lựa chọn phẫu (82.36%). Most of the patients were in stage II thuật thay đổi từ theo giai đoạn bệnh. Phẫu and stage III (35.29% and 35.29%, respectively). thuật ngã miệng hoặc phẫu thuật mổ mở cắt Post-operative complications were not severe, một phần hầu bảo tồn thanh quản chỉ có thể with 1 secondary hemorrhage (5.88%), 1 case of thực hiện đối với bướu giai đoạn T1, T2, T3- saliva fistula (5.88%), 1 case of pneumonitis T4 chọn lọc[5]. Phẫu thuật này có ưu điểm (5.88%) and 1 case of seroma. No case of flap bảo tồn được chức năng nhưng vẫn đảm bảo necrosis or death. Speaking function was well- về kết quả ung thư học so với phẫu thuật cắt preserved, with 100% of patients could speak hầu thanh quản toàn phần. Chúng tôi thực normally or minimally dysfunction (CS 0-2). No hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả case couldn’t speak. The swallowing function sớm của “phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh was well-preserved also, with 94.12% of patients quản trong điều trị ung thư hạ hầu”, với 2 could swallow normally, or mildly difficult with mục tiêu chính: weight no changed (FOSS 0-1). Xác định tỷ lệ biến chứng sau mổ cắt Conclusion: the partial pharyngectomy bán phần hầu thanh quản. procedure was safe and could preserve functions Đánh giá chức năng nói và nuốt sau for patients. phẫu thuật cắt bán phần hầu thanh quản. Keywords: Hypopharynx, hypopharyngeal cancer, pyriform sinus cancer, partial II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hypopharyngectomy. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, với đối tượng là những bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân đến khám và điều trị tại khoa Ngoại 3 Ung thư vùng đầu cổ là ung thư thường Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong giai gặp đứng hàng thứ sáu trên toàn cầu, trong đoạn 01/01/2021 đến 30/09/2022, thỏa các đó ung thư hạ hầu là một trong những ung tiêu chí sau: thư hiếm gặp, với khoảng hơn 84 ngàn - Được chẩn đoán ung thư hạ hầu, có giải trường hợp mới mắc năm 2020, và gần 40 phẫu bệnh học là carcinôm tế bào gai. ngàn trường hợp tử vong, theo dữ liệu từ - Có bướu ở giai đoạn T1, T2, T3, T4 GLOBOCAN 2020[8]. Ung thư hạ hầu là một chọn lọc với N0, N1, N2. trong những bệnh lý phức tạp nhất của ung - Đã được phẫu thuật cắt một phần hầu thư vùng đầu cổ, vì khả năng điều trị thành trong điều trị ung thư hạ hầu. công thấp và tỷ lệ tử vong cao[5]. Bệnh nhân - Có tái khám trong tối thiểu 6 tháng sau ung thư hạ hầu thường rất khó điều trị vì phẫu thuật. thường đến khám khi giai đoạn đã muộn, - Tuổi dưới 80 tuổi, chỉ số hoạt động cơ toàn trạng bị ảnh hưởng, có nhiều bệnh lý đi thể ECOG 0-1. kèm nặng, thường có vấn đề nghiện rượu, Và loại trừ những bệnh nhân đã được thuốc lá, và dinh dưỡng kém. Điều trị ung điều trị với các phương pháp không phẫu thư hạ hầu tập trung vào 3 phương pháp thuật, bao gồm xạ trị, hóa - xạ trị đồng thời. 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Chúng tôi tiến hành lọc danh sách bệnh Một số biến cố được định nghĩa như nhân từ khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung Bướu sau: TP. HCM, chọn những bệnh nhân thỏa tiêu - Đánh giá chức năng nuốt qua thang chí đưa vào. Thu thập dữ liệu của bệnh nhân điểm FOSS: Giai đoạn 0, 1, 2, 3, 4 và 5. Biến theo phiếu thu thập số liệu. Ghi nhận lúc tái được biểu diễn theo tỷ lệ. khám sau 6 tháng để đánh giá thang điểm FOSS. Bảng 1. Thang điểm FOSS[4] Giai đoạn Mô tả 0 Chức năng bình thường và không triệu chứng 1 Chức năng bình thường với triệu chứng hàng ngày hoặc định kỳ có khó nuốt Chức năng bất thường có bù trừ biểu hiện bằng thay đổi chế độ ăn đáng kể hoặc 2 kéo dài thời gian ăn (không kèm sụt cân hoặc sặc) Chức năng bất thường mất bù với sụt cân ≤ 10% cân nặng trong 6 tháng do khó 3 nuốt, ho kéo dài, khò khè, hoặc sặc khi ăn Chức năng bất thường mất bù nghiêm trọng với sụt cân >10% cân nặng trong 6 4 tháng do khó nuốt hoặc hít sặc nghiêm trọng gây biến chứng phế quản phổi, và phần lớn không thể ăn đường miệng 5 Không thể ăn đường miệng hoàn toàn - Đánh giá chức năng nói qua thang điểm CS: giai đoạn 0, 1, 2, 3, 4 và 5. Biến được biểu diễn theo tỷ lệ. Bảng 2. Thang điểm CS[4] Giai đoạn Mô tả 0 Nói bình thường 1 Khó nói tối thiểu 2 Khó nói rõ ràng 3 Mất khả năng nói gần hoàn toàn 4 Cần hỗ trợ về nói 5 Không thể nói Các dữ liệu thu thập được thống kê, phân trường hợp là nam giới (94,11%). Tuổi trung tích bằng phần mềm STAT 10.0, trong bình trong nghiên cứu là 59,06, trung vị 58 nghiên cứu không sử dụng các phép kiểm tuổi (dao động từ 49 đến 68 tuổi). Các lý do thống kê. đến khám chính là nuốt đau (chiếm 47,06%), hạch cổ lớn dần (chiếm 41,18%), hoặc khàn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiếng (5,88%), hoặc nuốt vướng (chiếm Chúng tôi thu nhận được 17 trường hợp 5,88%). Thời gian khởi phát bệnh trung bình thỏa tiêu chí nghiên cứu, trong đó có 16 là 1,59 tháng. Về tiền sử thói quen, chúng tôi 83
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ghi nhận có 16/17 trường hợp (94,12%) có hầu, thành quản. Trong đó có 10 trường hợp hút thuốc lá, với số gói-năm dao động từ 20 - có tạo hình khuyết hổng bằng vạt dưới cằm 40 gói - năm. Ngoài ra có 76,47% trường (chiếm 58,82%). Thời gian phẫu thuật trung hợp có uống rượu/bia thường xuyên. Về tiền bình là 257,06 phút, trung vị 280 phút sử bệnh lý, có 3 trường hợp có tiền sử ung (khoảng dao động: 170 - 360 phút). Lượng thư thực quản đã hóa - xạ trị (chiếm máu mất trung bình ghi nhận trong nghiên 17,65%). cứu là 120,59ml, trung vị là 100ml (dao động Trong số 17 trường hợp, bướu nằm ở 50ml - 200ml). xoang lê chiếm đa số (82,36%), bướu ở Kích thước bướu được ghi nhận trong thành sau hầu (chiếm 5,88%) với 1 trường nghiên cứu với trung bình là 24,29mm, trung hợp, và 2 trường hợp bướu ở cả xoang lê và vị 25mm (5 - 40mmm). 100% các trường lan thành sau hầu (chiếm 11,76%). Chúng tôi hợp là carcinôm tế bào gai. Rìa diện cắt được không ghi nhận trường hợp nào bướu ở thành ghi nhận còn dương trong 1 trường hợp, sau sụn nhẫn. chiếm 5,88%, và 16 trường hợp đạt diện cắt Trong nghiên cứu ghi nhận, có 3 trường âm tính (94,12%). hợp bướu ở giai đoạn cT1 (chiếm 17,65%), Sau mổ, có 13/17 trường hợp có hạch 13 trường hợp cT2 (chiếm 76,47%), 1 trường dương tính sau mổ (76,47%) và 4 trường hợp hợp cT3 (chiếm 5,88%), và không có trường hạch âm tính (23,53%). Trong đó, số hạch hợp nào cT4. Chúng tôi ghi nhận có 9/17 được nạo trung bình là 10,73, số hạch dương trường hợp có hạch di căn nghi ngờ trên lâm trung bình là 3,15 hạch. sàng, chiếm 52,94%. Giai đoạn cN được ghi Trong quá trình hậu phẫu, chúng tôi đánh nhận tương ứng trong 17 trường hợp là cN0 giá thời gian rút ống dẫn lưu, thời gian rút chiếm 47,06% (8 trường hợp), cN1 chiếm shiley, và thời gian rút ống nuôi ăn để cho 29,40% (5 trường hợp), cN2 chiếm 11,77% (2 trường hợp), và cN3 chiếm 11,77% (2 bệnh nhân tập ăn lại, và số ngày nằm viện, trường hợp). kết quả này được trình bày trong bảng dưới Về điều trị, 100% bệnh nhân trong đây. nghiên cứu đã được phẫu thuật cắt bán phần Bảng 3. Các mốc thời gian hậu phẫu Tiêu chí Trung bình Trung vị Khoảng dao động Rút ống dẫn lưu 8,28 7 6 – 15 Rút ống Shiley 13,50 13 7 – 32 Rút ống nuôi ăn 32,93 27 14 – 133 Nằm viện 17,24 17 8 – 37 Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận các thứ cấp trong quá trình hậu phẫu, 1 trường biến chứng chính bao gồm: Chảy máu, viêm hợp có rò, 1 trường hợp có viêm phổi hậu phổi hậu phẫu, rò hầu, hoại tử vạt, nhiễm phẫu, và 1 trường hợp có tụ dịch. Không ghi trùng vết mổ, và các biến chứng khác. Trong nhận biến chứng hoại tử vạt, hoặc nhiễm 17 trường hợp, có 1 trường hợp có chảy máu trùng vết mổ. 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 4. Biến chứng sau mổ Biến chứng n Tỷ lệ (%) Chảy máu 1 5,88 Rò 1 5,88 Viêm phổi 1 5,88 Tụ dịch 1 5,88 Hoại tử vạt 0 0 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 Đối với chức năng nói, đánh giá với mặt chức năng và ung thư, giọng nói bình thang điểm CS từ 0 đến 5, thì có 2 trường thường, đường thở mũi - họng. Các chức hợp CS = 0 (chiếm 11,76%), 13 trường hợp năng của thanh quản và hạ hầu có thể được CS = 1 (76,48%), và 2 trường hợp CS = 2 bảo tồn phụ thuộc vào vị trí, kích thước và (11,76%). Không có trường hợp nào có điểm mức độ xâm lấn của bướu, do đó việc lựa CS cao (3, 4, và 5 điểm). chọn phương pháp phẫu thuật nên được Đối với chức năng nuốt, đánh giá với “may đo” riêng cho từng bệnh nhân[2]. Phẫu thang điểm FOSS từ 0 đến 5, thì không có thuật cắt bán phần hầu thông qua mổ mở trường hợp nào FOSS = 0, có 12 trường hợp vùng hầu qua đường tiếp cận bên hay qua FOSS = 1 (70,59%), 4 trường hợp FOSS = 2 đường giữa được chỉ định trong cắt bỏ một (23,53%) và 1 trường hợp FOSS = 3 phần thành bên hoặc thành sau của xoang lê, (5,88%). nhưng vẫn bảo tồn phần nội tại và thượng thanh môn của thanh quản. Kỹ thuật này IV. BÀN LUẬN không phù hợp với tổn thương xâm lấn phía Phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần và trước của thành giữa của xoang lê, hoặc kèm cắt một phần hầu hoặc cắt hầu hình tròn, bướu xâm lấn vùng sau sụn nhẫn hoặc xâm kèm với nạo hạch cổ một bên hoặc hai bên, lấn cân trước sống. Phẫu thuật này chống chỉ đã trở thành điều trị tiêu chuẩn trong phẫu định nếu có bất động dây thanh một bên, thuật ung thư hạ hầu. Tuy nhiên, vấn đề ảnh xâm lấn sụn giáp hoặc sụn nhẫn, cơ nhẫn hầu hưởng chức năng nói và cần phải khai khí hoặc đáy lưỡi, xâm lấn khẩu hầu và cơ trước đạo vĩnh viễn trở thành một trở ngại trong sống[2]. chất lượng cuộc sống người bệnh. Các phẫu Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đặc thuật hạn chế hơn như cắt một phần hầu - điểm dân số nghiên cứu cũng tương hợp với thanh quản mổ mở, phẫu thuật cắt bằng laser các nghiên cứu khác trên thế giới, về tuổi, qua ngả miệng, hoặc phẫu thuật robot qua giới, đặc điểm vị trí bướu và giai đoạn bướu ngả miệng (TORS), tuy không gây khác biệt trên lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, thời về sống còn nhưng cho phép bệnh nhân bảo gian nằm viện, lượng máu mất, số ngày nằm tồn thanh quản và chức năng của thanh quản. viện,... Những kỹ thuật này, có thể đem lại tỷ lệ Để đánh giá mức độ an toàn của phẫu kiểm soát tại chỗ lên tới 95%[6]. thuật cắt bán phần hầu, thì cần đánh giá các Việc lựa chọn phương pháp điều trị thích biến chứng của phẫu thuật: Trong nghiên hợp cho bệnh nhân ung thư hạ hầu rất quan cứu, chúng tôi ghi nhận các biến chứng chính trọng trong việc đạt được kết quả tối ưu về bao gồm: 1 trường hợp có chảy máu thứ cấp 85
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 trong quá trình hậu phẫu, 1 trường hợp có rò, phổi, 1 trường hợp tử vong do khó thở cấp 1 trường hợp có viêm phổi hậu phẫu, và 1 sau khi rút ống cannule trong quá trình trường hợp có tụ dịch. Không ghi nhận biến khủng hoảng cai rượu, và 1 trường hợp tử chứng hoại tử vạt, hoặc nhiễm trùng vết mổ. vong do ngừng tim phổi đột ngột. Vì tác giả Nghiên cứu của tác giả Wang tại Trung Quốc nhận định, 3 trường hợp này tử vong không trong 206 trường hợp ung thư hạ hầu được liên quan đến phẫu thuật, nên không đưa vào phẫu thuật cắt bán phần hầu bảo tồn thanh thống kê, còn lại 9 trường hợp bị nhiễm quản, thì tỷ lệ biến chứng là 28%, bao gồm trùng vết mổ và dò, và 1 trường hợp có hoại nhiễm trùng vết mổ, rò hầu - da, chít hẹp khí tử vạt tự do, cần tái tạo lại với vạt cơ ngực quản, hoại tử vạt, và vỡ động mạch cảnh[9]. lớn. So sánh với nghiên cứu của tác giả Trong nghiên cứu của tác giả Plouin- Chung[3] trên 58 trường hợp phẫu thuật cắt Gaudon[7], thì có 3 trường hợp tử vong hậu bán phần hầu, thì biến chứng sau mổ được phẫu: 1 trường hợp tử vong do thuyên tắc ghi nhận có rò hầu - da chiếm 10,3%. Bảng 5. Biến chứng sau mổ Plouin-Gaudon Chúng tôi (2022) Chung (2013) Wang (2002) Biến chứng (2004) Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Chảy máu 5,88 0 Rò 5,88 10,3 29,03 53,9 Viêm phổi 5,88 0 Tụ dịch 5,88 0 Hoại tử vạt 0 3,22 4,5 Nhiễm trùng vết mổ 0 29,03 33,7 Bảo tồn chức năng nói và nuốt sau phẫu là có ảnh hưởng đến chức năng nuốt, và có thuật cắt bán phần hầu trong điều trị ung thư kèm theo sụt cân, nhưng dưới 10% cân nặng, hạ hầu là điều rất quan trọng. Nhìn chung, có thể biểu hiện nuốt sặc, nuốt khó, khó thở, trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các khò khè. Còn lại gần 95% các trường hợp có trường hợp (100%) đều có điểm CS 0 – 2 tức chức năng nuốt tốt ở mức FOSS = 1 hoặc 2 là chức năng nói được bảo tồn khá tốt, có 2 (nghĩa là không bị ảnh hưởng hoặc ảnh trường hợp CS mức 2 (chiếm 11,77%) tức là hưởng rất nhẹ, có thể bù trừ được). Trong nói không rõ ràng, tuy nhiên vẫn có thể đạt nghiên cứu của Plouin-Gaudon, thì có 30/31 được chức năng này. Khi so sánh với kết quả trường hợp (nghiên cứu loại trừ 3 trường hợp của các nghiên cứu khác, nghiên cứu của tử vong) có thể nuốt thức ăn không sặc sau 1 Plouin-Gaudon[7] trên 31 trường hợp thì có 1 tháng điều trị (chiếm 96,7%) cũng tương tự trường hợp cần mở khí quản kéo dài do di với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi[7]. căn phổi tiến triển nhanh, nên nghiên cứu chỉ Trong nghiên cứu có trình bày, có 10 trường phân tích 30 trường hợp, thì 27/30 trường hợp được đánh giá chất lượng cuộc sống chủ hợp (90%) đánh giá là có khả năng nói tốt. quan (người bệnh tự đánh giá theo bảng câu Về chức năng nuốt, thì chỉ có 1 trường hỏi), thì có 3 trường hợp than nuốt khó dai hợp (5,88%) đánh giá điểm FOSS = 3 nghĩa dẳng với thức ăn đặc, và trong đó 1 trường 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hợp bị sụt cân kéo dài (tương đương FOSS 3. Chung EJ, Lee JJ, Kim HS, Lee DJ, Jung mức 3 hoặc 4), và ngoài ra, có 3 trường hợp CH, Chang YJ, Rho YS (2013), nói khó rõ ràng, tương đương điểm CS mức “Alternative treatment option for 2[7]. Như vậy, nhìn chung kết quả của nghiên hypopharyngeal cancer: Clinical outcomes cứu của Plouin-Gaudon cũng khá tương đồng after conservative laryngeal surgery with partial pharyngectomy”, Acta Otolaryngol, về khả năng bảo tồn chức năng sau phẫu 133, (8), pp. 866-73. doi: 10.3109/ thuật cắt bán phần hầu - thanh quản. 00016489.2013.785018. Còn trong nghiên cứu của tác giả Chung 4. Grant DG, Salassa JR, Hinni ML, Pearson tại Hàn Quốc trên 58 trường hợp phẫu thuật BW, and Perry WC (2006), “Carcinoma of cắt bán phần hầu - thanh quản, tác giả cũng the tongue base treated by transoral laser đánh giá chức năng nuốt thông qua thang microsurgery, part one: Untreated tumors, a điểm FOSS giống chúng tôi, thì tác giả ghi prospective analysis of oncologic and nhận phần lớn bệnh nhân cũng có chức năng functional outcomes”, The Laryngoscope, nuốt khá tốt sau phẫu thuật, với điểm FOSS 116, (12), pp. 2150–2155. ở mức 0 - 2, có 6 trường hợp (10,3%) có 5. Güneş S, Başaran B, Aslan I, Kıyak OE điểm FOSS = 3 và có 4 trường hợp (6,9%) có (2018), “Surgical treatment of điểm FOSS = 4, nhìn chung có khoảng 80% hypopharyngeal cancer”, Tr-ENT, 28, (3), bệnh nhân có lại chức năng nuốt và dinh pp. 105-111. dưỡng không bị hạn chế[3]. 6. Lefebvre JL (2000), “What is the role of primary surgery in the treatment of laryngeal and hypopharyngeal cancer? Hayes Martin V. KẾT LUẬN Lecture”, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, Qua khảo sát 17 trường hợp carcinôm tế 126, pp. 285–288. bào gai vùng hạ hầu, đã được phẫu thuật cắt 7. Plouin-Gaudon I, Lengelé B, Desuter G, bán phần hầu-thanh quản, chúng tôi kết luận Rombaux P, Ledeghen S, Grégoire V, rằng phẫu thuật này khá an toàn với tỷ lệ Hamoir M (2004), “Conservation laryngeal biến chứng không cao, và có thể bảo tồn surgery for selected pyriform sinus cancer”, chức năng nói và nuốt cho người bệnh. Tuy Eur J Surg Oncol, 30, (10), pp. 1123-30. doi: nhiên, cần thiết phải có những nghiên cứu 10.1016/j.ejso.2004.08.011. với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định những kết 8. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne quả này. M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F (2021), “Global Cancer Statistics 2020: TÀI LIỆU THAM KHẢO GLOBOCAN Estimates of Incidence and 1. Bradley PJ (2019), Hypopharyngeal Cancer, Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Adv Otorhinolaryngol, Karger, Basel. Countries”, CA Cancer J Clin, 71, pp. 209– 2. Bradley PJ, Liu L (2019), “Open-neck 24. organ preservation surgery for 9. Wang T, Li X, Lu Y, Yu Z (2002), hypopharyngeal cancer: indications, “Preservation of laryngeal function in techniques, limits, and outcomes”, Curr Opin treatment of hypopharyngeal carcinoma”, Otolaryngol Head Neck Surg, 27, pp. 123– Chin Med J (Engl), 115, (6), pp. 892-6. 129. 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SẢN PHỤ KHOA - PHẬU THUẬT CẤP CỨU TỬ CUNG
3 p | 192 | 35
-
Bài giảng Điều trị phẫu thuật viêm tụy mạn
22 p | 85 | 7
-
TẠO HÌNH HẬU MÔN – HỒI TRÀNG CÓ KỸ THUẬT J-POUCH
10 p | 97 | 5
-
Báo cáo trường hợp: Xoắn tử cung đang mang thai 25 tuần trên sản phụ có hai tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 36 | 2
-
Bài giảng Thực tập Phẫu thuật thực hành - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2020)
72 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn