YOMEDIA
ADSENSE
Phẫu thuật cắt đốt lấy u xơ vòm qua nội soi
49
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt đốt lấy u xơ vòm qua nội soi.Nghiên cứu tiến hành trên hai mươi bốn trường hợp u xơ vòm mũi họng tại BV Tai Mũi Họng được phẫu thuật từ tháng 3/2011-8/2013. Chẩn đoán chắc chắn được dựa vào kết quả của CT scan và chụp mạch máu (DSA). Điều trị phẫu thuật được áp dụng cho tất cả bệnh nhân với tắc mạch trước khi mổ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật cắt đốt lấy u xơ vòm qua nội soi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT LẤY U XƠ VÒM QUA NỘI SOI<br />
Nguyễn Thị Thanh Thúy*, Võ Quang Phúc*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt đốt lấy u xơ vòm qua nội soi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hai mươi bốn trường hợp u xơ vòm mũi họng tại BV Tai Mũi Họng được phẫu<br />
thuật từ tháng 3/2011-8/2013. Chẩn đoán chắc chắn được dựa vào kết quả của CT scan và chụp mạch máu<br />
(DSA). Điều trị phẫu thuật được áp dụng cho tất cả bệnh nhân với tắc mạch trước khi mổ.<br />
Kết quả và Bàn luận: Tất cả u xơ vòm được xếp loại giai đoạn II. 20 trường hợp được mổ cắt đốt lấy u dưới<br />
nội soi và 4 trường hợp được mổ đường ngoài. Kích thước của khối u càng lớn thì càng gặp khó khăn trong phẫu<br />
thuật. Làm tắc mạch trước mổ làm giảm lượng máu mất. Đường mổ nội soi với đốt điện làm giảm tình trạng<br />
chảy máu, thời gian phẫu thuật và cho kết quả thẩm mỹ tốt.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có ưu thế và được chọn thay thế phẫu thuật đường ngoài kinh điển đối với<br />
những u xơ vòm kích thước nhỏ và trung bình. Đốt điện trong khi mổ nội soi được đánh giá cao trong việc làm<br />
giảm tình trạng chảy máu và rút ngắn thời gian phẫu thuật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ENDOSCOPIC SURGERY FOR NASOPHARYNGEAL ANGIOFIBROMA<br />
WITH THE HELP OF MONOPOLAR COAGULATION<br />
Nguyen Thi Thanh Thuy, Vo Quang Phuc, Nguyen Thi Ngoc Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 93 – 98<br />
Purpose: Evaluation the endoscopic surgical method with the help of monopolar coagulation for<br />
nasopharyngeal angiofibroma.<br />
Methods: 24 cases of nasopharyngeal angiofibroma were treated by surgery at ENT hospital from March<br />
2011 to August 2013. Confirmed diagnosis was based on CT scan and DSA. Surgical treatment with pre-op<br />
embolization was approved for all cases.<br />
Results and Discussions: All nasopharyngeal angiofibroma cases were classed as stage II. 20 cases were<br />
treated by endoscopic surgery with the help of monopolar coagulation and 4 cases were treated by external<br />
surgery. We had more disadvantages in surgery with the bigger tumor volume. Pre-op embolization was required<br />
to reduce blood loss. Endoscopic surgery with nonpolar coagulation was proved of reducing intra-operative<br />
bleeding, operating time and performed a good appearance.<br />
Conclusions: Endoscopic surgery has also emerged as a viable alternative to traditional external approaches<br />
in the management of small to intermediate size nasopharyngeal angiofibroma. Monopolar coagulation in this<br />
surgery was well considered in reducing intra-operative bleeding and operating time.<br />
lành tính, cấu tạo có nhiều mạch máu. U có tính<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
xâm lấn cao đến các tổ chức xung quanh, gây<br />
Tổng quan bệnh u xơ vòm và điều trị<br />
những biến chứng nặng (chảy máu ồ ạt), có thể<br />
gây tử vong cho bệnh nhân(1,2).<br />
Bệnh u xơ vòm<br />
U xơ vòm mũi họng là một loại u hiếm gặp,<br />
* BV Tai Mũi Họng TP HCM,<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Thị Thanh Thúy<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
U thường xuất hiện ở trẻ nam tuổi thanh<br />
** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
ĐT: 0903 999442 Email: drthuynguyen@yahoo.com<br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
thiếu niên.<br />
Căn nguyên gây bệnh chưa rõ ràng.<br />
<br />
Triệu chứng bệnh u xơ vòm<br />
Nghẹt mũi<br />
Chảy máu mũi<br />
Nhức đầu<br />
Sưng mặt và biến dạng vùng gò má<br />
Viêm xoang<br />
Hiếm: đau tai, mất mùi, mù mắt<br />
<br />
nghiệm của phẫu thuật viên(5). Có thể chia ra<br />
đường phẫu thuật ngoài và đường nội soi.<br />
Đường phẫu thuật ngoài: Thường áp dụng<br />
cho u có kích thước lớn (từ IIA trở lên) gồm:<br />
- Đường mổ cạnh mũi và có cắt xương hàm.<br />
- Đường ”lột găng” có kết hợp cắt xương<br />
hàm hoặc vách mũi xoang (Rouge Denker).<br />
- Đường Caldwel Luc kinh điển có kết hợp<br />
Rouge Denker.<br />
- Đường họng qua khẩu cái.<br />
<br />
Phân độ u xơ vòm<br />
Theo phân loại của Sessions, được bổ sung<br />
bởi Diana Radkowsky(4):<br />
<br />
- Đường mổ xuyên hố thái dương kết hợp<br />
đường “Lột găng”(Ngoại thần kinh áp dụng cho<br />
u lớn xâm lấn sọ não).<br />
<br />
IA: U giới hạn ở trong hốc mũi / hoặc khu trú<br />
chỉ ở vòm mũi họng.<br />
<br />
Đường nội soi: áp dụng cho u xơ vòm độ I<br />
và độ II.<br />
<br />
IB: U liên quan đến mũi sau và/ hoặc vòm<br />
mũi họng với liên quan ít nhất 1 xoang cạnh<br />
mũi.<br />
<br />
Phẫu thuật lấy u xơ vòm qua nội soi: Ưu<br />
điểm là không để lại sẹo ảnh hưởng thẩm mỹ,<br />
thời gian mổ nhanh với phẫu thuật viên có kinh<br />
nghiệm. Nhược điểm là có thể gây mất máu<br />
nhiều và thời gian mổ lâu, thậm chí thất bại với<br />
những u khó lấy, không được làm tắc mạch<br />
trước và phẫu thuật viên ít kinh nghiệm.<br />
<br />
IIA: Lan rộng tới hố chân bướm hàm.<br />
IIB: Lấp đầy vùng hố chân bướm hàm có hay<br />
không kèm theo ăn mòn xương hốc mắt.<br />
IIC: Xâm lấn vào hố dưới thái dương hoặc<br />
lan rộng ra phía sau vào chân bướm.<br />
III A: Làm hủy xương của vùng nền sọ - Lan<br />
rộng tối thiểu vào trong sọ.<br />
IIIB: Phát triển vào trong sọ /hay vào khu<br />
vực xoang hang.<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Nội soi mũi xoang: xác định vị trí, kích thước<br />
khối u. Khi nghi ngờ u xơ vòm, tuyệt đối không<br />
nên sinh thiết<br />
CT scan, MRI: chẩn đoán xác định cũng như<br />
đánh gíá giai đoạn của u<br />
Chụp DSA: xác định chẩn đoán và làm tắc<br />
mạch trước khi phẫu thuật<br />
<br />
Điều trị<br />
Điều trị u xơ vòm chủ yếu là phẫu thuật lấy<br />
u. Đường phẫu thuật sử dụng để mổ lấy u phụ<br />
thuộc vào kích thước, độ xâm lấn của u và kinh<br />
<br />
94<br />
<br />
Phẫu thuật cắt đốt lấy u xơ vòm qua nội soi<br />
Tại BV Tai Mũi Họng TPHCM, trước đây<br />
chúng tôi đã áp dụng cả phẫu thuật đường<br />
ngoài (Đường mổ cạnh mũi và có cắt xương<br />
hàm) và nội soi để lấy u xơ tùy kích thước u.<br />
Một số trường hợp u xơ vòm được mổ nội soi,<br />
có hay không làm được tắc mạch trước mổ,<br />
trong khi mổ chảy máu nhiều, với một số ca<br />
khó không tiếp tục lấy được phải chuyển qua<br />
mổ đường ngoài. Một bất lợi khác của mổ nội<br />
soi là do chảy máu nhiều trong lúc mổ nên<br />
không kiểm tra kỹ được hố mổ sau lấy u, rất<br />
dễ sót và tái phát u sau này.<br />
Từ những kinh nghiệm và tài liệu tham khảo<br />
được chúng tôi đưa ra phương pháp phẫu thuật<br />
cắt đốt u xơ vòm qua nội soi. Bệnh nhân có u xơ<br />
vòm phân độ I hay II sẽ được làm DSA và tắc<br />
mạch trước mổ 48 giờ. Bệnh nhân được mổ lấy u<br />
qua nội soi. Trong lúc mổ, trước khi tiến hành<br />
bóc tách lấy u, chúng tôi tiến hành đông điện bề<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
mặt và chân bám khối u bằng dụng cụ đốt điện<br />
đơn cực Monopolar – chế độ Coagulation.<br />
Chúng tôi đã tiến hành phương pháp này tại BV<br />
Tai Mũi Họng từ 2011 đến nay, cho kết quả tốt,<br />
chưa có trường hợp nào lấy u qua nội soi thất bại<br />
dù trước đó có tắc mạch được hay không. Để<br />
đánh giá lại toàn bộ phương pháp này, chúng<br />
tiến hành thống kê dưới đây.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Phân độ u xơ vòm, lựa chọn phương pháp<br />
mổ phù hợp và đánh giá tính hiệu quả an toàn<br />
của phương pháp mổ lấy u xơ vòm qua nội soi<br />
cắt đốt.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
- Bệnh nhân u xơ vòm đến khám tại BV<br />
TMH (từ 3/2011 đến 8/2013) được làm các xét<br />
nghiệm sau để phân độ u và lựa chọn phương<br />
pháp mổ:<br />
CT Scan<br />
MRI: đối với u có hủy xương bộc lộ màng<br />
não, xâm lấn trong não hay vùng xoang hang.<br />
DSA: đánh giá nguồn máu nuôi chủ yếu của<br />
khối u, tắc mạch nuôi khối u 48 tiếng trước mổ.<br />
- U có phân độ I hoặc II sẽ được mổ cắt đốt<br />
nội soi. Riêng với u xơ độ IIB, độ tuổi cũng là yếu<br />
tố nên cân nhắc trong việc lựa chọn đường mổ.<br />
Đánh giá lượng máu mất trong lúc mổ.<br />
Rút meche sau 3 ngày, xuất viện sau 5 ngày.<br />
Tái khám theo lịch định kỳ: sau 1 tuần, 1<br />
tháng, 6 tháng.<br />
- U có phân độ từ IIB trở lên, u lớn khó lấy<br />
qua nội soi, không tắc mạch được – nguy cơ mất<br />
máu cao: chúng tôi tiến hành mổ đường cạnh<br />
mũi và có cắt xương hàm.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Tuổi: trung bình: 17,6. Nhỏ nhất là 10 tuổi<br />
và lớn nhất là 45 tuổi.<br />
- Giới: 100% là nam<br />
- Nơi cư ngụ: Miền Trung có 8 bệnh nhân (tỉ<br />
lệ 33,3%), miền Nam có 16 bệnh nhân (tỉ lệ<br />
66,7%).<br />
- Phân độ u xơ:<br />
IIA: 4 bệnh nhân (16,7%).<br />
IIB: 19 bệnh nhân (79,2%).<br />
IIC: 1 bệnh nhân (4,1%).<br />
- Triệu chứng:<br />
100% bệnh nhân có triệu chứng nghẹt mũi<br />
và chảy máu cùng bên có u.<br />
20/24 bệnh nhân có viêm xoang đi kèm (tỉ lệ<br />
83,3%).<br />
18/24 bệnh nhân có hình ảnh u xâm lấn<br />
xoang bướm (tỉ lệ 75%).<br />
Không có bệnh nhân nào có dấu xâm lấn cơ<br />
quan lân cận nặng làm giảm thị lực,…<br />
<br />
Kết quả thống kê trên nhóm nghiên cứu<br />
Bệnh nhân mổ nội soi (n= 20), chiếm 83,3%<br />
- Tuổi trung bình:17,2<br />
(nhỏ nhất:10, lớn nhất: 45)<br />
- Phân loại u:<br />
IIA: 4 ca<br />
IIB: 16 ca<br />
IIC: 0<br />
U tái phát: 1 ca<br />
- Tắc mạch được trước mổ: 15/20 ca(75%)<br />
- Phẫu thuật:<br />
Thời gian mổ trung bình: 29 phút<br />
(ít nhất: 15 phút, nhiều nhất: 50 phút)<br />
Máu mất trung bình: 415ml<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
(ít nhất: 100ml, nhiều nhất: 1250ml)<br />
<br />
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br />
<br />
Truyền máu trung bình: 0,35 đơn vị<br />
<br />
Từ tháng 3/2011 đến tháng 8/2013 chúng tôi<br />
tiến hành mổ cho 24 bệnh nhân bị u xơ vòm. Đặc<br />
điểm nhóm bệnh nhân:<br />
<br />
Có 17/20 ca không phải truyền máu (85%)<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Có 2 ca truyền 2 đơn vị, 1 ca truyền 3 đơn vị<br />
máu<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
- Hậu phẫu:<br />
Không có biến chứng sau mổ như: chảy máu,<br />
sẹo hẹp hốc mũi, nhiễm trùng,…<br />
Không có sẹo mổ<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 5 ngày<br />
Tái phát sau mổ: có 1 ca (sau 6 tháng), được<br />
mổ lại nội soi cho kết quả tốt, không tái phát.<br />
<br />
Bệnh nhân mổ đường ngoài (n=4), chiếm<br />
16,7%<br />
- Tuổi trung bình: 19,75<br />
(nhỏ nhất:15, lớn nhất: 28)<br />
<br />
Hình 1: CT scan trước mổ<br />
<br />
- Phân loại u:<br />
IIA: 0<br />
IIB: 3 ca<br />
IIC: 1 ca<br />
U tái phát: 1 ca<br />
- Tắc mạch được trước mổ: 4/4 ca (100%)<br />
- Phẫu thuật:<br />
Thời gian mổ trung bình: 70 phút<br />
(ít nhất: 50 phút, nhiều nhất: 90 phút)<br />
<br />
Hình 3: Khối u xơ vòm lấy được sau mổ<br />
<br />
Máu mất trung bình:412,5 ml<br />
(ít nhất: 250ml, nhiều nhất: 650 ml)<br />
Truyền máu trung bình: 1 đơn vị<br />
Có 2/4 ca không phải truyền máu (50%)<br />
Có 2 ca truyền 2 đơn vị máu<br />
- Hậu phẫu:<br />
Không có biến chứng sau mổ như: chảy máu,<br />
sẹo hẹp hốc mũi, nhiễm trùng,…<br />
Có sẹo mổ cạnh mũi nhưng lành sẹo tốt<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 7 ngày<br />
Tái phát u sau mổ: chưa ghi nhận<br />
<br />
Hình 2: CT scan trước mổ<br />
- Bệnh nhân nam – 10 tuổi được mổ nội soi<br />
lấy u xơ vòm (T) độ IIB<br />
<br />
Một số hình ảnh ghi nhận trên bệnh nhân<br />
trước và sau khi mổ:<br />
- Bệnh nhân nam 17 tuổi được mổ đường<br />
cạnh mũi lấy u xơ vòm (T) độ IIC.<br />
<br />
96<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đường ngoài vì thì lấy u cần thao tác nhanh,<br />
giảm mất máu và xoay trở lấy u bằng 2 tay dễ<br />
dàng hơn.<br />
<br />
Hình 4: CT scan trước mổ<br />
<br />
Hình 6: Khối u xơ vòm lấy được sau mổ<br />
<br />
Hình 5: Nội soi sau mổ<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phân loại u và chuẩn bị trước mổ<br />
Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu này,<br />
toàn bộ bệnh nhân có phân nhóm u xơ độ II.<br />
U xơ càng lớn thì nguy cơ mất máu lúc mổ<br />
càng cao và khả năng lấy u qua nội soi càng khó.<br />
Đối với những u lớn, xâm lấn cấu trúc xung<br />
quanh nhiều thì không nên mổ nội soi mà nên đi<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Chụp DSA và làm tắc mạch 48 giờ trước mổ<br />
là bước rất quan trọng. Chúng tôi ghi nhận bệnh<br />
nhân được tắc mạch trước mổ có tỉ lệ mất máu<br />
và truyền máu ít hơn so với nhóm không được<br />
tắc mạch. Cụ thể ở Nhóm mổ nội soi: bệnh nhân<br />
được tắc mạch có lượng máu mất trung bình là<br />
330ml và chỉ có 1 bệnh nhân phải truyền 2 đơn<br />
vị máu, bệnh nhân không được tắc mạch có<br />
lượng máu mất trung bình là 670ml và có 1 bệnh<br />
nhân phải truyền 2 đơn vị + 1 bệnh nhân truyền<br />
3 đơn vị máu. Nhóm mổ đường cạnh mũi thì<br />
100% bệnh nhân được tắc mạch và lượng máu<br />
mất trung bình là 412,5 ml, có 2 bệnh nhân phải<br />
truyền 2 đơn vị máu.<br />
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ cũng rất quan<br />
trọng, kiểm tra công thức máu, truyền máu đối<br />
với những bệnh nhân mất máu lâu ngày trước<br />
mổ. Chúng tôi có 2 bệnh nhân, mỗi bệnh nhân<br />
phải truyền 2 đơn vị máu trước mổ.<br />
<br />
Phương pháp mổ<br />
Đường mổ được lựa chọn dựa vào kích<br />
thước khối u và tuổi bệnh nhân. Với những u<br />
lớn, độ IIC trở lên thì không nên mổ nội soi.<br />
Chúng tôi chỉ áp dụng mổ nội soi với những u<br />
độ I tới độ IIB. Với những u lớn, sau khi bóc<br />
tách chân khối u, sẽ lấy u qua đường miệng.<br />
Riêng với u xơ độ IIB, độ tuổi cũng là yếu tố<br />
nên cân nhắc trong việc lựa chọn đường mổ.<br />
Bệnh nhân nhỏ tuổi chúng tôi cố gắng mổ nội<br />
soi để đảm bảo thẩm mỹ và không ảnh hưởng<br />
đến sự phát triển tự nhiên của xương hàm mặt<br />
sau này. Với sự chuẩn bị trước mổ và chọn lựa<br />
đường mổ tương đối đúng, chúng tôi chưa<br />
gặp ca nào phải thay đổi đường mổ từ nội soi<br />
sang mổ đường ngoài.<br />
Nhóm bệnh nhân mổ đường cạnh mũi có cắt<br />
xương hàm, chúng tôi nhận thấy đường mổ này<br />
đủ rộng để lấy được những khối u có kích thước<br />
rất lớn. Chúng tôi có 1 bệnh nhân 17 tuổi, ghi<br />
nhận triệu chứng chảy máu mũi 3 năm, khối u<br />
<br />
97<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn