T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ KHỐI U RẾ C2 KÍCH THƯỚC LỚN<br />
PHÁT TRIỂN RA PHÍA TRƯỚC ĐƯỜNG GIỮA KẾT HỢP<br />
XƯƠNG CHẨM CỔ QUA ĐƯỜNG MỔ PHÍA SAU:<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br />
Nguy n Tr ng Yên*; Đ ng Hoài Lân*; Nguy n Văn Th ch*<br />
TÓM TẮT<br />
U tế bào Schwan (Schwannomas) là loại u phổ biến nhất trong các loại u ngoài tủy. U thường<br />
xuất phát từ các rễ thần kinh của tủy. Khối u khu trú ở phía sau hoặc sau bên của tủy. Vị trí<br />
phía trước tủy là vị trí rất hiếm gặp của u tế bào Schwan tủy sống. Một khối u khu trú ở vị trí này<br />
có thể gây ra nhiều khó khăn trong việc cắt bỏ triệt để u, đặc biệt là vùng tủy cổ cao. Bên cạnh<br />
đó, khối u kích thước lớn thường gây phá hủy thân đốt sống, làm mất vững cột sống. Chúng tôi<br />
trình bày 1 bệnh nhân (BN) nam, 63 tuổi bị u rễ C2 kích thước lớn với bệnh cảnh lâm sàng chèn<br />
ép tủy cổ. Trên cộng hưởng từ (MRI) và cắt lớp vi tính (CLVT), khối u phát triển ra phía trước<br />
phá hủy gần hoàn toàn thân đốt C2 và một phần thân đốt C3. BN được mổ cắt u kết hợp kết<br />
ghép xương chẩm cổ qua đường mổ phía sau. Sau mổ, BN phục hồi tốt. MRI sau mổ xác định<br />
cắt được toàn bộ u. Kết quả giải phẫu bệnh xác định là u tế bào Schwan.<br />
* Từ khóa: U tế bào Schwan; Tổn thương tủy; U tủy kích thước lớn; Kết xương chẩm cổ.<br />
<br />
Case Report: Total Excision of a Giant Ventral Midline C2 Schwannoma<br />
Combined Occipital - Cervical Fixation via Posterior Approach<br />
Summary<br />
Schwannomas are the most common extramedullary tumors of the spine. The tumors usually<br />
are derived from roots of the spinal cord. They usually occupy a posterlateral or lateral position<br />
in relation to the cord. The ventral midline is a very rare location for the origin of a spinal<br />
schwannoma. A giant one in such a location causes technical difficulties in total excision,<br />
especially the tumors located in upper cervical spine. Besides, the giant tumors often destroy<br />
the veterbral body, which cause spinal instability. Here, we present a giant C2 root schwannoma,<br />
located ventral to the cord, in a 63 years old man who presented with features of cervical<br />
myelopathy. Magnetic resonance imaging and CT-scan showed that, the tumor destroyed<br />
subtotal C2 veterbral body and partial C3 veterbral body. The patient was excised and combined<br />
occipital - cervical fixation via a posterior approach. Postoperatively, he made a good recovery.<br />
Postoperative magnetic resonance imaging showed complete excision of the tumor. Histopathology<br />
was suggestive of schwannoma.<br />
* Key words: Schwannoma; Myelopathy; Giant tumor; Occiptal-cervical fixation.<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Tr ng Yên (yen_nguyentrong@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nh n bài: 30/11/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 05/01/2017<br />
Ngày bài báo đ c đăng: 12/01/2017<br />
<br />
218<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U tế bào Schwan (Schwannomas) tủy<br />
sống là loại u lành tính, chiếm khoảng<br />
30% các loại u tủy nguyên phát và là loại<br />
u thường gặp nhất trong các loại u ngoài<br />
tủy. Khoảng 70% u tế bào Schwan xuất<br />
phát từ rễ thần kinh cảm giác, 20% từ rễ<br />
thần kinh vận động và 10% từ cả hai rễ<br />
[2, 8]. Chính vì vậy, khối u thường khu trú<br />
ở phía sau hoặc sau bên của tủy. Vị trí<br />
phía trước tủy là vị trí rất hiếm gặp của u<br />
tế bào Schwan [5, 6, 7].<br />
Trong u tế bào Schwan tủy cổ cao (C1-C3),<br />
u rễ C2 thường gặp nhất, chiếm khoảng<br />
<br />
70% [8]. Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ u tế<br />
bào Schwan tủy cổ cao có kích thước lớn<br />
(chiếm ≥ 2 thân đốt sống, đường kính<br />
> 2,5 cm) ít gặp [3, 4]. Do cấu trúc giải<br />
phẫu của vùng này, việc phẫu thuật cắt<br />
bỏ triệt để tế bào Schwan tủy cổ cao có<br />
kích thước lớn, đặc biệt các khối u phát<br />
triển ra phía trước tủy là một việc làm<br />
khó khăn. Bên cạnh đó, khối u kích thước<br />
lớn thường gây phá hủy, bào mòn thân<br />
đốt sống, gây mất vững cột sống. Do đó<br />
vấn đề cần phải làm vững cột sống cũng<br />
được đặt ra.<br />
<br />
CA LÂM SÀNG<br />
BN nam, 63 tuổi, vào viện vì tê bại tứ chi. Khám lâm sàng với hội chứng chèn ép tủy<br />
cổ rõ tê yếu tứ chi, đặc biệt bên phải tê và vận động khó khăn hơn bên trái, tăng phản<br />
xạ gân xương. Ngoài ra, BN còn có dấu hiệu mất vững cột sống cổ, đau nhiều cột<br />
sống cổ khi ngồi dậy, đi lại, phải dùng tay đỡ đầu mới dễ chịu, phụ thuộc nẹp cổ ngoài.<br />
<br />
Hình 1: Khối u tủy trên phim chụp MRI trước phẫu thuật.<br />
Trên phim MRI cột sống cổ thấy hình ảnh u tủy cổ kích thước lớn (39 x 45 x 39 mm)<br />
ở phía trước bên phải thân đốt C2C3C4, có hình đa múi, lồi vào bên phải ống sống cổ,<br />
chèn ép mạnh tủy cổ cùng mức, đè ép động mạch đốt sống bên phải ra trước và ra ngoài.<br />
219<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
Trên phim CLVT 320 lát cắt (MSCT - multislice computer tomography), u xâm lấn phá<br />
hủy thân đốt C2, C3 và một phần C4 gây mất vững cột sống rõ (hình 2, 3). U ngấm<br />
thuốc cản quang mạnh trên CLVT 320 lát cắt cũng như thuốc đối quang từ trên MRI.<br />
<br />
Hình 2: Khối u trên phim chụp CLVT 320 dãy trước phẫu thuật.<br />
<br />
Hình 3: Mức độ phá hủy thân đốt C2, C3 trên CLVT 320 dãy.<br />
Nhận định đây có khả năng là một u tế bào Schwan, có nguồn gốc từ rễ C2. U có<br />
kích thước lớn, nằm ở vị trí khó khăn trong việc tiếp cận (vùng tủy cổ cao, phía trước<br />
tủy sống, liên quan động mạch đốt sống bên phải là mạch máu lớn và quan trọng cần<br />
được bản tồn...). Vấn đề đặt ra là sử dụng đường mổ nào để có thể lấy triệt để u, đồng<br />
thời tránh được nguy cơ tổn thương thần kinh, mạch máu. Bên cạnh đó, vấn đề làm<br />
vững cột sống cũng rất quan trọng, phải cố định cột sống như thế nào cho đủ vững<br />
trên BN bị phá hủy cột sống cổ mức độ nặng.<br />
220<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
<br />
Động mạch đốt sống bên phải<br />
<br />
Hình 4: Liên quan động mạch đốt sống phải với khối u trên CLVT 320 dãy.<br />
BN sau đó được phẫu thật lấy toàn bộ u và cố định chẩm cổ bằng nẹp vít và ghép<br />
xương vững chắc qua đường mổ phía sau. Dưới kính hiển vi phẫu thuật, chúng tôi tiến<br />
hành phẫu tích, mổ lấy u trong bao, sau đó bóc tách lấy toàn bộ u. Sau khi lấy u, BN<br />
được kết xương chẩm - cổ, từ chẩm tới C5 bằng nẹp vít (bộ nẹp vít Vertex, Hãng<br />
Medtronic, Mỹ) có ghép xương mào chậu tự thân và xương sinh học.<br />
<br />
Hình 5: Phim chụp X quang và CLVT sau phẫu thuật.<br />
221<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
Diễn biến trong mổ thuận lợi, lấy triệt<br />
để u, bảo tồn động mạch đốt sống phải và<br />
không gây tổn thương thần kinh. Sau mổ,<br />
BN tiếp tục điều trị hồi sức tích cực, chăm<br />
sóc hậu phẫu. Tình trạng lâm sàng khi ra<br />
viện: toàn thân ổn định, hết tê tay, tự đi lại<br />
và phục vụ bản thân tốt.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh xác định là u tế<br />
bào Schwan lành tính.<br />
Chụp MRI và CLVT sau mổ: khối u<br />
không còn trên MRI, cột sống được cố<br />
định vững chắc (hình 5, 6).<br />
<br />
cho biết mối liên quan giữa khối u với<br />
mạch máu xung quanh, đặc biệt là động<br />
mạch cảnh, động mạch đốt sống. Theo<br />
nhiều tác giả, đối với u tế bào Schwan<br />
vùng tủy cổ, việc phải khảo sát động<br />
mạch đốt sống trước phẫu thuật, mối liên<br />
quan của động mạch này với khối u để<br />
hạn chế khả năng làm tổn thương động<br />
mạch này trong mổ được coi là thường<br />
quy [8].<br />
Những thuận lợi và khó khăn trước<br />
phẫu thuật của trường hợp này như sau:<br />
- Thuận lợi: đây là u ngoài tủy, ranh<br />
giới tương đối rõ ràng với các tổ chức<br />
xung quanh.<br />
- Khó khăn: khối u liên quan đến tủy<br />
sống vùng cổ cao. U đã chèn ép tủy cổ,<br />
làm hẹp khít ống sống cổ từ phía trước.<br />
Khả năng nguy cơ tổn thương thần kinh<br />
thứ phát do phẫu thuật khá cao.<br />
<br />
Hình 6: Phim chụp MRI sau phẫu thuật.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Chẩn đoán và nhận định trước<br />
phẫu thuật.<br />
Chẩn đoán u tế bào Schwan trên lâm<br />
sàng và chẩn đoán hình ảnh thường không<br />
khó khăn. Tuy nhiên, để có những nhận<br />
định xác đáng trước phẫu thuật, bên cạnh<br />
chụp MRI, việc chụp CLVT, đặc biệt là<br />
CLVT đa dãy, có dựng hình mạch máu rất<br />
quan trọng. Các phim CLVT này không<br />
những cho phép xác định mức độ xâm<br />
lấn, phá hủy xương của khối u mà còn<br />
222<br />
<br />
Ngoài ra, khối u liên quan với động<br />
mạch đốt sống bên phải, đè ép và ôm một<br />
phần động mạch đốt sống bên phải, đẩy<br />
động mạch ra trước và ra ngoài so với vị<br />
trí bình thường. Khả năng bóc tách lấy<br />
triệt để u đi kèm với nguy cơ tổn thương<br />
động mạch đốt sống trong phẫu thuật.<br />
2. Lựa chọn đường mổ.<br />
Câu hỏi đặt ra là nên tiếp cận u bằng<br />
đường mổ phía trước hay đường mổ phía<br />
sau. Chowdhury (2013) lựa chọn đường<br />
mổ phía sau để tiếp cận phẫu thuật cho<br />
15 trường hợp u Schwan tủy cổ cao<br />
(trong đó 11/15 BN u của rễ C2, 4 BN u<br />
nằm trước hoặc trước bên của tủy sống).<br />
Tác giả cho rằng đây là đường mổ an<br />
toàn, hiệu quả trong điều trị phẫu thuật u<br />
tủy cổ cao [8].<br />
<br />