intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cho thấy ở bệnh nhân cao tuổi ung thư dạ dày, bệnh lý kèm theo hay gặp là bệnh lý tim mạch và nội tiết. Vị trí khối u gặp nhiều ở thân vị và bờ cong nhỏ. Bệnh nhân thường đến điều trị bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III). Thời gian gian phẫu thuật và thời gian hậu phẫu không quá dài. Biến chứng sau mổ thường gặp là viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện K Trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Characteristics and Survival of Patients With Brain Medical Center Posterior Circulation Registry. Arch Stem Infarction. Stroke, 6(3), 328–333. Neurol, 69(3), 346. 7. Puetz Volker, Khomenko Andrei, Hill Michael D. 9. Khatibi K., Nour M., Tateshima S. và cộng sự. và cộng sự. (2011). Extent of Hypoattenuation on (2019). Posterior Circulation Thrombectomy-pc- CT Angiography Source Images in Basilar Artery ASPECT Score Applied to Preintervention Magnetic Occlusion. Stroke, 42(12), 3454–3459. Resonance Imaging Can Accurately Predict 8. Searls D.E. (2012). Symptoms and Signs of Functional Outcome. World Neurosurg, 129, Posterior Circulation Ischemia in the New England e566–e571. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮTTOÀN BỘ DẠ DÀY DO UNG THƯ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Tùng1, Phạm Văn Bình2, Vũ Thị Hồng Anh1 TÓM TẮT 77 CANCER IN NATIONAL CANCER HOSPITAL Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuậtcắt Aim: Researching treatment results of toltal toàn bộ dạ dày do ung thư ở bệnh nhân cao tuổi tại gastrectomy in elderly patients with gastric cancer at bệnh viện K Trung Ương. Đối tượng và phương Vietnam National Cancer Hospital. Subjects pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 36 bệnh andmethods: Across-sectional descriptive, have 36 nhân cao tuổi bị ung thư dạ dày, được điều trị bằng olderly patients to get toltal gastrectomy by gastric phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày tại bệnh viện K Trung cancer at Vietnam National Cancer Hospital from Ương từ tháng 01/2019 – 06/2020, các bệnh nhân January 2019 to June 2020, patients were assessed được đánh giá về bệnh lý kèm theo, vị trí khối u trong for including diseases, tumor location in surgery, mổ, giai đoạn bệnh theo TNM, thời gian phẫu thuật, disease stage according to TNM, time of surgery, time thời gian trung tiện, thời gian rút dẫn lưu, thời gian of to fart, time of draining, time after surgery and điều trị hậu phẫu và các biến chứng sau mổ. Kết quả following complications surgery. Result: Mean age: nghiên cứu: Tuổi trung bình 67,7, ít tuổi nhất là 61, 67.7. The ratio of male/female: 3/1. Patients who cao tuổi nhất là 78. Tỷ lệ nam/nữ ≈3/1. Bệnh nhân có have cardiovascular and endocrine disease have a bệnh lý tim mạch và nội tiết kèm theo có tỷ lệ cao lần high rate of 33.3% vs 22.2%. Tumor location in lượt là: 33,3% và 22,2%.Vị trí khối u trong mổ: thân surgery: stomach body, lesser curvature have a high vị và bờ cong nhỏ có tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 52,8% rate of 52.8% và 33.3%. TNM staging: stage III has a và 33,3%. Phân loại giai đoạn bệnh theo TNM: giai high rate of 61.1%. The average time of surgery was đoạn III chiếm tỷ lệ 61,1%. Thời gian mổ trung bình 187.2±40.8 minutes, mean time of to fart was là 187,2±40,8 phút, thời gian có trung tiện trung bình 2.9±0.8 days, mean time of draining was 7.5±1.6 là 2,9±0,8 ngày, thời gian rút dẫn lưu sau mổ trung days, mean time afer surgery was 10.6±4.3 days. bình là 7,5±1,6 ngày, thời gian điều trị hậu phẫu Common complications after surgery are pneumonia trung bình là 10,6±4,3 ngày. Biến chứng thường gặp and surgical wound infection with rates 5.6%. sau mổ là viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ có tỷ lệ Conclusion: In olderly patients, the common 5,6%. Kết luận: Ở bệnh nhân cao tuổi ung thư dạ comorbidities are cardiovascular and endocrinedisease. dày, bệnh lý kèm theo hay gặp là bệnh lý tim mạch và The common tumor location is thestomach body and nội tiết. Vị trí khối u gặp nhiều ở thân vị và bờ cong lesser curvature. Patients comes to treatment at late nhỏ. Bệnh nhân thường đến điều trị bệnh ở giai đoạn stages (stage III). Time of surgery, time after surgery muộn (giai đoạn III). Thời gian gian phẫu thuật và not too long. Common complications after surgery are thời gian hậu phẫu không quá dài. Biến chứng sau mổ pneumonia andsurgical wound infection. thường gặp là viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ. Keywords: Gastric cancer, olderly patient, toltal Từ khóa: Ung thư dạ dày,bệnh nhân cao tuổi, cắt gastrectomy, surgical results, complications after toàn bộ dạ dày, kết quả phẫu thuật, biến chứng sau surgery. mổ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những THE RESULTS OFTOLTAL GASTRECTOMY IN bệnh lý ác tính thường gặp trên thế giới. Theo OLDERLY PATIENTS WITH GASTRIC dữ liệu ung thư toàn cầu của cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), tỷ lệ mới mắc của 1Trường bệnh đứng hàng thứ 5 (chiếm 5,7%), và tỷ lệ tử Đại học Y – Dược Thái Nguyên 2Bệnh viện K vong đứng hàng thứ 3 (chiếm 8,2%), sau ung Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tùng thư phổi và ung thư đại trực tràng[4]. Tại Mỹ, Email: vantungdhyd@gmail.com ước tính năm 2020 sẽ có khoảng 27.600 trường Ngày nhận bài: 10.9.2020 hợp ung thư dạ dày được chẩn đoán [6]. Ở Việt Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 Nam, UTDD nằm trong số 5 bệnh ung thư Ngày duyệt bài: 2.11.2020 294
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 thường gặp nhất. Bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi - Đặc điểmgiai đoạn bệnh theo TNM. 50-70 [7] với đặc điểm lâm sàng đa dạng, dễ bị - Thời gian phẫu thuật, thời gian trung tiện nhầm lẫn với nhiều bệnh cảnh khác. Việc chẩn sau mổ, thời gian rút dẫn lưu sau mổ, thời gian đoán, phát hiện bệnh hiện nay chủ yếu dựa vào hậu phẫu. cận lâm sàng như nội soi dạ dày và giải phẫu - Các biến chứng sau mổ. bệnh giúp chẩn đoán bệnh sớm và điều trị kịp 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số thời. Phẫu thuật được coi là phương pháp điều liệu. Dữ liệu được thu thập theo mẫu bệnh án trị chủ yếu đối với bệnh lý UTDD, góp phần tăng nghiên cứu thống nhất. thời gian sống cho bệnh nhân. Trong đó, cắt Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm toàn bộ dạ dày là một phẫu thuật quan trọng SPSS 20.0, tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trong điều trị triệt căncó tổ chức ung thưở 1/2 trung bình, độ lệch chuẩn, các tỷ lệ %. trên của dạ dày. Tuy nhiên, đây vẫn là một cuộc 2.4. Đạo đức nghiên cứu. Tất cả đối tượng phẫu thuật phức tạp, có tỷ lệ biến chứng cao. tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện và Kết quả của cuộc phẫu thuật phụ thuộc nhiều được giữ kín thông tin. Nghiên cứu được tiến yếu tố, điều trị theo dõi diến biến sau phẫu thuật hành sau khi thông qua Hội đồng đạo đức của giúp đánh giá chất lượng cuộc mổ, đặc biệt ở Trường Đại học Y Dược Thái Nguyênvà sự chấp những bệnh nhân cao tuổi hay có bệnh lý mãn thuận của Bệnh viện K Trung Ương tính kèm theo. Việc đánh giá sớm kết quả phẫu thuật là cần thiết để đánh giá mức độ an toàn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của phẫu thuật, giảm thiểu các biến chứng sớm - 36 bệnh nhân nghiên cứu cótuổi trung bình cho bệnh nhân.Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành là 67,7 tuổi (ít tuổi nhất là 61, cao tuổi nhất là nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết 78). Bệnh nhân trong độ tuổi 60-64 chiếm tỷ lệ quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung cao nhất (36,1%). thư ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện K TW. - Tỷ lệ Nam/nữ ≈ 3/1 (Nam 28: 77,8%, nữ 8: 22,2%). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - 33 bệnh nhân được cắt toàn bộ dạ dày + 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 36 bệnh vét hạch D2 chuẩn, 3 bệnh nhân được chỉ định nhâncó tuổi ≥ 60, được phẫu thuật cắt toàn bộ cắt dạ dày triệu chứng (Palliative). dạ dày do ung thư biểu mô tại Khoa Ngoại Bụng Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh lý kèm theo ở 1 Bệnh viện K Trung Ương cơ sở Tân Triều trong đối tượng nghiên cứu thời gian từ 01/2019 đến 06/2020, có các đặc Bệnh lý kèm theo Số lượng Tỷ lệ % điểm sau: Bệnh tim mạch 12 33,3 - Vị trí ung thư: Có tổ chức ung thư ở ½ trên Bệnh nội tiết 8 22,2 của dạ dày. Bệnh tiêu hóa 5 13,9 - Tiêu chuẩn vàng:100% bệnh nhân có kết Bệnh hô hấp 4 11,1 quả mô bệnh học là carcinoma. Nhận xét: Bệnh nhân có bệnh kèm theo là - Giai đoạn ung thư: Đánh giá dựa vào kết bệnh tim mạch và bệnh nội tiết chiếm tỷ lệ cao, quả mô bệnh học sau mổ (TNM), các bệnh nhân lần lượt là 33,3% và 22,2%. có giai đoạn bệnh từ 0 đến III, không có bệnh Bảng 3.2. Đặc điểm vị trí tổn thương dạ nhân nào ở giai đoạn IV. dày trong mổ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Vị trí tổn thương Số lượng Tỷ lệ % 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Thân vị 19 52,8 - Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Chọn mẫu có Bờ cong nhỏ 12 33,3 chủ đích. Tâm vị 3 8,3 - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 36 bệnh Toàn bộ dạ dày 2 5,6 nhân điều trị nội trú tại khoa Ngoại Bụng 1 Bệnh Nhận xét: Đánh giá trong mổ, vị trí tổn viện K Trung Ương cơ sở Tân Triều. Thời gian từ thương khối u ở thân vị và bờ cong nhỏ chiếm tỷ 01/2019 đến 06/2020. lệ cao nhất, lần lượt là 52,8% và 33,3%. 2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu Bảng 3.3. Đặc điểm giai đoạn bệnh theo - Giới, tuổi (chia thành 4 nhóm: 60-64; 65-69; TNM 70-74; ≥75). Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % - Tiền sử bệnh kèm theo (tim mạch, hô hấp, Tis 1 2,8 nội tiết, tiêu hóa). Độ xâm lấn u T1 5 13,9 - Vị trí khối u đánh giá trong mổ. T2 3 8,3 295
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 T3 2 5,6 trong đó có 33 bệnh nhân được vét hạch D2 T4 25 69,4 chuẩn, còn lại 3 bệnh nhân được chỉ định cắt N0 13 36,1 toàn bộ dạ dày palliative. Đó là 2 trường hợp N1 7 19,4 ung thư dạ dày có xâm lấn tụy, 1 trường hợp Di căn hạch xâm lấn tụy và lách, có biến chứng xuất huyết N2 6 16,7 N3 10 27,8 tiêu hóa, cả 3 không có khả năng lấy toàn bộ tổ 0 1 2,8 chức ung thư, đều có diện cắt R2 tại diện xâm Giai đoạn I 6 16,7 lấn tụy. Sau phẫu thuật, sức khỏe của bệnh nhân bệnh II 7 19,4 được hồi phục tốt do nguyên nhân xuất huyết đã III 22 61,1 được loại bỏ. Nhận xét: Bệnh nhân có độ xâm lấn u T4 và Khi nghiên cứu 36 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được di căn hạch N0 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là: phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư, 69,4% và 36,1%. Giai đoạn bệnh theo TNM sau chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình của bệnh mổ của bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ nhân được phẫu thuật là 67,7, trong đó nhóm cao nhất (61,1%). tuổi 60-64 chiếm tỷ lệ cao nhất (36,1%). Bệnh Bảng 3.4. Đặc điểm thời gian phẫu nhân cao tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu của thuật, trung tiện, rút dẫn lưu và thời gian chúng tôi là 78 tuổi. Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn hậu phẫu nữ, nam/nữ ≈ 3/1. Kết quả của chúng tôi tương Sớm Muộn đồng với tác giả Nguyễn Ngọc Hùng và cộng sự Đặc điểm Trung bình (2007) khi nghiên cứu trên 300 bệnh nhân ung nhất nhất Thời gian phẫu thư dạ dày, cho kết quả lứa tuổi hay gặp của 120 250 187,2±40,8 UTDD là 60-69, chiếm tỷ lệ cao 33.3% và tỷ lệ thuật (phút) Trung tiện nam nhiều hơn nữ [2]. 2 4 2,89±0,8 (ngày) Tìm hiểu về bệnh kèm theo ở đối tượng Rút dẫn lưu nghiên cứu, kết quả cho thấy rằng: bệnh nhân 7 15 7,5±1,6 (ngày) có bệnh kèm theo là bệnh tim mạch và bệnh nội Thời gian hậu tiết chiếm tỷ lệ cao hơn so với các bệnh còn 7 24 10,6±4,3 phẫu (ngày) lại(33,3% và 22,2%) (Bảng 3.1). Kết quả nghiên Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là cứu của chúng tôi tương đồngvới tác giả Hong 187,2±40,8 phút. Thời gian trung tiện sau mổ Sung Jung và cộng sự (2015) khi nghiên cứu 273 trung bình là 2,89±0,8 ngày. Thời gian rút dẫn bệnh nhân cắt TBDD do ung thư, thấy tỷ lệ bệnh lưu trung bình là 7,5±1,6 ngày. Thời gian hậu nhân mắc bệnh tim mạch và nội tiết chiếm tỷ lệ phẫu trung bình là 10,6±4,3 ngày. cao hơn so với các bệnh còn lại (54,9% và Bảng 3.5. Đặc điểm biến chứng sau mổ 18,3%) [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Biến chứng Số lượng Tỷ lệ % bệnh lý tim mạch chủ yếu là bệnh lý THA, một Viêm phổi 2 5,6 bệnh lý mãn tính rất phổ biến ở người cao tuổi. Nhiễm trùng vết mổ 2 5,6 Nhờ vào việc chú ý theo dõi, kiểm soát huyết áp, Chảy máu sau mổ 1 2,8 quản lý uống thuốc hạ áp hằng ngày tốt, 100% Xơ gan tiến triển 1 2,8 bệnh nhân được siêu âm tim, khám chuyên khoa Rối loạn điện giải 1 2,8 sâu về tim mạch trước mổ, điều trị tích cực biến Tử vong 0 0 chứng của bệnh mà kết quả phẫu thuật không bị Nhận xét: Biến chứng viêm phổi và nhiễm ảnh hưởng nhiều, không có bệnh nhân nào có trùng vết mổ thường gặp nhất với tỷ lệ 5,6%. biến chứng xuất phát từ bệnh lý THA. Về bệnh lý nội tiết, chủ yếu là bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ IV. BÀN LUẬN type II, bệnh lý ảnh hưởng nhiều đến kết quả và Phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư biến chứng sau phẫu thuật, đặc biệt là đối tượng được chỉ định đối với những trường hợp có tổ cao tuổi. Các biến chứng sau mổ thường gặp do chức ung thư ở ½ trên của dạ dày. Đây không bệnh ĐTĐ như nhiễm trùng vết mổ, chậm liền phải là một phẫu thuật quá khó, đặc biệt là đối vết mổ, xì rò miệng nối, tăng/hạ đường với một trung tâm hàng đầu về phẫu thuật ung huyết…Tuy nhiên chúng tôi chỉ gặp 02 bệnh thư đường tiêu hóa như khoa Ngoại Bụng 1 nhân nhiễm trùng vết mổ có liên quan. Trong số Bệnh viện K cơ sở Tân Triều. Toàn bộ 36 bệnh các bệnh nhân có biến chứng sau mổ, đều tập nhân cao tuổi chúng tôi nghiên cứu đều được trung chủ yếu trong nhóm bệnh nhân có bệnh phẫu thuật theo đúng quy chuẩn của Bộ Y tế, kèm theo, nhưng mức độ biến chứng không quá 296
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 nặng nề. bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn 0, có kết Ngoài ra trong 36 bệnh nhân nghiên cứu có 5 quả nội soi trước mổ là tổn thương adeno bệnh nhân có bệnh tiêu hóa, đó đều là bệnh carcinoma tại vị trí thân vị, giải phẫu bệnh sau nhân kèm theo xơ gan đã từng điều trị. Đây là mổ là carcinoma tại chỗ. Việc phẫu thuật cho bệnh lý gây ảnh hưởng lớn đến quá trình phẫu bệnh nhân ở giai đoạn này sẽ rất có ý nghĩa đối thuật cũng như điều trị sau mổ. Chúng tôi có 1 với thời gian sống thêm của bệnh nhân. bệnh nhân đã kết thúc điều trị xơ gan tại bệnh Đánh giá thời gian phẫu thuật, thời gian trung viện tuyến tỉnh được 2 tuần, tuy kết quả các xét tiện, thời gian rút dẫn lưu và thời gian hậu phẫu nghiệm trước mổ (chức năng đông máu, số ở đối tượng nghiên cứu cho thấy kết quả không lượng tiểu cầu, albumin, billirubin, SGOT, SGPT) quá dài. Thời gian phẫu thuật trung bình là của bệnh nhân đều ở giới hạn cho phép, nhưng 187,2±40,8 phút, ngắn nhất là 120 phút, dài bệnh nhân đã gặp biến chứng chảy máu trong nhất là 250 phút, tính từ thời điểm bắt đầu khởi mổ và rơi vào tình trạng xơ gan tiến triển ngay mê cho đến khi bệnh nhân được ra phòng hồi sau mổ. Bệnh nhân đã được điều trị tích cực tại sức sau mổ. Như vậy, thời gian phẫu thuật của khoa hồi sức bệnh viện K 24 ngày rồi tiếp tục chúng tôi đối với cắt toàn bộ dạ dày tương đối chuyển về bệnh viện tỉnh điều trị tiếp, nhưng ngắn, có lẽ do các phẫu thuật viên đã làm chủ kỹ bệnh nhân đã tử vong sau đó 10 ngàyvì lý do thuật từ 10 năm nay, cùng với sự tiến bộ của suy thận cấp độ IV, mất albumin nặng. Chúng tôi gây mê hồi sức. Thời gian trung tiện sau mổ xin khuyến cáo các đồng nghiệp đối với các bệnh trung bình là 2,89±0,8 ngày, sớm nhất là 2 nhân có kèm theo xơ gan, cần phải kết thúc điều ngày, muộn nhất là 4 ngày, điều này rất có ý trị ít nhất 1 tháng, các xét nghiệm trước mổ nghĩa ở bệnh nhân cao tuổi. Có được kết quả đánh giá chức năng gan cần kiểm tra liên tục này là do chúng tôi đều cố gắng động viên bệnh hằng ngày ít nhất 1 tuần rồi mới đưa ra y lệnh nhân ngồi dậy càng sớm càng tốt ngay sau 24h phẫu thuật. Trong phẫu thuật cần đặc biệt chú ý sau mổ. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là đến các mạch máu, tĩnh mạch cửa, cầm máu 7,5±1,6 ngày, sớm nhất là 7 ngày, muộn nhất là thật kỹ, và sau phẫu thuật cần điều trị tích cực, 15 ngày. Những bệnh nhân rút dẫn lưu muộn bù albumin ngay từ đầu. đều là những bệnh nhân có biến chứng chảy Khi đánh giá về đặc điểm vị trí u thường gặp máu sau mổ, chiếm tỷ lệ không cao. Thời gian trong phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy rằng tổn hậu phẫu sớm nhất là 7 ngày, muộn nhất là 24 thương ở vị trí tổn thương thân vị và bờ cong ngày, thời gian hậu phẫu trung bình là 10,6±4,3 nhỏ có tỷ lệ cao nhất (52,8% và 33,3%)(Bảng ngày. (Bảng 3.4). Thời gian hậu phẫu trong 3.2). Kết quả này tương đồng so với nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn so với trong của tác giả Lê Văn Vũ khi vị trí tổn thương hay nghiên cứu của tác giả Lê Văn Vũ, thời gian hậu gặp là bờ cong nhỏ (44,3%) [3]. Đây cũng là vị phẫu trung bình là 13,1 ± 3,3 ngày [3], mặc dù trí tổn thương thường gặp trong cắt toàn bộ dạ chúng tôi nghiên cứu trên đối tượng người cao dày do ung thư. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tuổi. Có một bệnh nhân thời gian hậu phẫu kéo tác giả Phan Minh Ngọc thấy vị trí tổn thương ở dài nhất 24 ngày là bệnh nhân có tiền sử xơ gan tâm vị chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%), tiếp đó là rượu, gặp biến chứng chảy máu trong mổ và tiến đến bờ cong nhỏ (25,1%)[1]. triển nặng của xơ gan sau mổ. Qua nghiên cứu về đặc điểm giai đoạn bệnh Kết quả nghiên cứu biến chứng sau mổ, sau mổ theo TNM, kết quả của chúng tôi cho chúng tôi thấy rằng bệnh nhân có biến chứng thấy: bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ gặp tỷ lệ cao nhất: 61,1% (Bảng 3.3). Kết quả này khác biệt nhất: 5,6% (bảng 3.5). Tương ứng với kết quả so với tác giả Hong Sung Jung khi tỷ lệ bệnh nghiên cứu của Lê Văn Vũ cũng cho thấy biến nhân ở giai đoạn I chiếm tỷ lệ cao (88.7%) [5], chứng thường gặp nhất là viêm phổi, với tỷ lệ sự khác biệt này do ở nước ngoài, người dân 14,3%[3]. Đây vẫn luôn là biến chứng hay gặp thường đi khám sức khỏe định kì đều đặn nên sau mổ của đối tượng người cao tuổi, vì khi đó phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Tại Việt Nam, chức năng hô hấp của bệnh nhân đã dần suy việc sàng lọc phát hiện ung thư còn hạn chế, giảm, kèm theo bệnh nhân phải đặt ống nội khí nên kết quả của chúng tôi là phù hợp. Đặc biệt ở quản trong mổ, hạn chế vận động sau mổ do nhómbệnh nhân cao tuổi, bệnh thường không đau. Tuy nhiên nhờ việc cho bệnh nhân ngồi dậy đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, khi sớm, điều trị tích cực kháng sinh phối hợp liều phát hiện bệnh thì thường đã ở giai đoạn III trở cao 2 tuần, phổ rộng và khí dung ít nhất 2 lần/ lên. Tuy nhiên trong nghiên cứu, chúng tôi có 1 ngày bằng corticoid, nên không có bệnh nhân 297
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nào diễn biến viêm phổi nặng. Các bệnh nhân trung bình là 2,89±0,8 ngày, sớm nhất là 2 nhiễm trùng vết mổ đều ở mức độ nhẹ, trên nền ngày, muộn nhất là 4 ngày. Thời gian rút dẫn bệnh nhân đái tháo đường, kết hợp với tuổi cao, lưu trung bình là 7,5±1,6 ngày, sớm nhất là 7 đây chính là 2 yếu tố chính làm tăng nguy cơ ngày, muộn nhất là 15 ngày. Thời gian hậu phẫu nhiễm trùng cho bệnh nhân. Bằng việc thay sớm nhất là 7 ngày, muộn nhất là 24 ngày, thời băng 2 lần/ ngày, điều trị kháng sinh phổ rộng gian hậu phẫu trung bình là 10,6±4,3 ngày. liều cao, kết hợp với miếng lưới kháng sinh mà - Biến chứng thường gặp sau mổ là viêm phổi các bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ chỉ phải nằm và nhiễm trùng vết mổ, có tỷ lệ: 5,6%. Biến viện từ 10 – 14 ngày là có thể ra viện. Đặc biệt, chứng nặng nhất là biến chứng xơ gan tiến triển chúng tôi có 1 bệnh nhân có biến chứng rối loạn và rối loạn điện giải. điện giải (hạ Natri máu) nặng sau mổ, trên nền bệnh nhân suy tim, THA, xuất hiện vào ngày thứ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Minh Ngọc (2011), Đánh giá kết quả 5 sau mổ, khi bệnh nhân đã có chỉ định ăn cháo, phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày do ung thư biểu mô và phải điều trị tích cực tại khoa hồi sức 14 ngày tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại mới dần ổn định. Vì vậy, các phẫu thuật viên đặc học Y Hà Nội. biệt chú ý thời gian hậu phẫu của các bệnh nhân 2. Nguyễn Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Tuyên và cao tuổi có nhiều bệnh lý kèm theo, cần làm các Nguyễn Văn Binh (2007), "Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày", Tạp chí Y học TP Hồ Chí xét nghiệm cơ bản kiểm tra thường xuyênhằng Minh, Số 11, 57 - 60. ngày cho dù lâm sàng chưa có dấu hiệu chỉ 3. Lê Văn Vũ (2018), "Đánh giá kết quả sớm phẫu điểm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư biểu mô bệnh nhân nào phải mổ lại vì bất kì lý do nào. dạ dày tại bệnh viện K", Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, pp. V. KẾT LUẬN 4. Union for International Cancer Control (2018), "New Global Cancer Data: GLOBOCAN - Tuổi trung bình 67,7. Tỷ lệ nam/nữ ≈3/1. 2018", 12/9/2018. - Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và bệnh lý 5. Jung HS, Park YK, Ryu SY, et al. (2015), nội tiết có tỷ lệ cao lần lượt là: 33,3% và 22,2%. "Laparoscopic total gastrectomy in elderly patients - Vị trí khối u trong mổ: thân vị và bờ cong (≥ 70 years) with gastric carcinoma: a retrospective study", Journal of gastric cancer, 15 nhỏ có tỷ lệ cao (52,8% và 33,3%) (3), pp. 176-182. - Phân loại giai đoạn bệnh theo TNM: giai 6. American Cancer Society (2020), "Key đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất 61,1%, có 01 bệnh Statistics About Stomach Cancer". nhân ở gian đoạn 0 (Tis). 7. Zaręba KP, Zińczuk J, Dawidziuk T, et al. - Thời gian phẫu thuật trung bình là (2019), "Stomach cancer in young people–a diagnostic and therapeutic problem", Przeglad 187,2±40,8 phút, ngắn nhất là 120 phút, dài Gastroenterologiczny, 14 (4), pp. 283. nhất là 250 phút. Thời gian trung tiện sau mổ KHẢO SÁT ĐỘ DÀI CỔ TỬ CUNG Ở 1000 THAI PHỤ CÓ TUỔI THAI TỪ 20-24 TUẦN BẰNG SIÊU ÂM QUA ĐƯỜNG ÂM ĐẠO Hạ Văn Quý1, Vũ Bá Quyết2, Nguyễn Xuân Hợi2, Đào Thị Hoa2, Phan Thị Thu Nga2 TÓM TẮT phụ đến khám thai tại Khoa Khám bệnh – BVPSTW có tuổi thai từ 20 – 24 tuần phù hợp với tiêu chuẩn lựa 78 Mục tiêu: Khảo sát độ dài cổ tử cung (CTC) ở chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Các thai phụ được khám 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20 – 24 tuần bằng siêu lâm sàng, siêu âm hình thái thi nhi và đo độ dài cổ tử âm qua đường âm đạo. Đối tượng và phương pháp cung trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đến nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 1000 thai tháng 06/2020. Kết quả nghiên cứu: Độ dài CTC trung bình của 1000 thai phụ có tuổi thai từ 20-24 1Trường Đại học Y Hà Nội, tuần là 35,4±5,9mm, không có sự khác biệt về độ dài 2Bệnh viện Phụ sản trung ương CTC trung bình giữa các tuần thai. Độ dài CTC trung Chịu trách nhiệm chính: Hạ Văn Quý bình ở nhóm đẻ đủ tháng là 36,3±5,7 mm, độ dài CTC Email: havanquyhmu@gmail.com trung bình ở nhóm có tiền sử đẻ non là 34,0±6,8 mm; Ngày nhận bài: 21.9.2020 sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa hai nhóm Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 có ý nghĩa thống kê với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2