intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết "Kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch" nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn của phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại khoa ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI VỚI SỰ HỖ TRỢ<br /> CỦA NỘI SOI LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH<br /> Nguyễn Thế Vũ*, Lê Tiến Dũng*, Nguyễn Thanh Hiền*, Trương Thanh Thiết*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội<br /> soi lồng ngực tại khoa Ngoại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> Kết quả: Trong thời gian từ 2/2007 đến 8/2011 có 43 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ<br /> trợ của nội soi lồng ngực. Trong đó có 20 nam và 23 nữ, độ tuổi trung bình là 50,3 (từ 21 đến 73 tuổi). Phổi phải<br /> có 26, phổi trái có 17. Bệnh lý phẫu thuật: ung thư phổi là 22 (51,2%), u lao là 7 (16,3%), dãn phế quản là 5<br /> (11,6%), viêm phổi giả u là 5 (11,6%), kén phế quản là 3 (7%) và 1 u mạch máu (2,3%). Thời gian phẫu thuật<br /> trung bình 120 phút (từ 90 đến 210 phút). Lượng máu mất trung bình 148ml (từ 50ml đến 350ml). Thời gian<br /> dùng thuốc giảm đau morphin sau mổ là 1 ngày đối với tất cả các trường hợp. Số ngày hậu phẫu trung bình 4,8<br /> ngày (từ 2 ngày đến 20 ngày). Không có biến chứng chảy máu trong và sau phẫu thuật. Có 4 trường hợp (9,3%)<br /> có rò khí sau mổ kéo dài trên 7 ngày trong đó có 2 trường hợp (4,7%) phải phẫu thuật nội soi bơm TALC làm<br /> dính màng phổi.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực có thể thực hiện an toàn, hiệu<br /> quả với tỷ lệ biến chứng thấp và rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân. Đối với ung thư phổi không<br /> tế bào nhỏ giai đoạn sớm, VATS có thể thực hiện kỹ thuật cắt thùy phổi kết hợp với lấy hạch triệt để như<br /> với phẫu thuật mở ngực.<br /> Từ khóa: cắt thùy phổi nội soi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VATS LOBECTOMY AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL<br /> Nguyen The Vu, Le Tien Dung, Nguyen Thanh Hien, Truong Thanh Thiet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 383 - 387<br /> <br /> Objective: To evaluate the efficiency and safety of VATS Lobectomy at Pham Ngoc Thach<br /> Hospital’s Surgical Department.<br /> Results: from February 2007 to August 2011 there were 43 VATS lobectomy cases. Among them there are<br /> 20 men and 23 women, the average age is 50.3 y,o(from 21 to 73y,o). There are 26 patients who have lesion in<br /> right lung and 17 patients in the left.Histopathology: lung cancer: 22 (51.2%), tuberculoma: 7 (16.3%),<br /> bronchiectasis : 5 (11.6%), pseudotumor pneumonia: 5 (11.6%), bronchial cyst: 3 (7%) and vascular tumor: 1<br /> (2.3%). The average operation time is 120 minutes (from 90 to 210 minutes). The average quantity of blood loss is<br /> 148ml (from 50ml to 350ml). The average time of morphine use for post-operative pain releaf is one day in all<br /> cases. The average post-operative time is 4.8 days (from 2 days to 20 days). No bleeding complication during and<br /> after the operation. There are four cases (9.3%) which have post-operative air leak lasting more than 7 days,<br /> among them ,2 cases (4.7%) required a talc pleurodesis under thoracoscopy.<br /> Conclusion: VATS lobectomy can be handled efficiently and safely with lower complication rate and earlier<br /> recovery. In early stage non-small cell lung cancer, VATS can be performed both lobectomy and radical<br /> * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thế Vũ<br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> <br /> 384<br /> <br /> ĐT: 0983109079<br /> <br /> Email: thevu2000@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lymphadenectomy exactly as an open-chest surgery.<br /> Keyword: VATS lobectomy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Quy trình phẫu thuật<br /> <br /> Phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng<br /> ngực đã được báo cáo lần đầu tiên bởi Kirby và<br /> Walker WS vào năm 1993(3,11). Cùng với sự xuất<br /> hiện của các dụng cụ phẫu thuật nội soi mới và<br /> với những ưu điểm: ít sang chấn, thời gian hồi<br /> phục nhanh, thẩm mỹ, nội soi lồng ngực đã<br /> được áp dụng rộng rãi trong phẫu thuật cắt<br /> thùy phổi tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn<br /> trên thế giới cũng như tại một số khoa phẫu<br /> thuật lồng ngực tại Việt nam. Cho đến nay, đã<br /> có những báo cáo về ứng dụng VATS trong cắt<br /> thùy phổi tại các bệnh viện như bệnh viện Bình<br /> dân, bệnh viện Việt Đức…(4,10).<br /> <br /> Trước tiên BN được gây mê bằng ống NPQ<br /> hai nòng.<br /> <br /> Khoa Ngoại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là<br /> một khoa mới được thành lập vào năm 2004,<br /> nhưng chúng tôi đã bắt đầu ứng dụng nội soi<br /> lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị các bệnh<br /> lý lồng ngực như: bệnh lý trung thất, tràn khí<br /> màng phổi ngay từ thời gian đầu. Mặc dù phẫu<br /> thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực là kỹ<br /> thuật mới và đòi hỏi trang thiết bị cũng như<br /> kinh nghiệm của phẫu thuật viên nhưng với sự<br /> giúp đỡ của hội Phổi Pháp - Việt, chúng tôi đã<br /> thực hiện phẫu thuật này từ năm 2007. Cho đến<br /> nay đã có 43 trường hợp cắt thùy phổi qua<br /> VATS được thực hiện thành công.<br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả,<br /> tính an toàn của phẫu thuật cắt thùy phổi với sự<br /> hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại bệnh viện Phạm<br /> Ngọc Thạch.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trong thời gian từ tháng 2/2007 đến 8/2011<br /> đã có 43 bệnh nhân được cắt thùy phổi qua<br /> VATS tại khoa ngoại bệnh viện Phạm Ngọc<br /> Thạch, trong đó có 20 nam và 23 nữ. Tuổi trung<br /> bình là: 50,25 (từ 21 - 73 tuổi).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu hồi cứu<br /> <br /> Tư thế nghiêng và độn gối bên ngực đối<br /> diện hoặc dùng bàn gấp để các khoảng gian<br /> sườn giãn rộng.<br /> Chọn vị trí rạch da khoảng 2cm để đặt trocar<br /> (thường khoảng khoang liên sườn 7 hoặc 8 phía<br /> trước đường nách giữa), đưa camera vào<br /> khoang phế mạc qua vị trí này.<br /> Đánh giá tổn thương, thực hiện sinh thiết<br /> (nếu chưa có bằng chứng mô bệnh học), quyết<br /> định phương pháp phẫu thuật: ngưng, chuyển<br /> mổ mở hay mổ bằng VATS.<br /> Nếu quyết định mổ bằng VATS thì tiếp tục<br /> mở ngực dài khoảng 4 - 6cm, thường ở khoang<br /> gian sườn 3 - 4 ngực bên hoặc đường sau. Có thể<br /> sử dụng banh sườn nhỏ trong một số trường<br /> hợp. Nếu sử dụng banh sườn thì lúc này video<br /> chỉ có giá trị là nguồn sáng cho quan sát. Sử<br /> dụng dụng cụ nội soi như kẹp phổi, dao siêu<br /> âm, clip nội soi hay stapler. Kết thúc cuộc mổ,<br /> phần phổi đã cắt và khối u sẽ được cho vào một<br /> túi và kéo ra ngoài.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tuổi, Giới<br /> Tuổi<br /> Nhỏ nhất: 21 tuổi<br /> Lớn nhất: 73 tuổi<br /> Trung bình: 50,25 tuổi<br /> <br /> Giới<br /> Nam 20 trường hợp<br /> Nữ: 23 trường hợp<br /> <br /> Bệnh lý phẫu thuật<br /> Bệnh lý<br /> Ung thư phổi<br /> U lao<br /> Dãn phế quản<br /> Viêm phổi giả u<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 22<br /> 7<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 51,2<br /> 16,3<br /> 11,6<br /> 11,6<br /> <br /> 385<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bệnh lý<br /> Kén phế quản<br /> U mạch máu<br /> Tổng số<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 3<br /> 1<br /> 43<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 3<br /> 1<br /> 100<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 8<br /> 6<br /> 12<br /> 7<br /> 10<br /> 43<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 18,6<br /> 13,9<br /> 27,9<br /> 16,3<br /> 23,3<br /> 100<br /> <br /> Vị trí thùy phổi<br /> Vị trí<br /> Thùy trên phải<br /> Thùy giữa phải<br /> Thùy dưới phải<br /> Thùy trên trái<br /> Thùy dưới trái<br /> Tổng số<br /> <br /> trị các bệnh lý lành tính và ác tính của phổi như:<br /> ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm<br /> có kích thước khối u nhỏ hơn 6cm, các bệnh lý<br /> phổi lành tính như: u mạch máu, u lao, giãn phế<br /> quản, kén phế quản, u nấm phổi hay khí phế<br /> thũng(12,13).<br /> Trong nhiều báo cáo, các tác giả cũng đưa ra<br /> các chống chỉ định cho phẫu thuật cắt thùy phổi<br /> qua nội soi: kích thước tổn thương hay khối u<br /> phổi lớn hơn 6cm, dày dính màng phổi toàn bộ,<br /> khối u phổi xâm lấn thành ngực(2,7).<br /> Một số tác giả đã đưa ra chống chỉ định<br /> tương đối cho các trường hợp: sau hóa trị hay xạ<br /> trị, hạch xâm lấn vào mạch máu do lo ngại việc<br /> bóc tách sẽ làm chảy máu, khối u phổi nằm ở vị<br /> trí trung tâm(2).<br /> <br /> Kích thước tổn thương<br /> Nhỏ nhất: 2 cm<br /> Lớn nhất: 7cm<br /> Trung bình: 4,7cm<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật, lượng máu mất<br /> <br /> Thời gian hậu phẫu trung bình: 4,8 ngày (từ<br /> 2 ngày đến 20 ngày).<br /> <br /> Bệnh lý phẫu thuật chủ yếu trong báo cáo<br /> này là ung thư phổi không tế bào nhỏ với 22<br /> trường hợp, đứng thứ hai là u lao. Trong các<br /> trường hợp phẫu thuật ung thư, chúng tôi đã<br /> tiến hành VATS cắt thùy phổi cho 9 trường hợp<br /> ung thư phổi ở giai đoạn IIIA do có hạch di căn<br /> ở vị trí dưới carina, cửa sổ phế chủ hay cạnh khí<br /> quản trong đó có 1 trường hợp có kích thước<br /> khối u ở thùy dưới phổi phải có kích thước 7cm.<br /> <br /> Có 4 trường hợp (9,3%) rò khí kéo dài trên 7<br /> ngày trong đó có 2 trường hợp phải tiến hành<br /> soi lồng ngực để gây dính màng phổi.<br /> <br /> Kỹ thuật của cắt thùy phổi qua nội soi lồng<br /> ngực<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật trung bình: 142 phút<br /> (từ 90 phút đến 210 phút).<br /> Lượng máu mất trung bình: 165ml (từ 50ml<br /> đến 400ml).<br /> <br /> Thời gian hậu phẫu<br /> <br /> Lượng dịch dẫn lưu trong 24 giờ đầu<br /> trung bình: 322,5 ml (từ 100ml đến 600ml).<br /> Không có trường hợp nào phẫu thuật lại do<br /> chảy máu sau mổ.<br /> <br /> Xếp loại TNM các trường hợp ung thư<br /> phổi (UICC 2009)<br /> T1B (2 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2