intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 103. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là 39 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu, tiến cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 96.8% cho thấy phương pháp ghép búp có giá ở vùng 3 và vùng 4, từ kết quả nghiên cứu của trị thực tiễn trong điều trị tổn thương đứt rời búp chúng tôi và một số nghiên cứu trước đây thấy ngón tay ở cả người lớn và trẻ em. Kết quả này rằng tỷ lệ thành công thấp. tương tự như kết quả nghiên cứu của Shih-Yi Chen [5} (93.5%) và tốt hơn so với một số TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Elliot D, Moiemen NS. COMPOSITE GRAFT nghiên cứu trước đó: Moiemen và Elliot [1] – REPLACEMENT OF DIGITAL TIPS. 1997;22(3):5. 74%; Heistein và Cook [7] – 84.2%; Uysal và 2. Butler DP, Murugesan L, Ruston J, Woollard cộng sự - 87%. Sự khác biệt này có thể đến từ kĩ AC, Jemec B. The outcomes of digital tip thuật ghép búp ngón của chúng tôi và của Shih- amputation replacement as a composite graft in a paediatric population. J Hand Surg Eur Vol. Yi Chen có chung một số điểm lưu ý sau: (1) 2016;41(2):164-170. Chuẩn bị mảnh ghép: Loại bỏ phần xương gãy 3. Borrelli MR. Composite Grafts for Pediatric và lạng bỏ bớt lớp mô mỡ phần mềm búp ngón Fingertip Amputations: A Retrospective Case Series đứt rời nhằm mục đích giảm chiều dày của mảnh of 100 Patients. 4. Kiuchi T, Shimizu Y, Nagasao T, Ohnishi F, ghép. (2) Lạng bỏ lớp biểu bì xung quanh phần Minabe T, Kishi K. Composite grafting for distal mỏm cụt (khoảng 3mm) nhằm mục đích tối đa digital amputation with respect to injury type and bề mặt tiếp xúc giữa mảnh ghép và nền nhận. amputation level. Journal of Plastic Surgery and (3) Sau khi mảnh ghép đã được cố định vào nền Hand Surgery. 2015;49(4):224-228. 5. Chen S-Y, Wang C-H, Fu J-P, Chang S-C. nhận, tiến hành quấn chặt gạc ẩm và đặt nẹp cố Composite Grafting for Traumatic Fingertip định ngón tay nhằm mục đích giảm tối đa khả Amputation in Adults: Technique Reinforcement năng tụ máu giữa mảnh ghép - nền nhận và khả and Experience in 31 Digits: The Journal of năng tai nạn sang chấn. Trauma: Injury, Infection, and Critical Care. 2011;70(1):148-153. V. KẾT LUẬN 6. Son D, Han K, Chang DW. Extending the limits Ghép búp là phương pháp kỹ thuật đơn giản of fingertip composite grafting with moist-exposed dressing. Int Wound J. 2005;2(4):315-321. và hiệu quả tốt với những tổn thương đứt rời 7. Heistein JB, Cook PA. Factors affecting búp ngón tay ở vùng 1 và vùng 2 theo phân loại composite graft survival in digital tip amputations. Ishikawa. Trong nghiên cứu tỉ lệ thành công với Ann Plast Surg. 2003;50(3):299-303. những thương tổn cắt gọn là cao nhất, một số 8. Eberlin KR, Busa K, Bae DS, Waters PM, Labow BI, Taghinia AH. Composite Grafting for yếu tố như thời gian ghép, thời gian phẫu thuật Pediatric Fingertip Injuries. Hand (New York, N,Y). ít ảnh hưởng tới kết quả. Với những tổn thương 2015;10(1):28-33. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Inthavong Vongmixay*, Vũ Anh Hải** TÓM TẮT máu mất trung bình 146,92 ± 70,23ml; thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 13,72 ± 6,95 ngày; đau 2 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ngực sau mổ chủ yếu mức độ nhẹ, điểm VAS trung lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bình 2,26 ± 1,04; kết quả điều trị hậu phẫu tốt Bệnh viện Quân Y 103. Đối tượng và phương (89,7%), không có kết quả điều trị xấu. Kết luận: pháp: Đối tượng nghiên cứu là 39 bệnh nhân ung thư Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật không tế bào nhỏ hiệu quả, an toàn, kết quả sau mổ tốt. nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1 Từ khóa: Phẫu thuật nội soi lồng ngực, ung thư năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. Phương pháp phổi không tế bào nhỏ. nghiên cứu là mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu, tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng sau mổ (7,7%); thời SUMMARY gian phẫu thuật trung bình 165,9 ± 56,95 phút; lượng EVALUATING THE RESULTS OF ENDOSCOPIC THORACIC SURGERY IN THE *Học viện Quân Y TREATMENT OF NON SMALL CELL LUNG **Bệnh viện Quân Y 103 Chịu trách nhiệm chính: Inthavong Vongmixay CANCER AT 103 MILITARY HOSPITAL Email: vongmixay143@gmail.com Aim: To evaluate the results of endoscopic Ngày nhận bài: 26/10/2020 thoracic surgery in the treatment of non small cell lung cancerat 103 Military Central Hospital. Objects and Ngày phản biện khoa học: 9/11/2020 methods: 39 patients with non small cell lung cancer Ngày duyệt bài: 21/11/2020 5
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 were treated by endoscopic thoracic surgery from - Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ January, 2016 to December, 2019.The study method được chỉ định phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt was cross-sectional, retrospective and prospective. thùy phổi điều trị nhưng chỉ thực hiện thăm dò, Results: The rate of complications is 7.7%; the average surgery time is 165.9 ± 56.95 minutes; the chẩn đoán giai đoạn bằng phẫu thuật nội soi average blood loss is 146.92 ± 70.23 ml; the average hoặc chuyển sang phẫu thuật mở. postoperative hospital stay was 13.72 ± 6.95 days; - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. postoperative chest pain was mostly mild, the average 2.2. Phương pháp nghiên cứu VAS score is 2.26 ± 1.04; Good results of *Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, postoperative treatment (89.7%), no bad treatment results. Conclusion: Laparoscopic surgery to remove kết hợp hồi cứu và tiến cứu. the lung lobe to treat non small cell lung canceris *Quy trình phẫu thuật nội soi lồng ngực effectively, safely and bringgood postoperative results. cắt thùy phổi, vét hạch: Gồm4 bước: Keywords: endoscopic thoracic surgery, non - Bước 1: Xác định vị trí đặt trocar và đường small cell lung cancer. mở ngực hữu dụng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Phổi phải: Trocar camera ở khoang liên Ung thư phổi nguyên phát là bệnh lý ác tính sườn 7 hoặc 8 đường nách giữa hoặc nách sau. có tỷ lệ mắc cao [1]. Trong điều trị ung thư phổi, Trocar dụng cụ ở khoang liên sườn 5, 6 đường phẫu thuật mở ngực là phương pháp được áp nách trước. + Phổi trái: Trocar camera ở khoang liên dụng phổ biến và hiệu quả. Tuy vậy, phẫu thuật sườn 7 hoặc 8 đường nách giữa hoặc nách mở ngựccòn có một số hạn chế như: tỷ lệ tai trước. Trocar dụng cụ ở khoang liên sườn 5 hoặc biến, biến chứng cao, thời gian nằm viện dài, 6 đường nách sau. bệnh nhân đau nhiều sau mổ… [2]. Hiện nay, - Bước 2: Quan sát, phát hiện và đánh giá tổn phẫu thuật nội soi lồng ngực đã và đang dần thương và sinh thiết chẩn đoán (nếu chưa chẩn khẳng định ưu thế trong chẩn đoán và điều trị đoán được trước mổ): Đánh giá tình trạng ung thư phổi. Các công trình nghiên cứu của các khoang màng phổi, phân độ dày dính khoang chuyên gia hàng đầu về phẫu thuật nội soi lồng màng phổi. Xác định vị trí u phổi, thực hiện sinh ngực trên thế giới đã được công bốcho thấy sự thiết u phổi, gửi xét nghiệm mô bệnh học tức thì an toàn, tính khả thi và những ưu điểm như: chẩn đoán nếu bệnh nhân chưa được chẩn đoán giảm biến chứng, rút ngắn thời gian nằm viện, xác định trước mổ. giảm cảm giác đau sau mổ … của phương pháp - Bước 3: Cắt thùy phổi, vét hạch. phẫu thuật này [3], [4]. Ở Việt Nam, một số tác - Bước 4: Kết thúc phẫu thuật: lấy bệnh giả như Vũ Anh Hải (2017) [5], Trần Minh Bảo phẩm, cầm máu, kiểm tra khả năng nở phổi, dẫn Luân (2018) [6] đã nghiên cứu về điều trị ung lưu, đóng vết mổ. thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp * Đánh giá đau sau mổ: Dựa theo tác giả phẫu thuật nội soi lồng ngực. Tuy vậy, việc đánh Frank D. (2009) [7], mức độ đau sau mổ do giá kết quả của phương pháp này trong những bệnh nhân tự đánh giá theo thang điểm VAS điều kiện đặc thù cần tiếp tục được thực hiện. (Visual Analogue Scale) vào ngày thứ 5 sau mổ Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết qua thước đánh giá điểm đau. quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư - Mức độ I (0 điểm): không thấy bất kỳ đau phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 103. đớn gì. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Mức độ II (1-3 điểm): bệnh nhân thấy đau nhẹ. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng - Mức độ III (4-6 điểm): bệnh nhân thấy đau vừa. nghiên cứu là 39 bệnh nhân ung thư phổi không - Mức độ IV (7-8 điểm): bệnh nhân thấy đau nhiều. tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi - Mức độ V (9-10 điểm): bệnh nhân thấy đau lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1 rất nhiều. năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. *Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ dựa theo kết quả kết quả mô bệnh học. - Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng Hình 1. Mức độ đau sau mổ theo thang điểm ngực cắt thùy phổi điều trị. VAS [7] - Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu. *Đánh giá kết quả tại thời điểm bệnh *Tiêu chuẩn loại trừ: nhân ra viện: Dựa vào 4 mức độ của Clavien và 6
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Anthony [8]: phổi, dò khí, xẹp phổi, nhưng không cần phẫu - Kết quả tốt: tương ứng ức độ biến chứng độ thuật lại để điều trị biến chứng. I Clavien. Bệnh nhân không có biến chứng hay + Mức độ biến chứng IIB: Bệnh nhân có biến biến chứng nhẹ như: tràn khí dưới da. Bệnh chứng đe dọa cuộc sống: chảy máu trong, sau nhân không có bất thường cơ năng. phẫu thuật, tràn khí màng phổi cần phẫu thuật - Kết quả trung bình: tương ứng mức độ biến lại. Bệnh nhân không có bất thường cơ năng. chứng độ II Clavien. - Kết quả xấu: tương ứng mức độ biến chứng + Mức độ biến chứng IIA: Bệnh nhân có biến độ III, IV Clavien. Bệnh nhân có biến chứng gây chứng nguy cơ đe dọa cuộc sống: tràn khí màng bất thường hay mất cơ năng như liệt. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi, giới Nam Nữ Tổng Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 50 11 35,9 3 42,9 14 35,9 Từ 50 - 60 8 25,6 2 28,6 10 25,6 Trên 60 13 38,5 2 28,6 15 38,5 Tổng 32 100,0 7 100,0 39 100,0 Trung bình 56,2±10,66 52,43±9,18 55,54±10,40 P 0,83 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 3.2. Kết quả phẫu thuật bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu sau mổ 55,54±10,40 tuổi (nam 56,22±10,66 tuổi, nữ Các chỉ tiêu X ± SD 52,43±9,18 tuổi), sự khác biệt về tuổi giữa hai Thời gian phẫu thuật 165,9 ± 56,95 phút giới nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > Lượng máu mất 146,92 ± 70,23ml 0,05). Lứa tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất Thời gian rút dẫn lưu (38,5%). Tỷ lệ nam/nữ là 6,2/1. 4,7 ± 1,3 ngày khoang màng phổi Bảng 3.2. Vị trí u phổi Thời gian nằm viện 13,72 ± 6,95 ngày Thùy trên 12 30,8 Mức độ đau sau mổ Phổi 2,26 ± 1,04 điểm. Thùy giữa 2 5,1 theo thang điểm VAS phải Thùy dưới 11 28,2 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm có Thùy trên 9 23,1 thời gian phẫu thuật từ 180 phút trở lên chiếm tỷ Phổi trái Thùy dưới 5 12,8 lệ cao nhất 41(%), nhóm có lượng máu mất từ Vị trí u phổi phải nhiều hơn phổi trái (tỷ lệ 100ml đến dưới 150ml chiếm tỷ lệ cao nhất 1,8:1); thùy trên chiếm tỷ lệ cao nhất (21/39 (48,7%), dẫn lưu khoang màng phổi được rút trường hợp, tỷ lệ 53,9%), sau đó đến thùy dưới sau từ 4-6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (82,8%). (16/39 trường hợp, tỷ lệ 41,0%) và thùy giữa Thời gian nằm viện từ 7 - 14 ngày chiếm tỷ lệ (5,1%). cao nhất (53,8%). Các bệnh nhân sau mổ đau ngực chủ yếu mức độ 2 (đau nhẹ) (43,6%), mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS trung bình là 2,26 ± 1,04 điểm. Bảng 3.4. Tai biến, biến chứng Số bệnh Tỷ lệ Phân loại nhân (%) Chảy máu sau mổ 0 0 Biến Dò khí kéo dài 2 5,1 chứng Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2,6 Có 3 trường hợp (7,7%) có biến chứng sau mổ, trong đó có 2 trường hợp rò khí kéo dài (5,1%), 1 Biểu đồ 3.1. Giai đoạn TNM trước mổ trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ (2,6%). Hầu hết bệnh nhân nghiên cứu tập trung ở Bảng 3.5. Phân loại kết quả điều trị khi bệnh giai đoạn sớm với giai đoạn IA, IB và giai đoạn nhân ra viện IIA, IIB và không có bệnh nhân giai đoạn IIIA. 7
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Phân loại Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) là 2,26 ± 1,04 điểm.Chúng tôi, thực hiện đề tài Tốt 35 89,7 với những trang thiết bị phẫu thuật nội sẵn có tại Trung bình 4 10,3 Bệnh viện Quân Y 103, việc áp dụng phương Xấu 0 0 pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ trong Tổng 39 100 nghiên cứu mặc dù chưa bắt kịp xu thế hiện đại, Đa số bệnh nhân có kết quả điều trị hậu phẫu nhưng phù hợp điều kiễn thực tiễn để đảm bảo tốt (89,7%). an toàn và khả thi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự nghiên cứu của Vũ Anh Hải IV. BÀN LUẬN (2018)[5] và Trần Minh Bảo Luân (2018) [6]. 4.1. Một số đặc điểm của nhóm nghiên Biến chứng sau phẫu thuật điều trị ung thư cứu. Tuổi là yếu tố nguy cơ lớn nhất của ung phổi là một vấn đề được chú ý, quan tâm. Trong thư phổi, tỷ lệ ung thư phổi tăng dần theo tuổi. nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến chứng thấp Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình (7,7%), trong đó có 2 trường hợp rò khí kéo dài của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 55,54±10,40 (5,1%), 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ tuổi (nam 56,22±10,66 tuổi, nữ 52,43±9,18 (2,6%). Tỷ lệ biến chứng của chúng tôi thấp hơn tuổi),sự khác biệt về tuổi giữa hai giới nam và nữ trong nghiên cứu của Vũ Anh Hải (2018)[5] và không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lứa tuổi Trần Minh Bảo Luân (2018) [6]. Đa số bệnh trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (38,5%). Tuổi trung nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả bình nghiên cứu của chúng tôi tương tự trong điều trị hậu phẫu tốt (89,7%). Như vậy, đây là nghiên cứu của tác giả Vũ Anh Hải (2017) (55,5 một phương pháp mang lại nhiều hiệu quả trong ± 10,8 tuổi) [5], Trần Minh Bảo Luân (2018) điều trị. (59,18 ± 10,8) [6]. Nam giới mắc ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao V. KẾT LUẬN hơn nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ nam/nữ khác nhau Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi điều trong các báo cáo. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hiệu quả, an cứu của chúng tôi là 4,6/1, cao hơn so với tác toàn, kết quả sau mổ tốt. giả Vũ Anh Hải (2017) (tỷ lệ nam/nữ 1/1) [5], Trần Minh Bảo Luân (tỷ lệ nam/nữ 1,2/1) TÀI LIỆU THAM KHẢO [6].Theo chúng tôi, tỷ lệ này bị chi phối bởi rất 1. Bray F., Soerjomataram I. et al (2018), Globocan Estimates of Incidence and Mortality nhiều yếu tố, liên quan đến nhóm đối tượng mà Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. mỗi nghiên cứu hướng tới cũng như cỡ mẫu 2. Santambrogio L., Nosotti M., Bellaviti N. et al. nghiên cứu. (1995), Videothoracoscopy versus Thoracotomy for U phổi phải nhiều hơn phổi trái (tỷ lệ 1,8:1), the Diagnosis of the Indeterminate Solitary thùy trên nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến Pulmonary Nodule, Ann Thorac Surg, 59: 868 - 871. 3. Choi M.S., Park J.S., Kim H.K et al. (2011), thùy dưới, thùy giữa.Đặc điểm phân bố u theo vị Analysis of 1,067 Cases of Video-Assisted Thoracic trí thùy phổi trong nghiên cứu chúng tôi tương Surgery Lobectomy.Korean J Thorac Cardiovasc tự với các nghiên cứu đã công bố của Vũ Anh Surg, 44(2): 169–177. Hải (2017) [5], Trần Minh Bảo Luân (2018) [6]. 4. Kim R. H., Takabe K., Lockhart C.G. (2010), Trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện phẫu Outcomes of a hybrid technique for video - assisted thoracoscopic surgery (VATS) pulmonary thuật nội soi lồng ngực điều trị cho những bệnh resection in a community setting, J Thorac Dis, 2: nhân xếp giai đoạn TNM lâm sàng từ I đến IIB. 210 - 214. Các nghiên cứu cho thấy, phẫu thuật nội soi điều 5. Vũ Anh Hải (2017), Nghiên cứu ứng dụng phẫu trị được chỉ định giới hạn ở những bệnh nhân thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đán và điều trị giai đoạn sớm, như Yamamoto K. và cs (2010) ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Phạm chỉ tiến hành phẫu thuật nội soi cho ung thư Ngọc Thạch. Luận án tiến sỹ y học. Học viện Quân Y. 6. Trần Minh Bảo Luân (2018), Đánh giá kết quả điều phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, hạch N1 và trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật N2 không phì đại.. nội soi cắt thùy phổi và nạo hạch.Luận án tiến sỹ y 4.2. Kết quả phẫu thuật. Trong nghiên cứu học. Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. của chúng tôi, thời gian phẫu thuật trung bình là 7. Frank D.(2009),Thoracoscopic versus open 165,9 ± 56,95 phút, lượng máu mất trung bình lobectomy debate: the pro argument. GMS Thoracic Surgical Science,6: p. 1-9. là 146,92 ± 70,23 ml, thời gian rút dẫn lưu 8. Yim A.P.(1996). Complications and failures of khoang màng phổi trung bình là 4,7 ± 1,3 ngày, video-assisted thoracic surgery: experience from thời gian nằm viện trung bình là 13,72 ± 6,95 two centers in Asia. Ann Thorac Surg, 61: 538-541. ngày, mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2