intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là: Đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi với phẫu thuật cắt xương kết hợp ghép mác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Phẫu thuật cắt xương chậu và ghép xương mác đồng loại điều trị trật khớp háng bẩm sinh Hoàng Hải Đức, Nguyễn Ngọc Hưng TÓM TẮT Khoa Chỉnh hình Phaãu thuaät caét xöông chaäu söû duïng roäng raõi nhö moät thaønh phaàn khoâng theå thieáu cuûa Bệnh viện Nhi TƯ phaãu thuaät ñieàu trò loaïn saûn khôùp hoâng ôû treû em. Caùc vaán ñeà nhö tröôït maûnh gheùp, dòch chuyeån vaø haáp thuï, daãn ñeán maát chænh söûa oå coái ñöôïc ghi nhaän trong caùc tröôøng hôïp ñöôïc ñieàu trò taïi Beänh vieän cuûa chuùng toâi. Nghieân cöùu hoài cöùu keát quaû laâm saøng vaø X quang 79 tröôøng hôïp btraät khôùp haùng baåm sinh ñieàu trò baèng caét xöông chaäu vaø söû duïng xöông maùc ñoàng loaïi. Traät khôùp haùng ñöôïc phaân loaïi theo Tonnis. Chæ soá oå coái laø soá ño cô baûn ñeå theo roõi chính. Thôøi gian theo doõi toái thieåu laø 2 naêm. Giöõa thaùng gieâng Naêm 2009 vaø thaùng 12 naêm 2011, 79 khôùp haùng ñöôïc phaãu thuaät treân 73 beänh nhaân. 63 treû gaùi (86,3%) vaø 10 treû trai (13,7%); 13 beänh nhaân (17,8%) tuoåi töø 12 ñeán 18 thaùng tuoåi taïi thôøi ñieåm phaãu thuaät, 60 beänh nhaân (82,2%) tuoåi töø 18 ñeán 36 thaùng tuoåi, vôùi tuoåi trung bình 22,4 thaùng taïi thôøi ñieåm phaãu thuaät. Coù 6 beänh nhaân (8,2%) coù traät khôùp hai beân. 67 beänh nhaân (91,8%) bò traät khôùp haùng moät beân. 17 khôùp haùng beân phaûi (23,3%) vaø 56 khôùp haùng beân traùi (76,7 %). Phaân loaïi theo Tonnis: ñoä III coù 26 khôùp haùng (32,9%), vaø ñoä IV coù 53 khôùp haùng 67,1%). Taát caû beänh nhaân ñöôïc phaãu thuaät caét xöông theo Hung vaø gheùp xöông maùc ñoàng loaïi. Chæ soá oå coái ñaõ ñöôïc caûi thieän tröôùc moå trung bình laø 42,50 vaø ngay sau moå trung bình laø 18,90, ñoàng taâm oå coái ñaït 96,2%. Lieàn xöông giöõa maûnh gheùp vaø xöông chaäu trung bình laø 14 tuaàn (töø 12 tuaàn - 17 tuaàn) sau phaãu thuaät. Coù 4 (5,1%) khôùp haùng traät khôùp laïi vaø baùn traät khôùp, coù 3 (3,8%) khôùp haùng coù hoaïi töû voâ maïch choûm xöông ñuøi vaø 2 (2,5%) coxa magna. Khoâng coù nhieãm khuaån vôùi gheùp xöông, phaãu thuaät khoâng caàn coá ñònh maûnh gheùp baèng ñinh Kirshner. Keát quaû: Raát toát 53 (67,1%); Toát 20 (25,3%); Trung bình 3 (3,8%); Keùm 3 (3,8%). Phaãu thuaät caét xöông chaäu theo Hung cho pheùp caùc söû duïng vaät lieäu xöông maùc ñoàng loaïi vôùi ñöôøng moå ngaén, laøm cho maûnh xöông gheùp oån ñònh khoâng caàn thieát phaûi coá ñònh xöông beân trong. Kyõ thuaät phaãu thuaät an toaøn vaø hieäu quaû cho treû em töø 12 ñeán 36 thaùng tuoåi. Nguyen Ngoc Hung Sumary Background: Innominate osteotomy procedures have been widely used as an integral component of combined surgery to treat developmental dysplasia of the hip in children. Autograft concern is further supported by authors who suggest the routine use of internal fixation. Problems such as graft extrusion, rotation and absorption, leading to loss of acetabular correction, were often noted in cases previously treated at our National Hospital for Pediatrics. Methods: This retrospective study reviewed the radiographs of 79 hips presenting with developmental dislocation which were treated by modified Salter’s innomiate osteotomy and using a fibular allograft as the interposition material. Dislocations of the hip were 226
  2. graded using the Tönnis system. Measurement of the acetabular index (AI) was the main variable. The minimum follow up period was 2 years. Possible complications such as loss of acetabular correction, hip redislocation, graft extrusion or resorption, the need for osteotomy internal fixation, adelayed or non union, infection or avascular necrosis (AVN) were documented in this series. Results: Between January 2009 and December 2011, 79 surgeries were performed in 73 patients. Sixty-three (86.3%) of the patients were girls and ten (13.7%) were boys, thirteen patients (17.8%) were between twelve and eighteen months old at the time of the operation, the remaining sixty (82.2%) patients being between eighteen and thirty- six months old, with the mean age of 22.4 months at the time of surgery. There were six (8.2%) patients had bilateral dislocation. Sixty - seven (91.8%) patients were affected unilaterally. The right hip was involved in seventeen (23.3%) and the left hip in fifty- six (76.7%) cases. Tönnis system Type III was in 26 hips (32.9%), and Type IV was in 53 hips (67.1%). All patients combined open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy, inserting a fibular allograft as the interposition material. Acetabular index was improved, preoperation was 42.5˚, and latest follow-up 18.9˚, concentrical acetabulum 96.2%. All of the fibulat allografts were completely incorporated mean 14 weeks (range, 12 weeks - 17 weeks) post-surgery. There were four (5.1%) redislocation and subluxation, three AVN (3.8%) and two (2.5%) coxa magna. Without graft infections, none of the osteotomies required internal fixation for stability. Final results: Excellent 53 (67.1%), Good 20 (25.3%), Fair 3 (3.8%), Poor 3 (3.8%). Conclusion: Open reduction and modified Salter’s innomiate osteotomy allow interposition material by fibular allografting with a short operative incision, renders excellent osteotomy stability that eliminates the need for internal fixation. Surgical technique are safe and effective for Children between twelve and thirty-six months old. I. Đặt vấn đề biến dạng khác trong quá trình phát triển và điều trị khi Trật khớp háng bẩm sinh (Developmental dysplasia cần thiết. (dislocation) of the hip - DDH) là một bệnh lý khó khăn Ghép xương đồng loại đã được các tác giả thế giới đề của ngành Chỉnh hình Nhi. Chẩn đoán và nắn chỉnh sớm nghị sử dụng cho trẻ em, đặc biệt là ở trẻ lớn với độ an trật khớp háng bẩm sinh là rất quan trọng, để có được một toàn và hiệu quả [6]. tiên lượng tốt. Mục đích nghiên cứu là: Đánh giá kết quả điều trị trật Salter mô tả một cắt xương mà chuyển hướng ổ cối để khớp háng bẩm sinh ở trẻ em độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi với sửa khớp háng chứng loạn sản và báo cáo kết quả tốt hoặc phẫu thuật cắt xương kết hợp ghép mác. rất tốt 92% bệnh nhân [1] dựa vào phim Xquang. II. Đối tượng và phương pháp Phẫu thuật mở khớp háng và cắt xương của Salter đã nghiên cứu trở thành một phẫu thuật phổ biến trong điều trị DDH [2] 1. Đối tượng [3]. Những thất bại vẫn là một vấn đề lâm sàng có liên quan đến tỷ lệ cao cứng khớp, loạn sản tồn dư, và hoại tử Lựa chọn bệnh nhân: Nghiên cứu này chỉ bao gồm trẻ vô mạch (AVN) [4], [5]. em có DDH, tuổi từ 12-36 tháng tại thời điểm phẫu thuật, và phẫu thuật mở cắt xương chậu và ghép xương mác Ở Việt Nam, đa số bệnh nhân đến muộn, việc phẫu đồng loại. thuật là cần thiết để đặt lại chỏm xương đùi vào ổ cối tạo mối quan hệ phù hợp của chúng. Theo dõi thời gian tối thiểu 2 năm sau phẫu thuật và tại thời điểm theo dõi cuối cùng đánh giá kết quả để đưa vào Bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện những nghiên cứu này. Phần 3. Phần chấn thương chung 227
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Cổ xương đùi xoay trước - Các bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu - Góc thân xương và cổ xương đùi là các bệnh nhân có chẩn đoán xác định là trật khớp - Ổ cối nghiêng trước (AAV). Đánh giá MRI ổ cối háng bẩm sinh và có chỉ định mổ. Bệnh nhân > 12 nghiêng trước tháng tuổi đến < 36 tháng tuổi Chúng tôi không sử dụng góc CE của Weiberg. - Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và X - Đánh giá hoại tử vô mạch (AVN) của chỏm quang: góc AI > 350 xương đùi được phân loại theo Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: Kalamchi và Mac- Ewen của [8]. -Những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực Kỹ thuật phẫu thuật tạo hình khớp háng hiện phẫu thuật như mắc bệnh toàn thân. Bệnh nhân Phẫu thuật trật khớp háng kèm bại não thể co cứng 2 chi dưới và các bệnh lý thần kinh cơ khác. Có loạn sản khớp háng Vào khớp theo đường mổ mặt trước khớp hông. không có trật khớp. Viêm dính đa khớp bẩm sinh. Bệnh nhân nằm ngửa, kê độn mông bên bệnh. 2. Phương pháp nghiên cứu Rạch da dưới gai chậu trước trên 1 cm, theo dọc nếp bẹn, dài 4 cm. Tách vào giữa cơ may và cơ thắt lưng Tiến cứu, mô tả cắt ngang chậu, tách và bảo vệ dây thần kinh đùi. Tách theo cơ Lâm sàng: thắt lưng chậu xuống dưới, cắt gân cơ thắt lưng chậu Khai thác bệnh sử bao gồm các yếu tố nguy cơ: sát với mấu chuyển bé. Tiến hành bộc lộ điểm bám - Con so (con thứ mấy); Trẻ gái; Ngôi mông (kiểu của nguyên ủy cơ thẳng đùi, cắt gân cơ sát với gai sinh); Thiểu ối; Bên trái > Phải; Tiền sử gia đình; chậu trước dưới. Bộc lộ bao khớp hông. Cắt nguyên Tuổi sinh của mẹ; Tình trạng lúc sinh. uỷ cơ thẳng đùi sát với gai chậu trước dưới. * Khám lâm sàng trước và sau mổ Mở khớp hông. Mở khớp theo hình “T” theo sát - Khám mất vững khớp; Ngắn chi; Đo tầm vận với mép trên ổ cối, đường vuông góc hình “T” theo động khớp háng các góc: Giang/ khép, Gấp/ duỗi, dọc cổ xương đùi. Nếu mép sụn ổ cối phì đại, tiến Xoay trong/ xoay ngoài; Dáng đi tập tễnh; Đau; Chức hành cắt bỏ. Xác định, cắt dây chằng tròn, cắt dây năng sinh hoạt hàng ngày. chằng ngang ổ cối, lấy bỏ tổ chức mỡ và làm sạch ổ cối. Phẫu thuật viên kiểm tra ổ cối bằng ngón tay, * Các bệnh lý kết hợp nếu làm được dễ dàng là đạt yêu cầu. Nắn chỉnh đưa - Vẹo cổ bẩm sinh; Bàn chân khoèo; Bàn chân chỏm xương đùi vào ổ cối. khép. Cắt xương chậu. Trong tất cả khớp hông, vị trị vững *Cận lâm sàng: khớp khi khớp hông giang 450, gấp 300. Nếu khớp Dấu hiệu X quang hông khép và duỗi, khớp hông không vững và chỉ số ổ - Bệnh nhân được ghi nhận trật khớp theo phân cối trên 350 sẽ được tiến hành cắt xương chậu. độ Tönnis [7] Tiến hành bộc lộ bản trong xương chậu, không Độ 1. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trong bộc lộ bản ngoài. Cắt xương chậu: (1) Đường thứ đường Perkin nhất ngay mép trên và vuông góc với gai chậu trước Độ 2. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngoài dưới dài 5 mm; (2) Đường thứ hai tạo với đường thứ đường Perkin nhưng dưới gờ trên ổ cối. nhất một góc 1350, dài 7 mm; (3) Đường thứ ba nối với đường thứ nhất (theo dấu đường cắt xương của Độ 3. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ngang Salter), chếch lên trên 600, dài 15 mm, về tới đường gờ trên ổ cối. thứ nhất; (4) Đường thứ tư, tiếp nối và vuông góc Độ 4. Tâm cốt hóa chỏm xương đùi nằm trên gờ với đường thứ ba, đi xuống ngoại vi dài 10 mm; (5) trên ổ cối. Đường thứ năm, vuông góc với đường thứ tư dài 10 - Dấu hiệu hoại tử chỏm trên X quang. mm (Hình 1). - Góc AI (Acetabular Index) được đo trước mổ, ngay sau phẫu thuật và 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm. 228
  4. Hình 1. Đường cắt xương chậu Hình 2. Vị trí xương mác đồng loại Tiến hành giãn đường cắt xương. Sử dụng nạo xương - Chụp X-quang đánh giá: Vị trí chỏm khớp, dấu hiệu nhỏ tạo rãnh nhận xương ghép tại hai mặt cắt xương của hoại tử chỏm, liền xương, góc AI, đường Shenton. xương chậu. Đặt mảnh ghép xương mác đồng loại vào Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn cải biên của Barrett giữa hai mặt cắt. Tháo bỏ dụng cụ giãn xương chậu, mảnh [28]: ghép xương mác đồng loại được ép giữa hai mảnh xương - Kết quả rất tôt: Ổn định, khớp háng không đau, không chậu. Kiểm tra mảnh ghép ổn định, vững, không có khả khập khiễng, dấu hiệu năng xoay hoặc dịch chuyển vào trong hoặc ra ngoài. Trendelenburg âm tính, vận động hết tầm. Nắn chỉnh nhẹ nhàng đưa đầu xương đùi và ổ cối. Sau - Kết quả tốt: Ổn định, không đau khớp háng, khập khi tạo hình bao khớp bằng chỉ Vicryl 3/0, tiến hành chụp khiễng nhẹ, hạn chế nhẹ tầm vận động. X quang. Kết quả phẫu thuật đạt yêu cầu, tiến hành đóng vết mổ bằng chỉ Vicryl 3/0. - Kết quả khá: Ổn định, khớp háng đau, khập khiễng, dấu hiệu Trendelenburg Chăm sóc sau phẫu thuật dương tính, và hạn chế phạm vi của vận động, hoặc Ngay sau mổ, bênh nhân được bột chậu chân tại bàn kết hợp các yếu tố này. mổ, gấp hông 300, giang 450, xoay trong 200. - Kết quả kém: khớp háng không ổn định hoặc đau đớn, - Thay bột chậu lưng chân đùi sau 12 tuần. hoặc cả hai; dấu hiệu Sau thời gian bó bột như trên bệnh nhân được chụp Trendelenburg dương tính. phim X quang đánh giá. Bệnh nhân tiếp tục được mang nẹp bột chậu - lưng - III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đùi một nửa phía sau 3 tháng, trong Có 73 bệnh nhân (79 khớp hông) đã được phẫu thuật thời gian ban đêm. Sau thời gian trên bệnh nhân được theo phương pháp này mang nẹp giang cho tới khi ổ cối ổn định., liền xương thấy 63 trẻ gái (86,3%) và 10 trẻ trai (13,7%); 13 bệnh nhân được trên film Xquang. (17,8%) tuổi từ 12 đến 18 tháng tuổi tại thời điểm phẫu Đánh giá kết quả thuật, 60 bệnh nhân (82,2%) tuổi từ 18 đến 36 tháng tuổi, - Khám định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm với tuổi trung bình 22,4 tháng tại thời điểm phẫu thuật. - Đánh giá lại lâm sàng: độ vững khớp, dáng đi, chiều Có 6 bệnh nhân (8,2%) có trật khớp hai bên. 67 bệnh dài chân, đau, tầm vận động khớp, chức năng sinh hoạt nhân (91,8%) bị trật khớp háng một bên. 17 khớp háng hàng ngày. bên phải (23,3%) và 56 khớp háng bên trái (76,7 %). Phần 3. Phần chấn thương chung 229
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Theo phân loại của Tönnis: độ III có 26 khớp Liền xương giữa mảnh ghép và xương chậu trung háng (32,9%), và độ IV có 53 khớp háng (67,1%). bình là 14 tuần (từ 12 tuần - 17 tuần) sau phẫu thuật. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cắt Thời gian phẫu thuật trung bình là 90 phút (80 - xương chậu và ghép xương mác đồng loại. 100 phút). Cắt ngắn xương đùi thực hiện trong 8 trường hợp Mất máu từ phẫu thuật là chấp nhận được. Sau (10,1%). phẫu thuật, truyền máu không cần thiết. Phẫu thuật không cố định mảnh ghép và xương chậu bằng đinh Kirshner (100% ) Bảng 1: So sánh chỉ số ổ cối trước và sau phẫu thuật Chæ soá oå Chæ soá oå Chæ soá oå coái sau phaãu thuaät coái coái tröôùc phaãu thuaät Ngay sau 3 thaùng 6 thaùng 12 thaùng 24 thaùng Thôøi ñieåm moå cuoái Trung bình 42.957 25.562 22.915 21.706 20.546 19.450 19.1571 SD 4.404 2.5452 2.0702 2.280 1.798 1.6033 1.6033 Khoaûng 36.17 - 18.92 - 18.36 - 16.64 - 15.26 - 16.14 - 14.08 - 51.56 20.52 28.10 26.35 25.38 23.43 21.83 Có 6 khớp háng (7,6%) chỉ số ổ cối > 500. Trước Chức năng khớp háng trung bình và kém ở 5 bệnh phẫu thuật chỉ số ổ cối trung bình là 42,4630, dao nhân vì hạn chế vận động, chủ yếu là liên quan đến động từ 35,070 đến 52,090 (SD = 4,582). So chỉ số xoay trong/ xoay ngoài của khớp háng; chỏm xương ổ cối trước phẫu thuật và chỉ số ổ cối ngay sau phẫu đùi biến dạng trong 3 khớp háng. thuật với Pvaluate là 0.0000001; chỉ số ổ cối ngay sau Về kết quả X-quang, 56 khớp háng được phân loại phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tháng với Pvaluate là như Severin độ I, 17 khớp háng độ II và 6 khớp háng 0.0000001; chỉ số ổ cối sau mổ 3 tháng và chỉ số ổ độ III. cối sau phẫu thuật 6 tháng với Pvaluate là 0,0000001; Kết quả : Rất tốt 53 (67,1%); Tốt 20 (25,3%); chỉ số ổ cối 6 tháng sau phẫu thuật và chỉ số ổ cối sau Trung bình 3 (3,8%); Kém 3 (3,8%). phẫu thuật 12 tháng với Pvaluate là 0.0000001; chỉ Thời gian theo rõi sau mổ: Trung bình 32 tháng số ổ cối sau phẫu thuật12 tháng và sau phẫu thuật 24 (26-42 tháng) tháng với Pvaluate là 0.0000001; chỉ số ổ cối sau phẫu Các biến chứng khác thuật 24 tháng và chỉ số ổ cối sau cùng với Pvaluate là 0,102205. Bệnh nhân của chúng tôi không có nhiễm trùng vết mổ, tổn thương thần kinh, gãy xương đùi, cứng Góc cổ xương đùi xoay trước: Trung bình 27,7260 khớp, và loạn sản tồn dư. (SD = 12,153) Góc Thân-cổ xương đùi: Trung bình 149,6490 IV. BÀN LUẬN (SD = 5,815) Ghép xương được sử dụng trong phẫu thuật chỉnh Ổ cối nghiêng trước: Trung bình: 21,2330 (SD = hình nhi khoa. Một số tác giả đã tiến hành ghép xương 5.264) đồng loại cho Sai khớp háng bẩm sinh như: Trevor D L J và Fixen J A 1975 [10] tạo hình ổ cối với sử AVN: Độ III: 2, Độ IV: 1. Có 2 của 79 khớp háng dụng xương ghép là xương sườn; Kessler và cộng sự (2,5%) trường hợp to chỏm, cổ xương đùi (coxa 2001 ghép xương bánh chè đồng loại cắt xương theo magna) theo dõi lâu nhất bằng Xquang, 1 cas độ III Pemberton; Grudziak và Ward 2001 ghép xương mác và 1 cas độ IV . cắt thành nhiều phần hình thang trong cắt xương theo Tại thời điểm mới nhất theo dõi, 73 trong số 79 Dega; Wade năm 2010, sử dụng xương chậu điều trị bệnh nhân (92,4%) có chức năng khớp háng tốt và rất trật khớp háng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử tốt theo phân loại của Barrett. dụng ghép xương mác đơn thuần. 230
  6. Trong trật khớp háng bẩm sinh có thể ổ cối nghiêng đổi góc cắt xương theo Salter cho kết quả tương tự với kết trước, chỏm xương đùi xoay trước. Dunn, Notley 1952 quả của chúng tôi. Chỉ số ổ cối được cải thiện trong giới cho rằng kiểm tra thực tế lâm sàng của khớp háng là chính hạn bình thường ngay trong giai đoạn sau mổ và tiếp tục xác hơn. Tác giả nói rằng để xác định góc xoay trước cần cải thiện về sau. Lin và các cộng sự năm 2000 báo cáo sửa phẫu thuật mở khớp háng. Massie và Howorth 1951, cũng chữa trung bình là 130, Bohm và Brzuske 2002 trung bình như Durham 1915 khuyến cáo xương đùi với xoay trước 11,90 với kỹ thuật cắt xương Salter. Kết quả của chúng tôi lớn hơn 450 nên được sửa chữa bởi cắt xương; Sankar trung bình là 16,80 . 2011 cho rằng cắt xương đùi nếu xương đùi xoay trước Phẫu thuật Salter bộc lộ cả hai bản xương xương chậu > 500. Trong khi Warndorf. 1912 chỉ làm một cắt xương làm tăng chảy máu trong phẫu thuật [11]. Kỹ thuật của nếu có góc ≥ 600, Berkeley 1984 với xoay trước xương chúng tôi không bộc lộ bản ngoài nên giảm chảy máu trong đùi > 600 được xác định tại thời điểm phẫu thuật được phẫu thuật, số lượng máu mất là có thể chấp nhận được. coi là một dấu hiệu cho cắt xương xoay trục. Điều này Thêm nữa, cơ giang không bị tổn thương nên dấu hiệu đã được thực hiện trước hoặc sau khi nắn chỉnh. Hibbs Trendelenburg không gặp trong những bệnh nhân này. 1915 cũng ủng hộ việc cắt xương, thường trước nắn chỉnh. Trật khớp và bán trật khớp tái phát. Tuy nhiên, Farrell, Von Lackum, và Smith năm 1926 đã đề Trong trật khớp bẩm sinh (DDH) xảy ra ở khoảng nghị cắt xương không nên thực hiện cho đến sau khi khớp 3% phẫu thuật cho đường mổ trước và 5% đến 14% cho háng đã nắn chỉnh. Những tác giả khác, Lorenz 1905, đường mổ trong [7]. Trong bất kỳ loại trật khớp bẩm sinh, Bradford 1923, Soutter 1924 cho rằng một cắt xương là nguyên nhân gây ra thất bại của điều trị có thể được thấy không cần thiết và xoay trước của cổ xương đùi thường sẽ một trong những nguyên nhân: Thời gian: 1) Tại thời điểm tự sửa chữa. Lorenz 1905, cho lại rằng tác động điều chỉnh nắn chỉnh; 2) thời gian bất động, và 3) sau khi cố định. Một của xoay trước có thể dẫn đến sai khớp ra sau. Chúng tôi trật khớp tái phát lại xảy ra sau khi nắn chỉnh mở thành đồng ý với Kumar và cộng sự năm 1999 cho rằng cắt ngắn công và sau khi tháo bỏ bất động bột (3 tháng). Ba trường xương đùi có thể kéo dài thời gian phẫu thuật, tăng mất hợp bán sai khớp xảy ra sau khi nắn chỉnh mở thành công, máu, hoặc tăng tỷ lệ của AVN. một trong thời gian cố định, hai trong ba tháng đầu sau Mảnh ghép xương mác có hình chêm phù hợp với hình mổ, và một sau ba tháng. Thời gian trung bình để nhận cắt xương chậu. Xương hình tam giác có chiều rộng của thấy thất bại là bốn tháng. Tuy nhiên, một trong những trật nó góp phần vào sự ổn định vị trí gếp xương, và tiếp tục khớp lại bên phải, những bệnh nhân phẫu thuật khớp háng tăng cường ổ định của trần ổ cối. Có hai cầu xương và hai hai bên, không duy trì cố định, có thể là do mô mềm trong rãnh của mảnh trên và dưới của xương chậu, sự ổn định ổ cối không được lấy hết gây cản trở việc nắn chỉnh. này giúp cho mảnh ghép không xoay, hoặc trượt. Ổn định Phát hiện của chúng tôi trong những trường hợp một của mảnh ghép đặc biệt này là cơ sở để không cần cố định bên tương tự với một số tác giả khác (Hsiech S M, Huang trong cắt xương. Trong nghiên cứu này, trượt mảnh ghép S C 1998). Chúng tôi cho rằng thất bại do không lấy hết không đã không xẩy ra. Tất cả các mảnh ghép xương mô mềm trong ổ cối là nguyên nhân cho trật khớp lại trong mác đều liền hoàn toàn 14 sau tuần phẫu thuật, với thời trường hợp bị một bên [12]. gian này được coi là đủ để đánh giá ghép xương mác đồng loại cho xương chậu Thất bại tạo hình bao khớp. Trong ba bệnh nhân, có bao khớp lỏng lẻo và mỏng ở phần trước có thể tạo hình Phương pháp phẫu thuật này đã giúp nắn chỉnh đồng bao khớp thất bại. Thành công của việc sửa chữa bao khớp tâm và khớp háng ổn định ở 96,2% . Trung bình điều chỉnh là rất quan trọng trong vài tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật của ổ cối loạn sản là 18,90. Các chỉ số ổ cối đã được duy mở, căng và chặt quá mức có thể có tác dụng ngược lại. trì trong giai đoạn hậu phẫu và được duy trì một cách tự Phẫu thuật làm chặt bao khớp có thể dẫn đến bán trật ra nhiên theo thời gian, 6 tháng trung bình là 21,070 và trong sau của chỏm xương đùi, đặc biệt trong phẫu thuật theo giai đoạn theo rõi sau 2 năm là 19,450, tại thời điểm theo Salter. dõi sau cùng là 19.150. Biến chứng và hoại tử vô mạch chỏm xương đùi (AVN) Sau chuyển hướng của cắt xương, mảnh trên của xương chậu trở nên đường ngang, làm cho các chêm xương ổn Trong năm 1960, điều trị trật khớp háng bẩm sinh được định hơn. Chúng tôi cho rằng đây là yếu tố chính làm tăng cải thiện rõ rệt. Trước thời gian này tỷ lệ hoại tử vô mạch ổn định. Đánh giá qua Xquang đã chứng minh rằng thay liên quan đến chỏm xương đùi là 70% sau nắn chỉnh kín Phần 3. Phần chấn thương chung 231
  7. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 (Rafael E 1960). Hoại tử vô mạch được hiểu như là quả phẫu thuật, an toàn. Tất cả các trường hợp ghép phần lớn do điều trị và do mô mềm căng [11]. Kết mác liền xương hoàn toàn 17 tuần sau phẫu thuật, quả là tỷ lệ hoại tử vô mạch đã được báo cáo là nhỏ thời gian trung bình là 14 tuần. Chỉ số ổ cối đã được nhất là 5% sau khi điều trị nắn chỉnh kín và 0% sau cải thiện trước phẫu thuật trung bình là 42,50, ngay khi nắn chỉnh mở (Rafael E 1960). sau phãu thuật trung bình là 18,90, đồng tâm ổ cối đạt 96,2% Kết luận Kết quả cuối cùng: Rất tốt 53 (67,1%); Tốt 20 Trật khớp háng bẩm sinh là một bệnh lý khó khăn (25,3%); Trung bình 3 (3,8%); Kém 3 (3,8%). của ngành chấn thương chỉnh hình. Tạo hình ổ cối sử dụng mảnh xương ghép là xương mác đồng loại có nhiều ưu điểm, đảm bảo kết Tài liệu tham khảo 1. Salter R B (1961). Innominate Osteotomy in the 7. Tönnis D (1987). Review of the Literature on Open Treatment of Congenital Dislocation and Subluxation Reduction of the Hip in Congenital Dysplasia and of the Hip. The Journal of Bone AND Joint Surg; 43 Dislocation of the Hip in Children and Adults. Springer, (3): 518-539. Berlin Heidelberg New York. 332-342. 2. Gulman B, Tuncay I C, Dabak N and Karaismailoglu 8. Kalamchi A and MacEwen G D (1980). Vascular N (1994). Salter’s Innominate Osteotomy in the Necrosis Following Treatment of Congenital Treatment of Congenital Hip Dislocation: A Long-Term Dislocation of the Hip. The Journal of Bone and Joint Review. Journal of Pediatric Orthopaedics; 14 (5): Surgery; 62 (6): 876-888. 662-666. 9. Barrett W P, Staheli L T and Chew D E (1986). The 3. Morin C, Rabay and G. Morel (1998). Retrospective Effectiveness of the Salter Innominate Osteotomy in Review at Skeletal Maturity of the Factors Affecting the Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. the Efficacy of Salter’s Innominate Osteotomy in The Journal of Bone & Joint Surgery; 68 (1): 79-87. Congenital Dislocated, Subluxed, and Dysplastic Hips. Journal of Pediatric Orthopaedics; 18 (2): 246- 10. Trevor D L J and Fixen J A (1975). Acetabuloplasty 253. in the Treatment of Congenital Dislocation of the Hip. The Journal of Bone and Joint; 57-B (2): 167-174. 4. McCluskey W P, Bassett G S, Mora-Garcia D and MacEwen G D (1998). Treatment of Failed Open 11. Salter R B, Kostuik J and Dallas S (1969). Avascular Reduction for Congenital Dislocation of the Hip. Necrosis of the Femoral Head as a Complication Journal of Pediatric Orthopaedics; 9 (6): 633-639. of Treatment for Congenital Dislocation of the Hip in Young Children: A Clinical and Experimental 5. Hsiech S M and Huang S C (1998). Treatment of Investigation. Canadian Journal of Surgery; 12 (1): Developmental Dysplasia of the Hip after Failed 44-61. Open Reduction. Journal of the Formosan Medical Association; 97 (11): 763-769. 12. Nguyen Ngoc Hung (2013). Congenital Dislocation of the Hip in Children between the Ages of One 6. Tavares JO and Molinero K (2006). Elevation of and Three: Open Reduction and Modified Salter Medial Tibial Condyle for Severe Tibia Vara. Journal Innominate Osteotomy Combined with Fibular of Pediatric Orthopaedics B; 15 (5): 362-369. Allograft. Open Journal of Orthopedics; 3: 137-152 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1