Phẫu thuật chuyển đổi giới tính: Vấn đề và nhu cầu, nguyên tắc phẫu thuật, hiện trạng xã hội và pháp lý tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày vấn đề chuyển đổi giới tính và các vấn đề về giới tính trong các cộng đồng; Thuật ngữ tình dục học; Tính dục và giới tính; Phân loại chỉ định chuyển đổi giới tính; Nguyên tắc của các phẫu thuật chuyển giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật chuyển đổi giới tính: Vấn đề và nhu cầu, nguyên tắc phẫu thuật, hiện trạng xã hội và pháp lý tại Việt Nam
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan PHẪU THUẬT CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH: VẤN ĐỀ VÀ NHU CẦU, NGUYÊN TẮC PHẪU THUẬT, HIỆN TRẠNG XÃ HỘI VÀ PHÁP LÝ TẠI VIỆT NAM Trần Ngọc Sinh*. VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH VÀ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam đã bước CÁC VẤN ĐỀ VỀ GIỚI TÍNH TRONG đầu đưa vấn đề này vào luật, mở ra một nhiệm vụ mới cho y giới về nhiều lãnh vực trong đó có CÁC CỘNG ĐỒNG. Tiết niệu học. Cộng đồng người đồng tính nam (gay hay THUẬT NGỮ TÌNH DỤC HỌC, TÍNH G), người đồng tính nữ (lesbian hay les hay L), người chuyển giới tính ngày càng có tiếng nói và DỤC VÀ GIỚI TÍNH có sự quan tâm của xã hội và có nhiều vấn đề, Tình dục học (sexology), đúng ra nên gọi là nhu cầu cần giải quyết. Trong đó có vấn đề của tính dục học nhưng từ ngữ này không thuận về chuyển đổi giới tính. ngữ âm, có tác giả còn gọi là “giới tính học”, “sắc Đứng về mặt phẫu thuật, chuyển đổi giới dục học”, theo định nghĩa tình dục học là khoa tính hiện nay có thể phân biệt ra 2 lãnh vực là: học nghiên cứu về tính dục của con người, bao gồm sở thích, khuynh hướng, hành vi tình dục, Chuyển đổi giới tính trên các đối tượng sinh sản, sức khỏe và hoạt động. nhằm xác định lại giới tính thật sự của một người bị dị tật bẩm sinh cơ quan sinh dục ngoài Nói đến tình dục học là phải nói đến giới theo tính dục sinh học hoặc chưa định hình rõ tính hay tính dục nam, nữ. Định nghĩa trên một trong 2 tính dục nam hoặc nữ. Vấn đề này không thấy nói đến 2 yếu tố nam, nữ vì sự gần như quốc gia nào cũng chấp nhận về mặt phức tạp của các quan niệm về tính dục (nam, pháp lý và y học. nữ) và giới tính của một người theo “nghĩa rộng” hiện nay. Chuyển đổi giới tính, hiểu theo nghĩa hẹp, là phẫu thuật chuyển đổi hình dạng cơ quan sinh Có sự phức tạp và nhầm lẫn giữa thuật dục ngoài từ nam sang nữ hay ngược lại; và hiểu ngữ tính dục (sex) và giới tính (gender), các theo nghĩa rông chỉ đơn giản là tự cá nhân đó thuật ngữ này có thể đồng nghĩa trong một số tuyên bố mình là người chuyển đởi giới tính (gọi phạm vi, nhưng rất khác nhau ở các pham vi tắt là người chuyển giới). Phẫu thuật chuyển đổi khác. Trong chỉ định chuyển giới cần phân giới tính trên các đối tượng này là mục tiêu của định rõ các thuật ngữ giúp xác định các chẩn bài này. đoán, nên cần phân biệt: Tại Việt Nam, chuyển đổi giới tính từ trước Tính dục (thường gọi đơn giản là phái tính hay tới nay, về mặt pháp lý, chỉ được chấp nhận xác gọi không chính xác là giới tính) định lại giới tính khi “giới tính của người đó bị Dùng chỉ đặc tính sinh học tình dục của khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính một người, thông thường đó là tính dục nam xác mà cần có sự can thiệp của Y học nhằm xác (male sex) và nữ (female sex); ngoài ra là các định rõ giới tính(4) dạng bệnh lý như dạng cơ quan sinh dục Đây là vấn đề gần như được né tránh trong y ngoài là nam nhưng nhiễm sắc thể là nữ giới. Gần đây, chính phủ và Quốc Hội nước (46XY), hoặc ngược lại, trong đó có tật lưỡng * Bộ môn Tiết Niệu Học Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS Trần Ngọc Sinh . ĐT: 0983723493 or 0906 861953 Email: tnsinh@hotmail.com Chuyên Đề Thận – Niệu 1
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 tính giả (pseudo-hermaphroditism); các rối và nữ mà còn có người chuyển giới, không phải loạn định dạng tính dục do bất thường nhiễm nam không phải nữ vả tất cả những vấn đề liên sắc thể, thí dụ: lưỡng tính thật (true quan đến rối loạn nhận dạng giới tính. hermaphroditism. Đó là sự xác định tính dục Tình dục đồng tính hay tình dục đồng giới dựa vào sinh học dựa trên hình dạng cơ quan hay đồng tính luyến ái (homosexuality; từ sinh dục, nhiễm sắc thể và nội tiết tố sinh dục. đồng nghĩa khác: gayness, homosexualism, Biểu hiện của tính dục là thiên hướng và hành queerness, homoeroticism), tĩnh từ là đồng tính. vi tình dục (nam hoặc nữ), quan hệ tình dục Theo định nghĩa đó là sự đam mê lãng mạn, và sinh sản. Chẩn đoán tính dục sinh học của đam mê tình dục hoặc hành vi tình dục giữa các một người dựa vào khám giám định của bác thành viên cùng tính dục (sex) hoặc cùng giới sĩ, nhiễm sắc thể đồ, kết quả xét nghiệm nội tính (gender). Vậy theo định nghĩa rộng này, tiết tố sinh dục. Về thuật ngữ, tùy theo vấn đề thuật ngữ “tình dục đồng giới” cũng dùng được ngữ âm học, chúng tôi nghĩ tính dục hay tình để chỉ cùng hành vi, nhưng dành cho người dục có thể được hiểu là một nghĩa. Thí dụ: cùng giới tính. Thí dụ: 1 người có tính dục sinh tính dục nam (hay nữ); tình dục đồng giới học là nam (male sex) yêu một người nam tương nam (hay nữ). tự về sinh học thì đó là người đồng tính nam, họ Giới tính có thể phủ nhận tính dục sinh học của mình và Theo quan niệm thông thường có 2 giới tính cho rằng mình thuộc “giới tính thứ ba”, đó là là nam và nữ, tương ứng với 2 tính dục sinh học những người đồng tính nam, là “gay”; nay nếu nam và nữ, 2 phái tính thông thường này chiếm một trong 2 người đó tự cho mình có giới tính đa số trong xã hội loài người. Những đối tượng nữ, thì người đó được gọi là người chuyển giới nữ này có thiên hướng và hoạt động tình dục khác (female transgenger), cho dù họ có nhu cầu phẫu giới (heterosexuality) của những người có sự phù thuật chuyển giới hay không họ vẫn được gọi là hợp giữa tính dục sinh học (biological sex) và người chuyển giới và tự cho là nữ giới (female giới tính (gender) của mình. Trước đây người ta gender). Ngược lại những người trong 2 người có gạt bỏ cộng đồng những người khác ngoài khái tính dục sinh học là nữ (female sex) nhưng yêu niệm nam và nữ, nên không cần phân biệt tính một người tương tự, cả 2 người họ có thể phủ dục và giới tính. nhận giới tính sinh học của mình và họ cho là Nếu có quan tâm và kể đến cộng đồng giới mình thuộc giới tính “thứ ba”, đó người đồng tính khác thường, người ta cần làm rõ từ ngữ giới tính nữ, là “lesbian”, gọi tắt là “les”; nay nếu một tính hơn nữa và chấp nhận qua niệm phức tạp về trong 2 người đó tự nhận mình là giới tính nam sự nhận thức giới tính của một cá nhân. Theo thì người đó được gọi là người chuyển giới nam quan điểm đó thuật ngữ giới tính được hiểu theo (male transgender) cho dù có được phẫu thuật quan niệm giới tính của một người là do họ tự chuyển giới hay không. Qua đó có thể thấy vấn xác định. Đối với một cá nhân, nhận thực giới đề rất phức tạp và trộn lẫn vào nhau, nhưng tính không nhất thiết dựa trên giới tính sinh học người trong cuộc thì lại rất biết mình thuộc giới hoặc giới tính được người khác cảm nhận và tính nào. Muốn hiểu ý nghĩa của phẫu thuật cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận chuyển giới cần hiểu về các cộng đồng này trong thực giới tính có thể là: nam, nữ, người chuyển xã hội. giới, không phải nam không phải nữ. Như vậy, Gay: là người đồng tính, thuật ngữ chỉ việc khi dùng từ ngữ “giới tính” là nghĩa rông, không đam mê trong tình yêu, tình dục, giữa hai hay nhất thiết chỉ nói đến giới tính sinh học hoặc giới nhiều người cùng giới tính với nhau trong một tính đã được xác định (thí dụ giới tính qua khai sinh. Khi nói đến giới tính thì không chỉ là nam hoàn cảnh nhất định hay lâu dài. Gay, nếu nói 2 Chuyên Đề Thận – Niệu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan đơn giản là người nam bị đam mê về mặt tâm tính nam, đồng tính nữ hoặc lưỡng tính, tỷ lệ hồn và thể xác với bạn trai khác. Nhưng có thể tương tự như năm 2004(9). Tại Châu Á, năm 2014, Bộ Y tế-Lao động và Phúc lợi Nhật đã tiến hành phức tạp hơn, vì không thể chỉ dựa trên bề ngoài khảo sát 5.979 giáo viên từ sơ cấp đến trung học đầu tóc, cách ăn mặc, đi đứng nói năng của họ để xác định nhận thức của họ về các vấn đề không thể biết được một người là Gay. Vì có LGBT 8% báo cáo có học sinh đồng tính nữ, những Gay nam tính (male) nhưng cũng có đồng tính hoặc lưỡng tính, và 12% cho biết có những Gay nữ tính (Bot). Ngoài ra thì nhiều Gay học sinh chuyển giới, trong trường học của họ. không bộc lộ bản thân do đó càng khó để biết họ PHÂN LOẠI CHỈ ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI là Gay hay không. Gay được chia nhiều loại như GIỚI TÍNH. Top, Bottom, Secret Gay, Openly Gay, Clofas, Về phương diện phẫu thuật có thể phân biệt Graceful Gay và Tough. Ở Việt Nam phổ biến 2 loại tùy theo đối tượng. Phẫu thuật trên bệnh mới chỉ có Top, Bot, Secret Gay, Clofas và nhân, là người có bất thường về định dạng tính Graceful Gay. dục. Trong trường hợp này thuật ngữ tính dục Les (viết tắt của Lesbian): người nữ có quan và giới tính có thể là đồng nghĩa vì có sự phù hệ với người cùng phái tính. Cách ăn mặc của hợp giữa tính dục và giới tính, trừ một số rối một số les rất giống tomboys nhưng về mặt nhận loạn nhiễm sắc thể tính dục, lưỡng tính thật có thức, suy nghĩ thì lại khác. Les khi họ bị thu hút thể phải cần đến yếu tố xã hội để định dạng giới về mặt tâm hồn và thể xác bởi con gái chứ không tính trong khi tính dục vẫn được định dạng như phải con trai. “Les” được chia nhiều loại như: tình trạng bệnh lý Stone Butch, Butch, Lipstick Les, Chapstick Les, Chuyển giới trên bệnh nhân có rối loạn biệt Sport Dyke, Soft Butch và Blue Jean Femme. Ở hóa tính dục bẩm sinh (do rối loạn hoặc bất Việt Nam, phổ biến nhất mới chỉ có Stone Butch, thường sinh học về biệt hóa tính dục). Soft Butch và Femme. Nội dung chuyển giới gồm 2 mục tiêu Sự phức tạp giữa tính dục và giới tính không Sữa chữa, tạo hình, định dạng cơ quan sinh dừng lại ở đó, khi ta tìm hiểu những cộng đồng dục bằng phẫu thuật nhẵm phục hồi chức năng tương cận như song tính luyến ái (bisexual), tất cả tình dục, phục hồi chức năng sinh sản nếu có thể những cộng đồng nhỏ nêu trên thành cộng đồng được. lớn hơn mang tên gọi chung là “LGBT”, với cờ Sửa đổi nhầm lẫn khi xác định giới tính của hiệu của cộng đồng, đó là tên viết tắt của cộng xã hội (cha mẹ, bà đỡ, cơ quan hành chánh khi đồng những người đồng tính luyến ái nữ khai sinh). (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán tính hay còn gọi Đối tượng chỉ định là người chuyển giới (Transgender). Có thể thực hiện trên 2 loại bệnh nhân: Các ước tính về tần suất hoạt động đồng giới Phẫu thuật trên bệnh nhân là người có dị tật bẩm cũng thay đổi từ quốc gia này sang quốc gia sinh cơ quan sinh dục hoặc chưa xác định chính xác khác. Một nghiên cứu năm 1992 báo cáo rằng không có bất tính dục, không bất thường về nhiễm sác 6,1% nam giới ở Anh đã có một kinh nghiệm thể tính dục (sex chromosome). đồng giới, trong khi ở Pháp con số này là 4,1%(8). Bệnh nhân đã xác định được tính dục sinh Trong khi 12% người Na Uy đã có quan hệ tình học là nam (nhiễm sắc thể đồ là 46, XX hoặc dục đồng giới(10). Tại Hoa Kỳ, theo cuộc bỏ phiếu 46,XY), có bất thường về giải phẫu học cơ vào ngày bầu cử năm 2008 cho cuộc bầu cử tổng quan sinh dục. Nếu khai sinh của em bé có thống năm 2008, 4% cử tri tự xác định là đồng giới tính phù hợp với tính dục sinh học thì y Chuyên Đề Thận – Niệu 3
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 học chỉ cần can thiệp là đủ không cần làm thủ Lưỡng tính thật, sẽ là trường hợp khó nếu tục chuyển đổi giới tính (thuộc thẩm quyền bệnh nhân có nhu cầu xác định giới tính thành của tòa án). Nếu có sai lầm xác định giới tính nam hoặc nữ. Dựa vào hình thể bộ phận sinh trong khai sinh thì định bệnh sinh học về dục ngoài và ý kiến của bố mẹ bệnh nhân để nhiễm sắc thể là cơ sở pháp lý vững chắc trong quyết định phẫu thuật giới tính là nam hay giám định để xác định tính dục và giới tính nữ. Nếu nguyện vọng giới tính phù hợp với của tòa án sữa lại khai sanh và các hồ sơ về giới tính trong khai sinh sẽ dễ dàng cho quyết nhân thân khác. Thí dụ trên các bệnh: định phẫu thuật xác định giới tính nam hay Bé trai có dị tật miệng niệu đạo thấp dạng nữ. Trường hợp có sự không phù hợp với giới nặng (thể bìu, thể sàn chậu). tính khi khai sanh, luật pháp Việt Nam cho phép xác định lại giới tính khi có “khuyết tật Em bé bị bệnh rối roạn gen di truyền làm bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác”, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh riêng trường hợp này vì là lưỡng tính sinh học (congenital adrenal hyperplasia- CAH). Tùy theo và giới tính là sự chọn lựa của bệnh nhân nên chẩn đoán tính dục sinh học ta có CAH ở bé gái, sẽ khó khăn về luật pháp. Nếu có quy định CAH ở bé trai. Phẫu thuật và thủ tục pháp lý xác pháp lý về chuyển giới thì trường hợp lưỡng định lại giới tính khi cần thiết bên cạnh điều trị giới thật sẽ là giải pháp “ăn theo”. rối loạn nội tiết Hội chứng Klinefelter, điều trị hướng nam. Các bất thường về nội tiết sinh dục của tinh hoàn và buồng trứng (tinh hoàn nữ hóa, loạn sản Hội chứng nam XX: điều trị hướng nam. tuyến sinh dục. Hội chứng Turner (teo tuyến sinh dục): điều Lưỡng tính giả: nam lưỡng tính giả do bất trị hướng tính dục nữ. thường tại nhiễm sắc thể SRY (sex determining Loạn sản tuyến sinh dục phức tap: region on Y chromosome), nữ lưỡng tính giả do 45,X/46,XY hoặc 47,XXY; 45,XO; 46,XY, gặp tỉ lệ người mẹ dùng lượng lớn nội tiết nam, do bướu 2/3 là nữ. tuyến thương thận ở mẹ hoặc con, do CAH. Một Phẫu thuật chuyển giới trên người đồng tính số trường hợp lưỡng tính giả gặp ở người trưởng (không có bất thường sinh học về tính dục). thành sẽ rất khó định hình giới tính theo tính Phẫu thuật chuyển giới trên người đồng dục sinh học nếu hành vi và thiên hướng tình tính nam, bình thường về tính dục nam dục và các mối quan hệ xã hội đã định hình, đôi (46,XY), cơ quan sinh dục nam bình thường, tự khi phải làm phẫu thuật chuyển giới. xác định mình là giới tính nữ, có nhu cầu phẫu Trong các trường hợp trên không có sự thuật chuyển giới sang nữ (thành người phức tạp nhiều trong việc định dạng tính dục chuyển giới nữ). Về pháp lý, ở những nước mà và quyết định trong phẫu thuật. Cũng không nghĩa vụ quân sự là bắt buộc, phẫu thuật cần phân tích sâu có sự phân biệt giữa tính chuyển giới nam thành nữ có thể bị điều chỉnh dục nam, nữ và giới tính nam, nữ, vì thường hình sự bởi luật. bệnh nhân và gia đình thống nhất dễ dàng, và Phẫu thuật chuyển giới trên người đồng cơ quan pháp luật cũng sẵn sàng sữa sai lỗi tính nữ, bình thường về tính dục nữ (46XX), nhận định sai lệch của xã hội. Ở đây có sự cơ quan sinh dục nữ bình thường, tự xác thống nhất tính dục và giới tính một các dễ định mình là giới tính nam, có nhu cầu phẫu dàng về y học và các quan hệ xã hội. thuật chuyển giới nữ sang nam (thành Phẫu thuật trên bệnh nhân là người rối loạt biệt hóa người chuyển giới nam). Về pháp lý, tương cơ quan sinh dục và có bất thường về nhiễm sắc thể tự như trên. tính dục (sex chromosome) 4 Chuyên Đề Thận – Niệu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan NGUYÊN TẮC CỦA CÁC PHẪU THUẬT Một thí dụ về giải pháp điều trị trên một CHUYỂN GIỚI. người lưỡng tính thật sẽ là các liệu pháp trị liệu Phẫu thuật trên bệnh nhân là người có dị tật nội tiết sinh dục, hỗ trợ của gia đình và cộng bẩm sinh cơ quan sinh dục hoặc chưa xác đồng xã hội hay luật pháp, phẫu thuật vú nếu định chính xác không có bất tính dục, không cần, phẫu thuật hỉnh sửa, tạo hình cơ quan sinh bất thường về nhiễm sác thể tính dục (sex dục, cắt bỏ tinh hoàn hay tử cung tùy theo định chromosome) hướng tính dục nam hay nữ. Chẩn đoán Phẫu thuật trên bệnh nhân là người bình Các bước gồm: khai thác bệnh sử, tiếp cận thường về mặt tính dục sinh học, có sự bất lâm sàng, xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ (cơ sở tương hợp giữa tính dục và giới tính (những có pháp nhân), xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh người LGBT) học chẩn đoán cơ quan sinh dục trong và Chẩn đoán ngoài, sinh thiết tuyến sinh dục, khám chuyên Các bước nên thực hiện như một trường hợp khoa tâm lý học. bệnh lý. Nguyên tắc điều trị Nguyên tắc điều trị Thường là người không có mâu thuẩn giữa tính Dành cho những đối tượng có mâu thuẩn giữa dục và giới tính, định hướng tình dục khác giới. tính dục và giới tính, định hướng tình dục đồng Phẫu thuật thực hiện sau khi xác định tính dục giới hoặc những dạng khác trong cộng đồng sinh học, trường hợp này tính dục và giới tính là LGBT. Phẫu thuật khi đó gọi là phẫu thuật thống nhất, đó có thể là phẫu thuật xác định tính chuyển giới (gender reassignment). dục hay phẫu thuật xác định giới tính đều đúng Có 2 đối tượng chuyển đổi giới tính: nam (gender assignment = sex assignment); tuy nhiên thành nữ và nữ thành nam, nên chỉ có 2 giải pháp. trường hợp lưỡng tính thật thì phải chọn một Đó là các giải pháp điều trị thực hiện trên giới tính, khi đó ta có phẫu thuật chuyển giới, người bình thường, không phải điều trị bệnh lý nhất là khi khai sinh hộ tịch đã xác định giới tính cụ thể. Nhưng vẫn cần kết hợp đa chuyên khoa: khác (gender reassignment). phẫu thuật tiết niệu, phụ khoa, phẫu thuật tổng Tùy theo từng dạng bệnh lý cụ thể sẽ có quát và tạo hình, điều trị nội tiết, Di truyền học, những giải pháp khác nhau, một số trường hợp hình ảnh học, điều trị tâm lý liệu pháp. chỉ là phục hồi chức năng giới tính thật. Kết hợp ý kiến cá nhân. Kết hợp điều trị đa chuyên khoa, phẫu thuật Kết hợp cơ quan giám định nhà nước và tòa tiết niệu, phẫu thuật tổng quát và tạo hình, phụ án nếu cần sự đồng thuận pháp lý. khoa, điều trị nội tiết, Di truyền học, hình ảnh Tóm tắt quy trình phẫu thuật chuyển giới nam học, điều trị tâm lý liệu pháp. thành nữ. Kết hợp ý kiến cá nhân và gia đình (bệnh Nguyên lý nhân vị thành niên), Vận dụng nguyên lý phôi thai học thời kỳ Kết hợp cơ quan giám định nhà nước và tòa chưa biệt hoá giới tính, để thay đổ hình tể bên án nếu cần sự đồng thuận pháp lý. ngoài, nhưng không thể chuyển đổ chức năng sinh sản, minh hoạ bởi hình 1 và hình 2(6). Chuyên Đề Thận – Niệu 5
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Hình 1: minh hoạ nguồn gốc phôi thai học của loài người, khởi đầu là giải pháp đôi khi chưa biệt hoá giới tính (thai kỳ 4-6 tuần), nhiễm sắc thể tính dục (XY hoặc XX) sẽ kích hoạt quá trịnh biệt hoá thành 2 loại cơ quan sinh dục nam hoặc nữa với tính dục khác biệt. Hình 2: Từ 1 cấu trúc phôi thai, tạo thành 2 hệ thống cơ quan sinh dục khác biệt, bằng cách làm thoái hoá 1 loạt cơ quan và phát triển 1 loạt khác. Vì vậy phẫu thuật có thể làm việc ngược lại, về hình dạng bên ngoài, và không thể đảo ngược chức năng sing sản. Nội dung phẫu thuật (hình 3) lông bụng, lông ngực, tóc, bàn tay, chân…. Phẫu thuật tạo hình cơ quan sinh dục ngoài: Tóm tắt quy trình phẫu thuật chuyển giới nữ cắt bỏ 2 tinh hoàn, tạo hình dương vật thành âm thành nam vật và âm đạo, tuyến tiền liệt & bộ phận phóng Nguyên lý tinh giữ nguyên. Vận dụng nguyên lý phôi thai học như Tạo hình vú: nội tiết tố nữ hoặc túi ngực. trên. Tạo hình mặt, râu tóc kiểu nữ giới. Nội dung phẫu thuật Chuyển đổi các bộ phận khác của cơ thể: Phẫu thuật tạo hình cơ quan sinh dục ngoài: 6 Chuyên Đề Thận – Niệu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan cắt bỏ 2 tử cung, âm đạo và buồng trứng, tạo Dùng nội tiết tố nam để có cơ bắp và râu, hình dương vật, thể hang nhân tạo (penile lông… prothesis), môi lớn thành bìu, tinh hoàn là tinh Tạo hình mặt, râu tóc kiểu nam giới … hoàn giả hoặc dùng chính bộ phận bơm của thể Chuyển đổi các bộ phận khác của cơ thể: hang nhân tạo. khuôn mặt, kiểu tóc… Phẫu thuật tạo hình lại vú nam. Hình 3: Mô tả tóm tắt quy trình một loại phẫu thuật chuyển giới nam thành nữ. Kết quả của phẫu thuật chuyển giới trên người Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân và các biến chứng sau LGBT. phẫu thuật chuyển giới tại Bệnh viện Đại học Kết quả về mặt y học Karolinska, Thụy Điển. Đặc điểm bệnh nhân Tổng số bệnh Chức năng cơ quan sinh dục mới nhân n =205 Đối tượng phẫu thuật có thể hài lòng khi Tuổi, năm, trung bình 35,5 có được bộ phận sinh dục mong đợi, nhưng Mổ lại lần 2 188 (92%) Mổ lại lần 3 27 (13%) không thể thực hiện chức năng sinh sản. Chảy máu phải mổ lại thời gian gần 22 (11%) Người chuển giới nữ còn có thể phóng tinh Nhiễm khuẩn vết thương cần điều trị 20 (10%) qua niệu đạo bi cắt ngắn và không còn thể kháng sinh hang. Họ có thể có con với người tình (có thể Hở vết mổ 4 (2%) là “les”) nếu là 1 phụ nữ thực sự (tính dục là Hoại tử âm vật 0 (0%) nữ) nhờ sự giúp đỡ của y học. Rò trực tràng- âm đạo 4 (2%) Lấp mạch phổi 2 (1%) Biến chứng phẫu thuật Tắc tinh mạch sâu 0 (0%) Có nhiều biến chứng nhười chuyển giới phải Tỉ lệ tử vong 0 (0%) chịu đưng, một thí dụ điển hình về kết quả tại Thồi gian mổ 197 phút một bệnh viện ở Karolinska (Thụy Điển) minh Thời gian nằm viện trung bình 7 ngày họa qua bảng(7). Chuyên Đề Thận – Niệu 7
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Về mặt chất lượng cuộc sống KẾT LUẬN Hoạt động tình dục của người chuyển đổi giới Thuật ngữ tính dục và giới tính trong hoạt tính động học thuật hàn lâm tại Việt Nam giờ đây Có thể là đồng tính nữ, đồng tính nam, nên chính thức đưa vào và nghiên cứu nhiều lưỡng tính. Có thể là các dạng phức tạp khác. hơn là bỏ qua hoặc né tránh. Có 2 loại phẫu thuật Cần nhắc lại, có những người chuyển giới không liên quan đến chỉnh sữa giới tính cần phân biệt cần nhu cầu phẫu thuật, nhất là người chuyển rõ là phẫu thuật xác định giới tính cho đúng với giới nam (nữ thành nam). tính dục sinh học do dị tật bẩm sinh cơ quan sinh Về mặt xã hội dục; chọn một giới tính để chuyển giới trong bệnh lý rối loạn gen tính dục. Và phẫu thuật Mặc dầu gần đây Liên Hiệp Quốc và các tổ chuyển giới trên người có tính dục sinh học bình chức nhân đạo kêu gọi không kỳ thị đối xử với thường nhưng có sự chọn lựa phai tính khác. người LGBT, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề Nhu cầu chuyển đổi giới tính đó cũng có tính trong đó có vấn đề xã hội cho người chuyển giới. bức thiết, đã được thực hiện nhiều nơi trên thế Nghiên cứu trên 433 cá thể trẻ chuyển giới (2012) giới, nhưng còn nhiều bàn luận. Có thể thấy việc cho thấy nếu không có bảo trợ của gia đình thì làm của giới y học trên thế giới vừa giúp họ, chất lượng cuộc sống tồi tệ: đời sống thỏa mãn những người muốn chuyển giới được toại (33%), sức khỏe thinh thần “rất tốt” và “tuyệt nguyện, nhưng cũng cần thấy trước những vời” (15%), lòng tự trọng cao (13%), chịu đựng thách thức mà một người chuyển giới có thể phải sự trầm cảm (75%), đối mặt vấn đề nhà ở (55%), đương đầu khi sở hữu hình thức giới tính mới. muốn tự tử (57%). So với nhóm người chuyển Với phẫu thuật viên, nếu ai có quan tâm đến vấn giới có sự trợ giúp của gia đình, họ có khá hơn đề tại Việt Nam, cần kiên nhẫn chờ một hành nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề: đời sống thỏa lang pháp lý rõ và đủ. mãn (72%), sức khỏe thinh thần “rất tốt” và “tuyệt vời” (70%), lòng tự trọng cao (64%), chịu TÀI LIỆU THAM KHẢO đựng sự trầm cảm (23%), đối mặt vấn đề nhà ở 1. Gale L, Papadimitriou M (2012), Impact of Strong Parental support for transyouth: a report prepare for children‘s add (0%), muốn tự tử (4%)(1). Society of Toronto and Delisle youth Service. Về mặt pháp lý tại Việt Nam 2. Hidaka Y. (2014). Survey Report of 5979 Teachers on LGBT Awareness). Japanese Ministry of Health, Labour and Welfare. Tại Việt Nam, trước việc hàng trăm người đã 3. Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), thực hiện phẫu thuật chuyển giới tại nước ngoài Luật hôn nhân và gia đình, điều 8 (Điều kiện kết hôn, mục 2. Luật số 52/2014/QH13. và trở về hòa nhập vào cộng đồng xã hội. Gần 4. Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2015), đây Quốc Hội và Chỉnh phủ Việt Nam có quan Bộ luật dân sự, điều 36, Quyền xác định lại giới tính. Luật số 91/2015/QH13. tâm đến vấn đề chuyển giới và bước đầu đã đưa 5. Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2015), vấn đề chuyển giới vào luật. Bộ luật dân sự hiệu Bộ luật dân sự, điều 37, Chuyển đổi giới tính. Luật số lực từ 1/1/2015, điều 36(4): có quy định quyền xác 91/2015/QH13. 6. Salder TW (2012), Genital System. In Langman’s Medical định lại giới tính; điều 37(5): đã ra quy định về Embryology, edited by 12th edition. Lippincotn Williams& chuyển đổ giới tính, tuy nhiên luật quy định cụ Wilkins, a Wolter Kluwer business, Part II, Chapter 16: System- thể chưa còn chờ. Mặt khác những điều khoản Based Embryology, page 243-255. 7. Sigurjonsson H, Rinder J, Mollermark C, Farnebo F, Lundgren trên vẫn còn là thách thức với Luật hôn nhân và TK (2015): Male to female gender reassignment surgery: Surgical gia đình (năm 2014): nhà nước không thừa nhận outcomes of consecutive patients during 14 years JPRAS Open 6 (2015) 69e73. hôn nhân của những người đồng giới tính (điều 8. Teresa L. Waite (1992), "Sexual Behavior Levels Compared in 8, khoản 2)(3); mặt khác còn vấn đề với luật nghĩa Studies in Britain and France" in the New York Times. vụ quận sự. https://www.nytimes.com/1992/12/08/science/sexual-behavior- levels-compared-in-studies-in-britain-and- france.html?pagewanted=all 8 Chuyên Đề Thận – Niệu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan 9. The Advocate (2008), 27% of Gay Voters Sided with McCain. The Avocate 7 November 2008. Retrieved 2008-11-08. Ngày nhận bài báo: 10/05/2018 10. Tisdall J (2003), Norway world leader in casual sex, Aftenposten Archived 2010-02-24 at the Wayback Machine. Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung thư vú ( phần 1)
11 p | 207 | 51
-
Phẫu thuật điều trị cười hở lợi: Giải pháp giúp bệnh nhân tự tin hơn
5 p | 227 | 21
-
ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CAN THIỆP TỐI THIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MÃN TÍNH
19 p | 141 | 17
-
Đối mặt với chứng bất lực
4 p | 92 | 8
-
Tiêu chuẩn Chăm sóc sức khỏe của Người chuyển giới và người không theo chuẩn giới
122 p | 66 | 8
-
Đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng và tình trạng chuyển đổi thụ thể ER, PR và HER-2/NEU ở bệnh nhân ung thư vú tái phát hay tiến triển di căn
6 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn