intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy do chấn thương bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy do chấn thương bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trình bày mô tả chùm ca bệnh các trường hợp bệnh nhân gẫy xương sườn do chấn thương điều trị phẫu thuật bằng nẹp vis tại Bệnh viện Việt-Tiệp Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy do chấn thương bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG SƯỜN GÃY DO CHẤN THƯƠNG BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Nguyễn Thế May1,2, Lê Minh Sơn2, Nguyễn Công Huy2, Nguyễn Văn Đại2, Phạm Quốc Hoa2, Tiêu Công Quyết2, Phạm Văn Linh1 TÓM TẮT 48 nghiên cứu này, đa phần tiếp cận vị trí gãy cung Điều trị phẫu thuật gãy xương sườn do chấn bên của xương sườn. thương bằng nẹp vis là một phương pháp mới Từ khoá: chấn thương thành ngực, gãy được thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt xương sườn, điều trị ngoại khoa, kết hợp xương Tiệp. Mục tiêu: Mô tả chùm ca bệnh các trường bằng nẹp vis hợp bệnh nhân gẫy xương sườn do chấn thương điều trị phẫu thuật bằng nẹp vis tại Bệnh viện SUMMARY Việt-Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và phương SURGICAL TREATMENT BY PLATE pháp: 14 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện hữu OSTEOSYNTHESIS OF RIB nghị Việt Tiệp từ 5/2019 đến 04/2021. Phương FRACTURES CAUSED BY TRAUMA pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả và AT VIET TIEP FRIENDSHIP nhận xét chính: Tất cả các bệnh nhân được chỉ HOSPITAL định mổ đều có triệu chứng đau ngực nhiều kèm The surgical treatment of rib fractures caused các tổn thương hay biến chứng phối hợp như tràn by trauma by plate osteosynthesis is a new khí khoang màng phổi, tràn máu khoang màng method performed at Viet-Tiep Friendship phổi, giập phổi, và gãy nhiều xương sườn di lệch Hospital. Objectives: To describe a series of trên x-quang ngực thẳng và CT scan ngực có cases with rib fractures caused by trauma treated dựng hình xương sườn. Số vị trí xương sườn gãy surgically by plate osteosynthesis at Viet-Tiep có di lệch nhiều trung bình trên x-quang ngực Friendship Hospital. Subjects and methods: 14 thẳng là 2,3 ± 0,68 và trên CT ngực là 3 ± 1,05. patients treated at Viet-Tiep Friendship Hospital Về kỹ thuật tiếp cận tới vị trị xương sườn gãy from 5/2019 to 4/2021. Methodology: cho thấy vị trí gãy cung bên gặp nhiều nhất là 20, retrospective description. Main results and vị trí gãy cung sau là 10 và thấp nhất là vị trí gãy remarks: All 14 patients had symptoms of cung trước là 1. Các trường hợp phẫu thuật cố severe chest pain associated with associated định xương sườn bằng nẹp vis được mô tả trong injuries or complications such as haemopneumothorax, pulmonary contusion, and having multiple displaced rib fractures on chest 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng x-ray and chest CT scan with reconstruction of 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp 3D image (CT3D) of ribs. The average number Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Linh of the displaced rib fracture positions on chest x- Email: pvlinh@hpmu.edu.vn ray was 2,3±0,68, and 3±1,05 on CT3D. Ngày nhận bài: 6.4.2023 Regarding to the position of rib fractures, the Ngày phản biện khoa học: 25.4.2023 most common fracture position was at lateral arc Ngày duyệt bài: 23.5.2023 346
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 of ribs (20), followed by the posterior position sườn, mảng sườn di động phải thở máy thì có (10) and the posterior arc of rib (1). In described những biến chứng của thở máy kéo dài như cases, approach from the lateral position was viêm phổi, nhiễm trùng bệnh viện, tỷ lệ biến most chosen for plate osteosynthesis. chứng lên tới 27-70%, thậm chí tử vong Keywords: chest wall injuries; rib fractures, (25%-51%)[7]. Phẫu thuật cố định xương sườn nhằm cải thiện chức năng hô hấp, phục surgical treatment, plate osteosynthesis hồi sự liên tục của thành ngực, giảm thời gian thở máy, giảm nguy cơ viêm phổi, và I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho phép bệnh nhân quay trở lại lao động Trên thế giới, chấn thương ngực có gãy sớm [8],[9],[10],[11],[12],[13],[14],[15]. Vì xương sườn thường gặp nhất, xảy ra trong vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm khoảng 300.000 người trong năm 2000 ở nhận xét bước đầu về chỉ định và kĩ thuật Hoa Kỳ hoặc chiếm 39% bệnh nhân nhập điều trị gãy sườn do chấn thương bằng nẹp viện các trung tâm chấn thương [1],[2], trong vis tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải đó gần 10% bệnh nhân nhập viện sau chấn Phòng. thương ngực kín gãy một hoặc nhiều xương sườn. Tỉ lệ tử vong càng cao nếu gãy càng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều xương sườn [2]. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu chấn 2.1. Đối tượng: Các bệnh nhân điều trị thương ngực chiếm 4,4% cấp cứu ngoại gãy xương sườn do chấn thương bằng nẹp chung và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương vis tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp từ [3]. Điều trị cơ bản của gẫy xương sườn do 5/2019 đến 4/2021. chấn thương là dẫn lưu máu khí khoang 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả màng phổi, còn thương tổn xương sườn hồi cứu, thống kê các số liệu dựa trên hồ sơ. thường không can thiệp trực tiếp mà để tự Chỉ tiêu nghiên cứu gồm: yếu tố dịch tễ, lâm tiến triển, tự lành. Chính vì vậy thời gian sàng, chẩn đoán hình ảnh, chỉ định trước mổ, điều trị thường kéo dài, với các biến chứng kỹ thuật mổ, tổn thương giải phẫu bệnh trong như đau kéo dài, khó tập thở, xương sườn mổ. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y can xấu, can lệch; đau mạn tính do xương sinh học. Bàn luận, so sánh đối chiếu với các sườn không lành, khớp giả, tăng thời gian và tác giả khác đã công bố. chi phí nằm viện [4],[5],[6]. Nếu gãy nhiều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Chỉ định nẹp vis xương sườn do chấn thương có triệu chứng lâm sàng Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ (n=14) Nhóm tuổi
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Bảng 3.2. Các triệu chứng lâm sàng (n=14) Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỉ lệ % Đau ngực 14 100% Khó thở 09 64.3% Tràn khí dưới da 06 43% Biến dạng thành ngực 08 57% Nguyên nhân gây tai nạn chủ yếu là tai màng phổi cùng bên có 9 bệnh nhân; khác nạn giao thông, gặp ở độ tuổi chủ yếu trên 30 bên có 4 bệnh nhân; tổn thương giập phổi có tuổi. 8 bệnh nhân; gãy xương bả vai cùng bên có 2 Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bệnh nhân; gãy xương đòn cùng bên có 5 ngực nhiều, ảnh hưởng tới hô hấp và vận bệnh nhân; gãy xương cẳng chân có 1 bệnh động sinh hoạt, tiếp sau đó là đa phần bệnh nhân; gãy xương cánh tay có 1 bệnh nhân; nhân phàn nàn và khó chịu về sự khó thở, chấn thương sọ não nặng phải hồi sức nhiều không thể nằm đầu bằng và có biến dạng ngày có 4 bệnh nhân; không có bệnh nhân thành ngực quan sát rõ trên lâm sàng. chấn thương cột sống, chấn thương bụng, Ngoài ra có các tổn thương phối hợp: khung chậu. Tràn máu khoang màng phổi cùng bên gặp ở 3.2. Số lượng xương sườn gãy trên X- 14 bệnh nhân phải dẫn lưu khoang màng quang ngực thẳng và CT scan ngực có phổi và tràn máu khoang màng phổi khác dựng hình ảnh xương sườn bên gặp ở 4 bệnh nhân; tràn khí khoang Bảng 3.3. Số lượng xương sườn gãy X-quang ngực thẳng và CT ngực có dựng hình xương sườn (n=14) Xương sườn gãy XQ (n=14) CT (n=14) Tổng số xương sườn gãy 42 52 Số xương sườn gãy trung bình 4,2 ± 1,69 (1– 7) 5,2 ± 2,25 (3– 10) Số vị trí di lệch nhiều 2,3 ± 0,68 (1– 3) 3 ± 1,05 (1– 5) Biểu đồ 3.1. Vị trí xương sườn di lệch nhiều trên CT ngực 348
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bệnh nhân chấn thương ngực được phẫu xương sườn số 4,6,7 (3 bệnh nhân). Chiếm tỉ thuật cố định xương sườn đa số di lệch nhiều lệ ít hơn đó là xương sườn số 8 (2 bệnh ở vị trí các xương sườn: 3,4,5,6,7; trong đó nhân). Nhóm xương sườn ít bị di lệch nhất vị trí xương sườn di lệch nhiều nhất được ghi gồm có xương xườn số 2, 9. Còn xương sườn nhận là xương sườn số 5 (8 bệnh nhân). Tiếp số 1, 10,11, 12 chưa gặp trường hợp nào bị theo đó là xương sườn số 3 (4 bệnh nhân) và gãy. Hình 3.1. Hình ảnh gãy xương sườn trên CT có dựng hình xương sườn Kết quả trên CT scan ngực có dựng hình 3.3. Kỹ thuật kết hợp xương sườn khung sườn, ghi nhận gãy xương sườn 2 bên 3.3.1. Vô cảm và tư thế phẫu thuật ở 3 bệnh nhân (21.4%). Mảng sườn di động Bệnh nhân được mê nội khí quản một 5 bệnh nhân (35.7%). Số bệnh nhân gãy trên nòng thông thường hoặc nội khí quản hai 6 xương sườn liên tiếp là 2 bệnh nhân nòng nếu có tổn thương trong lồng ngực cần (14.3%). Không có bệnh nhân nào gãy phải can thiệp phẫu thuật (rách phổi…), 14 xương sườn số 1. Số bệnh nhân di lệch trầm trường hợp đều được dẫn lưu khoang màng trọng trên 3 xương sườn là 9 (64.3%). phổi cùng bên phẫu thuật trước đó. Bảng 3.4. Tư thế phẫu thuật (N=14) Tư thế bệnh nhân Số trường hợp (n=14) Tỷ lệ Nằm ngửa 2 14 .3% Nằm nghiêng 9 64.3% Nằm nửa sấp 3 21.4% Trong nhóm nghiên cứu, đa phần BN 3.3.2. Vị trí xương sườn được lựa chọn được phẫu thuật ở tư thế nằm nghiêng, ghi trong phẫu thuật nhận ở 9 bệnh nhân (64.3 %). Tiếp theo là Dựa trên các đặc điểm di lệch nhiều được phẫu thuật tư thế nằm nửa sấp với trường ghi nhận trên CT scan ngực có dựng hình hợp gãy cung sau với 3 trường hợp (21.4%). xương sườn, vị trí xương sườn được lựa chọn Còn lại là phẫu thuật ở tư thế nằm ngửa là 2 phẫu thuật chủ yếu là xương sườn số 3,5,6,7; (14.3%). trong đó nhiều nhất là xương sườn số 5, được lựa chọn phẫu thuật trong 8 trường 349
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 hợp. Tiếp đó, là xương sườn số 3 có 4 trường xương sườn khác chưa chỉ định lựa chọn kết hợp, và xương sườn số 4,6,7 cùng có 3 hợp do xương sườn gãy di lệch ít hoặc không trường hợp. Xương sườn số 8 được lựa chọn gãy tại các vị trí đó. phẫu thuật trong 2 trường hợp. Còn lại các Hình 3.2. Hình ảnh vị trí xương sườn gẫy được phẫu thuật nẹp vis 3.3.3. Vị trí cung sườn được lựa chọn phẫu thuật Biểu đồ 3.2. Vị trí cung sườn lựa chọn trong phẫu thuật Vị trí cung bên được ghi nhận trong 20 vị IV. BÀN LUẬN trí cố định. Vị trí cung sau được ghi nhận Điều trị cơ bản của gẫy xương sườn do trong 10 vị trí cố định. Và thấp nhất là vị trí chấn thương là dẫn lưu máu khí khoang cung trước được ghi nhận trong 1 vị trí cố màng phổi, còn thương tổn xương sườn định. thường không can thiệp trực tiếp mà để tự Trong phẫu thuật cố định xương sườn, đa tiến triển, tự lành. Vì vậy thời gian điều trị phần các trường hợp lựa chọn vị trí cung bên thường kéo dài, với các biến chứng như đau của xương sườn để tiếp cận. Nguyên nhân là kéo dài, khó tập thở, xương sườn can xấu, cung trước của xương sườn thường liên quan can lệch; đau mạn tính do xương sườn không đến sụn sườn nên khó để cố định vững và lành, khớp giả, tăng chi phí nằm viện trong cung sau có lớp cơ che phủ phía ngoài [4],[5],[6]. Nếu gãy nhiều sườn, mảng sườn nên khó khăn trong tiếp cận ổ gãy. di động phải thở máy thì có những biến 350
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 chứng của thở máy kéo dài như viêm phổi, nguyên nhân chấn thương do tai nạn sinh nhiễm trùng bệnh viện, tỷ lệ biến chứng lên hoạt và tai nạn lao động có 1 bệnh nhân, tới 27-70%, thậm chí tử vong (25%-51%)[7]. chiếm tỉ lệ 7.1 %. Như vậy trong nhóm Về chỉ định, kết hợp sườn gãy được áp nghiên cứu chỉ định chủ yếu là do gãy nhiều dụng khi trong các tình huống cấp cứu trì sườn di lệch nặng, hoặc mảng sườn di động. hoãn, khigãy nhiều xương sườn (gãy từ 3 Các chỉ định khác do số lượng bệnh nhân xương sườn trở lên); gãy di lệch nhiều (trầm còn ít nên chúng tôi chưa gặp. Một điểm nữa trọng) ở các vị trí bất kỳ, có di lệch chồng cần lưu ý là bệnh nhân cần có đủ kinh phí chi hoặc di lệch ngang 1 thân xương và kèm trả dụng cụ nẹp vis, do vậy phải được giải theo một trong các yếu tố sau: gãy trên hàng thích kỹ trước khi can thiệp. loạt 6 xương sườn trở lên, liên tiếp, có 2 vị Bảng 3.2 cho thấy triệu chứng đau ngực trí gãy trên 1 xương sườn hoặc có mảnh rời, xảy ra phổ biến trên tất cả các bệnh nhân. Số gãy nhiều nơi trên một thân xương sườn, có lượng bệnh nhân khó thở ghi nhận được biến dạng khung sườn làm giảm thể tích trong lúc nhập viện là 9, chiếm tỉ lệ 64.3%. khung sườn;trường hợp gãy có mảng sườn di Bên cạnh đó, biến dạng thành ngực ghi nhận động [1],[10]; các trường hợp phải mở ngực được ở 08 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 57%. Tràn cấp cứu xử lý thương tổn trong lồng ngực khí dưới da trong nhóm nghiên cứu ghi nhận (phổi, tim) sẽ kết hợp xương sườn gãy. ở 6 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 43 %. Trong tình huống mổ có chuẩn bị, kết Về lựa chọn xương sườn gãy và vị trí gãy hợp xương sườn gẫy được chỉ định trong các trên thân xương sườn để can thiệp, chỉ định trường hợp có máu đông màng phổi đã phẫu cần kết hợp cả lâm sàng, XQ và đặc biệt là thuật nội soi bóc rửa dẫn lưu tiêu chuẩn mà MSCT ngực có thuốc cản quang dựng hình vẫn tái phát hoặc đau nhiều ổ gãy (có thể áp thành ngực. Nhiều trường hợp trên phim XQ dụng cho chỉ gãy 2 xương sườn); trường hợp chưa đánh giá hết được tổn thương về xương có khớp giả xương sườn (hay gặp ở người sườn cũng như những tổn thương phổi hợp cao tuổi) hay các trường hợp cân nhắc về yếu của lồng ngực. Nên MSCT giúp cho chẩn tố thẩm mỹ (nếu để nhiều sườn gãy tự liền có đoán chính xác số lượng, vị trí xương sườn thể ảnh hưởng tới sự cân đối của thành ngực gãy cũng như các tổn thương phổi hợp trong sau này); các trường hợp có thoát vị phổi qua lồng ngực (tràn máu – khí khoang màng ổ gãy. phổi; giập phổi). Bảng 3.1 cho thấy có 11 bệnh nhân nam, Bảng 3.3 và biểu đồ 3.1 chỉ ra trên x- chiếm đa số với tỉ lệ là 78.6%. Số bệnh nhân quang ngực thẳng, số lượng xương sườn gãy nữ là 3, chiếm tỉ lệ 21.4%. Tỉ lệ nam/nữ là nhiều nhất được ghi nhận là 7 xương sườn, 11/3. Độ tuổi được chỉ định chủ yếu gặp độ số lượng xương sườn gãy ít nhất là 1 xương tuổi trưởng thành chiếm 57.1% và người cao sườn, số lượng xương sườn gãy trung bình là tuổi chiếm 42.9%, độ tuổi thanh niên (18→ 4,2 xương sườn, tổng số xương xườn gãy
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 sườn đa số di lệch nhiều ở vị trí các xương có 3 trường hợp. Xương sườn số 8 được lựa sườn 3,4,5,6,7; trong đó vị trí xương sườn di chọn phẫu thuật trong 2 trường hợp. Còn lại lệch nhiều nhất được ghi nhận là xương sườn các xương sườn khác chưa chỉ định kết hợp số 5, với 8 trường hợp. Tiếp theo đó là do gãy di lệch ít. xương sườn số 3 được ghi nhận trong 4 Vị trí cung bên được ghi nhận trong 20 vị trường hợp và xương sườn số 4,6,7 được ghi trí cố định. Vị trí cung sau được ghi nhận nhận ở 3 trường hợp. Chiếm tỉ lệ ít hơn đó là trong 10 vị trí cố định. Và thấp nhất là vị trí xương sườn số 8 với 2 trường hợp. Cuối cung trước được ghi nhận trong 1 vị trí cố cùng là nhóm xương sườn ít bị di lệch nhất định. gồm có xương xườn số 2, 9. Còn xương sườn số 1,10,11,12 chưa gặp trường hợp nào bị Trong phẫu thuật cố định xương sườn, đa gãy. phần các trường hợp lựa chọn vị trí cung bên Về kĩ thuật kết hợp xương sườn, tư thế của xương sườn để tiếp cận. Với lý do cung phẫu thuật người bệnh phụ thuộc vào cố định bên là vị trí mà xương sườn di động mạnh xương sườn gãy ở cung trước (nằm ngửa), nhất (gây đau nhiều cho bệnh nhân khi cử cung bên (nằm nghiêng) hay cung sau (nằm động, hít thở), cũng là nơi xương sườn hay bị nửa sấp). Bảng 3.4 cho thấy phần lớn bệnh tổn thương nhất (kèm tràn máu khí khoang nhân được phẫu thuật ở tư thế nằm nghiêng, màng phổi), di lệch và gây biến dạng lồng ghi nhận ở 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 63.4%. ngực nhiều nhất. Đồng thời phần mềm da cơ Bệnh nhân được phẫu thuật ở tư thế nằm nửa phía trước cung bên mỏng hơn so với vị trí sấp là 3, chiếm tỉ lệ là 21.4%. Còn lại bệnh khác, can thiệp sẽ ít làm tổn thương phần nhân được phẫu thuật ở tư thế nằm ngửa mềm hơn. Cung trước của xương sườn chiếm tỉ lệ thấp nhất là 2 trường hợp, với tỉ lệ thường liên quan đến sụn sườn nên khó để cố là 14.3%. Vị trí kết hợp xương và cung sườn định vững; còn cung sau có lớp cơ dày che được lựa chọn trong phẫu thuật: phụ thuộc phủ phía ngoài nên khó khăn trong tiếp cận ổ vào vị trí giải phẫu ổ gãy mà có cách tiếp cận gãy, và vị trí này cũng ít di lệch hơn so với với đường mổ ngắn nhất, ít xâm lấn nhất cung trước và bên. Tuy nhiên nếu số lượng tránh tổn thương thành ngực. Không phải bệnh nhân lớn hơn có thể sẽ gặp những tình trường hợp nào cũng chỉ định nẹp vis cố định huống khác biệt. tất cả các xương sườn gãy, có những vị trí xương sườn rất khó khăn để tiếp cận phẫu V. KẾT LUẬN thuật, chưa kể làm tăng kinh phí điều trị và Điều trị gãy xương sườn do chấn thương bằng nẹp vis là kĩ thuật không phức tạp, khả làm tăng nguy cơ nhiễm trùng khi nẹp vis thi tại các bệnh viện tuyến tỉnh có trang bị nhiều vị trí ổ gãy không cần thiết. Biểu đồ cần thiết, lợi ích giảm đau tốt, rút ngắn thời 3.2 cho thấy vị trí xương sườn được lựa chọn gian nằm viện. Cần tiến hành thêm nhiều phẫu thuật chủ yếu là xương sườn số 3,5,6,7. nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn Trong đó, nhiều nhất là xương sườn số 5 (8 để đánh giá toàn diện về chỉ định và kết quả trường hợp). Tiếp đó, là xương sườn số 3 có phẫu thuật gãy xương sườn do chấn thương 4 trường hợp, và xương sườn số 4,6,7 cùng bằng nẹp vis. 352
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Lardinois D, Krueger T, Dusmet M, et al 1. Kerr-Valentic MA, Arthur M, Mullins RJ (2001), "Pulmonary function testing after (2003), "Rib fracture pain and disability: can operative stabilization of the chest wall for we do better?", J Trauma 54, tr. 1058-1063. flail chest", Eur J Cardiothorac Surg. 20, tr. 2. Sirmali M, Türüt H, Topçu S, et al. (2003), 496-501. "A comprehensive analysis of traumatic rib 9. Ahmed Z, Mohyuddin Z (1995), fractures: morbidity, mortality and "Management of fl ail chestinjury: internal fi management", Eur J Cardiothorac Surg. 24, xation versus endotracheal intubationand tr. 133-138. ventilation", J Thorac Cardiovasc Surg. 3. Nguyễn Hữu Ước, và cộng sự (2006), 110(6), tr. 1676-1680. "Đánh giá tình hình cấp cứu chấn thương 10. Reber PU, Kniemeyer HW, Ris HB (1998), lồng ngực tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn "Reconstruction plates for internal fixation of 2004 - 2006", Y học Việt Nam. 328, tr. 402- flail chest", Ann Thorac Surg. 66, tr. 2158. 413. 11. Paris F, Tarazona V, Blasco E, Canto A, 4. Lafferty PM, Anavian J, Will RE, et al Casillas M, Pastor J, Paris M, Montero R. (2011), "Operative treatment of chest wall (1975), "Surgical stabilization of traumatic injuries: indications, technique, and flail chest", Thorax. 30, tr. 521-527. outcomes", J Bone Joint Surg Am. 93, tr. 97- 12. Nguyễn Công Minh (2002), "Gãy sườn và 110. mảng sườn di động trong chấn thương ngực 5. Mouton W, Lardinois D, Furrer M, et al kín", Chấn thương ngực, Nhà xuất bản Y (1997), "Long term follow-up of patients học, tr. 24. with operative stabilization of a flail chest", J 13. Nguyễn Thế Hiệp (2008), " Chấn thương Thorac Cardiovasc Surg. 45, tr. 242-244. ngực", Điều trị ngoại khoa lồng ngực – tim 6. Nirula R, Diaz JJ Jr, Trunkey DD, et al mạch, Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, tr. 1- (2009), "Rib fracture repair: indications, 22. technical issues, and future directions", 14. Nguyễn Quang Quyền (2006), "Xương World J Surg. 33, tr. 14-22. ngực", Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất 7. Tanaka H, Yukioka T, Yamaguti Y et al bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 19-24. (2002), "Surgical stabilization of internal 15. Hellberg K, de Vivie ER, Fuchs K, et al pneumatic stabilization? A prospective (1981), "Stabilization of flail chest by randomized study of management of severe compression osteosynthesis-experimental flail chest patients", J Trauma. 52, tr. 727- and clinical results", Thorac Cardiovasc 732. Surg. 29, tr. 275-281. 353
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0