intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú – nách hai bên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quá sớm của phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú - nách hai bên và khảo sát sự hài lòng về mặt thẩm mỹ của bệnh nhân với phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú – nách hai bên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú – nách hai bên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN GIÁP QUA NGÃ VÚ – NÁCH HAI BÊN Trần Sơn Vũ1, Võ Duy Phi Vũ2, Nguyễn Việt Dũng3, Lê Văn Cường3, Phạm Duy Hoàng4, Trần Thanh Phương1, Trương Công Tuấn Anh1, Nguyễn Đức Hương1, Nguyễn Đăng Khoa1, Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh1, Trần Thanh Tùng1, Nguyễn Hoàng Thiên Bảo1, Hồ Thiên Tân1, Nguyễn Trần Minh Khánh1, Đặng Thanh Hào1 TÓM TẮT 7 hợp này độ tuổi trung bình ghi nhận được là 32,6 Mục tiêu: Đánh giá kết quá sớm của phẫu ± 8,7 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú - nách hai 152,7 phút ± 54,6 phút, trung vị là 150 phút. bên và khảo sát sự hài lòng về mặt thẩm mỹ của Lượng máu mất trong lúc mổ trung bình là 30 ± bệnh nhân với phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp 24,9ml. Thời gian nằm viện trung bình là 2,9 ± qua ngã vú – nách hai bên. 0,3 ngày. Điểm đau sau mổ theo thang điểm của Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên VAS trung bình là 3 ± 1,01 điểm. Thang điểm cứu mô tả loạt ca, các trường hợp được chẩn POSAS (patient and observer scar assessment đoán phình giáp đa hạt 2 thùy được phẫu thuật scale) gồm hai phần OSAS (observer scar nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú – nách hai bên assessment scale) do phẫu thuật viên tại thời tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật đánh giá Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ 5 điểm và PSAS (patient scar assessment scale) 01/01/2020 đến 30/09/2022. do bệnh nhân từ đánh giá tại thời điểm 1 tháng là Kết quả: 6,3 ± 0,9 điểm và thời điểm 3 tháng là 6,1 ± 0,3 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 41 bệnh điểm, thang điểm VRS (verbal response score) nhân đều là nữ, chiếm 100%. Trong 41 trường chúng tôi ghi nhận ở thời điểm 1 tháng chiếm 26,8% và rất hài lòng chiếm 73,2%, thời điểm 3 tháng ghi nhận tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng lần 1 Bác sĩ Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh lượt là 9,8% và 90,3%. viện Ung Bướu TP. HCM Kết luận: 2 BSCKII. Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú họng – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM – nách hai bên là một kỹ thuật an toàn, hiệu quả 3 TS.BS. Phó Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi và đạt được độ thẩm mỹ cao khi thực hiện trên họng – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM những bệnh nhân phình giáp tại Bệnh viện Ung 4 ThS.BSCKII. Phó Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. hàm mặt – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Từ khóa: tiếp cận ngã vú – nách hai bên, Chịu trách nhiệm chính: Trần Sơn Vũ phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp. Email: drtransonvu@gmail.com Ngày nhận bài: 11/9/2023 SUMMARY Ngày phản biện: 15/9/2023 ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 55
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 VIA THE BILATERAL BREAST - when performed on patients with multinodular AXILLARY APPROACH goiter at Ung Buou Hospital, Ho Chi Minh City. Objective: This study aimed to evaluate the Keywords: bilateral axillo-breast approach, early outcomes of endoscopic thyroidectomy via endoscopic thyroidectomy. bilateral axillo-breast approach and assess patient satisfaction with the aesthetic outcomes of I. ĐẶT VẤN ĐỀ endoscopic thyroidectomy via bilateral axillo- Trong hơn hai thập kỷ qua đã có nhiều kỹ breast approach. thuật phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp được Methods: We conducted a descriptive case phát triển và áp dụng với mục đích giảm series study, including patients diagnosed with thiểu sẹo mổ, ít xâm lấn trong phẫu thuật multinodular goiter who underwent endoscopic nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả và an toàn thyroidectomy via bilateral axillo-breast khi điều trị. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi approach at the Department of Head and Neck tiếp cận tuyến giáp từ ngã nách – quầng vú Surgery—Otolaryngology, Ung Buou Hospital, một bên (UABA), ngã nách hai bên vú Ho Chi Minh City, from January 1, 2020, to (ABBA), ngã vú – nách hai bên (BABA), September 30, 2022. tiếp cận phía sau tai với đường mổ căng da Results: Our study included 41 female mặt (RA), phẫu thuật tuyến giáp nội soi qua patients, accounting for 100% of the cases. The ngã tiền đình miệng (TOETVA). Nhìn chung mean age of the patients was 32,6 ± 8,7 years. mỗi kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tuyến The average operative time was 152,7 minutes ± giáp đều có những ưu nhược điểm khác nhau 54,6 minutes, with a median of 150 minutes. The khi áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. average blood loss during surgery was 30 ± Trong đó phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp 24,9ml. The average length of hospital stay was qua ngã vú – nách hai bên (BABA) là một 2,9 ± 0,3 days. The postoperative pain score on trong những phương pháp được ứng dụng the Visual Analog Scale (VAS) was 3 ± 1,01. nhiều nhất hiện nay đặc biệt là các tác giả ở The POSAS (patient and observer scar Hàn Quốc. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp assessment scale) consists of two parts: OSAS tiếp cận ngã vú – nách hai bên lần đầu được (observer scar assessment scale) assessed by the công bố với Choe và cộng sự năm 2007, tác surgeon at 1 month and 3 months after surgery, giả đã cải tiến kỹ thuật tiếp cận ngã vú – with a score of 5, and PSAS (patient scar nách của Shimazu bằng cách sử dụng thêm 1 assessment scale) assessed by the patient at 1 Trocar ở vùng nách đối bên để đạt được phẫu month with a score of 6,3 ± 0,9 and at 3 months trường tối ưu nhằm thuận lợi hơn trong việc with a score of 6,1 ± 0,3. On the VRS (verbal bộc lộ và phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp. response score) scale, at 1 month, we observed Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi cắt tuyến that 26,8% of patients were satisfied and 73,2% giáp cũng đã được triển khai và áp dụng tại were very satisfied. At 3 months, the rates of nhiều bệnh viện trên khắp cả nước với độ satisfaction and high satisfaction were 9,8% and hiểu quả và an toàn cao với phương pháp tiếp 90,3%, respectively. cận ngã miệng hay ngã nách hai bên vú. Tuy Conclusions: Endoscopic thyroidectomy via nhiên chưa có nhiều tác giả công bố kết quả bilateral axillo-breast approach is a safe and đối với phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua effective technique with high aesthetic outcomes ngã vú – nách hai bên. Bệnh viện Ung Bướu 56
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu tiến hành • Bệnh nhân có tình trạng viêm tuyến thực hiện kỹ thuật này từ 01/2020. Vì vậy, giáp kèm theo. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm • Bệnh nhân có nhân giáp thòng trung giải đáp câu hỏi: “An toàn và hiệu quả của thất. phương pháp phẫu thuật nội soi cắt tuyến • Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư giáp qua ngã vú – nách hai bên tại Bệnh tuyến giáp hoặc nghi ngờ ung thư tuyến giáp. viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn như thế nào?” mẫu thuận tiện. 2.2.4. Các bước tiến hành: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân nhập viện: 2.1. Đối tượng nghiên cứu • Khám và làm xét nghiệm cận lâm sàng. Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu phình giáp đa hạt 2 thùy được phẫu thuật nội âm, FNA. soi cắt tuyến giáp qua ngã vú – nách hai bên - Hội chẩn khoa: tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh • Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ soi tuyến giáp với kỹ thuật BABA. 01/01/2020 đến 30/09/2022. • Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật và được 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến tiến hành ghi nhận vào nghiên cứu. cứu, mô tả loạt ca. - Phẫu thuật: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả • Đánh giá trong phẫu thuật: Lượng máu loạt ca, các trường hợp được thực hiện phẫu mất, tổn thương thần kinh hồi thanh quản, số thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú - nách lượng tuyến phó giáp được bảo tồn, thời gian hai bên, tại Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, phẫu thuật, kích thước nhân giáp và số lượng Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí nhân giáp. Minh. • Đánh giá sau phẫu thuật: 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: ▪ Hậu phẫu: Chảy máu, tràn khí dưới da, • Bệnh nhân được chẩn đoán phình giáp hạ canxi máu, khàn tiếng, đau. đa hạt 2 thùy. ▪ 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật: khàn • Bệnh nhân có kết quả FNA xác định là tiếng, hạ canxi máu, dị cảm da, thẩm mỹ sẹo phình giáp. sau phẫu thuật. • Siêu âm vùng cổ xác định kích thước - Thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua tuyến giáp không lớn hơn 10cm. các biến số. • Siêu âm vùng cổ xác định nhân giáp - Phân tích số liệu: sử dụng biến số đã lớn nhất không lớn hơn 8cm. thu thập, sử dụng phần mềm SPSS version • Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 25.0 để thống kê và xử lý số liệu. Các biến số 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: được thống kê và trình bày dưới dạng bảng • Bệnh nhân được phân độ nguy cơ gây và biểu đồ. Các biến định tính được trình bày mê hồi sức ASA ≥ 3. theo tỷ lệ, tỷ số phần trăm. Các biến định • Bệnh nhân có tiền căn xạ trị vùng cổ, lượng được biểu diễn với trung bình ± độ ngực. lệch chuẩn, trung vị, giá trị lớn nhất và giá trị • Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật đầu cổ. nhỏ nhất. Chúng tôi chia dữ liệu thành 2 57
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 nhóm sao cho tương đồng về đặc điểm lâm Đặt dẫn lưu qua trocar 10mm. Khâu các lỗ sàng và cận lâm sàng. Sau đó tiến hành so trocar. Dẫn lưu vết mổ được rút vào ngày thứ sánh trực tiếp giữa 2 nhóm về thời gian phẫu 2. Bệnh nhân xuất viện TB sau 2 - 3 ngày, thuật, lượng máu mất. cắt chỉ sau 1 tuần. - Mối tương quan giữa các biến số được 2.2.6. Đánh giá sẹo mổ theo thang điểm dùng phép kiểm Chi bình phương cho biến POSAS: định tính và phép kiểm T-Student cho biến Thang điểm POSAS bao gồm 2 phần định lượng, với chỉ số p < 0,05 là có ý nghĩa gồm phần câu hỏi do bệnh nhân đánh giá và thống kê. phần câu hỏi do phẫu thuật viên đánh giá với - Viết hoàn chỉnh nghiên cứu. tổng điểm lần lượt là 60 điểm và 50 điểm. 2.2.5. Kỹ thuật mổ: Theo thang điểm POSAS ghi nhận số điểm Bệnh nhân nằm ngửa, được gây mê nội càng thấp đồng nghĩa với việc sẹo mổ gần khí quản, tư thế ngữa cổ. Màn hình nội soi như không có sự thay đổi so với da bình đặt phía trên hướng đầu bệnh nhân. Phẫu thường và hoàn toàn không gây khó chịu đối thuật viên (PTV) chính có thể đứng bên phải với bệnh nhân. hay trái, PTV phụ và PTV thao tác camera đứng đối diện. Rạch da 5mm vị trí đỉnh nếp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lằn nách trước hai bên, đặt trocar 5mm Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 41 hướng về hõm ức mặt trên cơ ngực lớn, dùng bệnh nhân đều là nữ, chiếm 100%. Trong 41 cây bóc tách tạo khoang dưới hõm ức và bờ trường hợp này độ tuổi trung bình ghi nhận dưới xương đòn 2 - 3cm. Tiếp tục mở hai được là 32,6 ± 8,7 tuổi, với bệnh nhân trẻ trocar 10mm vị trí quầng vú cùng bên (2h) và tuổi nhất là 16 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi vị trí đối bên 10h và vị trí này được đặt nhất là 50 tuổi. camera 300 hoặc 450. Dùng đốt điện đơn cực Thời gian phẫu thuật trung bình là 152,7 tạo khoang phẫu thuật từ vùng ngực cho đến phút ± 54,6 phút, trung vị là 150 phút, dao vùng cổ và được duy trì bằng khí CO2 bơm liên tục với áp lực 8 - 10mmHg. Khoang động từ 75 – 300 phút. phẫu thuật được tạo tại vùng cổ, giới hạn trên Lượng máu mất trong lúc mổ trung bình vượt qua xương móng và mở rộng vượt qua là 30 ± 24,9ml với hầu hết các trường hợp có toàn bộ khối cơ trước giáp hai bên. Bộc lộ lượng máu mất dưới 50ml (90%) và đặc biệt tuyến giáp qua đường giữa, xác định khoang không có trường hợp nào bị biến chứng chảy vô mạch để kiểm soát tốt cực trên tuyến giáp máu nhiều trong lúc phẫu thuật. đồng thời bảo tồn được thần kinh thanh quản Chúng tôi chia số liệu thành 2 nhóm, trên; các tuyến phó giáp và thần kinh hồi nhóm A gồm 20 trường hợp đầu tiên chúng thanh quản hai bên được phẫu tích và bảo tôi thực hiện kỹ thuật này, và nhóm B gồm tồn. Dùng dao siêu âm để cắt gần trọn hoặc 21 trường hợp còn lại. toàn bộ lần lượt hai thùy tuyến giáp. Lấy bướu qua vị trí đặt trocar 10mm ở quầng vú. 58
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 1. So sánh đặc điểm phẫu thuật thay đổi theo số ca thực hiện Giá trị trung bình Nhóm A (N = 20) Nhóm B (N=21) Giá trị p Tuổi 31,9 ± 8,7 33,3 ± 8,7 0,935 Kích thước nhân giáp lớn nhất 38,4 ± 6,6mm 39,4 ± 10,8mm 0,167 Thời gian phẫu thuật 163,7 ± 56 phút 142,2 ± 52,3 phút 0,991 Lượng máu mất 32,5 ± 23,6ml 27,6 ± 26,4ml 0,958 Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện dao động 2 - 4 ngày, với phần lớn trường hợp được xuất viện vào hậu phậu ngày 3 chiếm 86,7%. Thời gian nằm viện trung bình là 2,9 ± 0,34 ngày. Bảng 2. Kết quả phẫu thuật chung Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Thời gian phẫu thuật 152,7 phút 54,6 phút Lượng máu mất 30ml 24,9ml Thời gian nằm viện 2,9 ngày 0,37 ngày Bảng 3. Biến chứng hậu phẫu Biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ Chảy máu 1 2,4% Nhiễm trùng 0 0 Bầm da 1 2,4% Bỏng da 1 2,4% Thủng da 1 2,4% Tràn khí dưới da 1 2,4% Suy tuyến cận giáp 5 12,2% Dị cảm da 4 9,6% 41 trường hợp phẫu thuật nội soi tuyến giá đạt OSAS (observer scar assessment giáp ngã vú – nách hai bên chúng tôi ghi scale) 5 điểm tương ứng với sẹo mổ ở vú và nhận tỷ lệ biến chứng chung là 34,2% tuy nách đều lành tốt và gần như không có sự nhiên không ghi nhận trường hợp biến chứng khác biệt so với da bình thường. nặng nào xảy ra. Ngoài ra chúng tôi cũng ghi nhận điểm Không ghi nhận trường các biến chứng PSAS (patient and observer scar assessment khác như: tổn thương thần kinh quặt ngược scale) tại thời điểm 1 tháng là 6,3 ± 0,9 điểm thanh quản, tổn thương khí thực quản, tràn và thời điểm 3 tháng là 6,1 ± 0,3 điểm. Trong khí màng phổi. đó có 38 bệnh nhân (90,5%) đánh giá sẹo mổ ❖ Đánh giá mức độ hài lòng về mặt không khác biệt với da xung quanh, không thẩm mỹ: gây khó chịu và không ảnh hưởng đến sinh ▪ Đánh giá sẹo mổ theo thang điểm hoạt của bệnh nhân. Có 4 trường hợp ghi POSAS (patient and observer scar nhận cảm giác châm chích, thi thoảng đau assessment scale): ẩm ỉ nhẹ tại sẹo mổ cũ tại thời điểm 1 tháng Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhưng sau đó giảm dần tại thời điểm 3 tháng tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu sau phẫu thuật. thuật với thang điểm do phẫu thuật viên đánh 59
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 4. Đánh giá thang điểm POSAS Thang điểm Thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật Thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật OSAS 5 5 PSAS 6,3 ± 0,9 6,1 ± 0,3 Hình 1. Sẹo mổ sau một tháng của bệnh nhân Trần Đặng Mỹ H., SN 2002, Số hồ sơ: 13524/21 Hình 2. Sẹo mổ vùng nách sau 1 tháng, bệnh nhân Trần Đặng Mỹ H., SN 2002, Số hồ sơ: 13524/21 ▪ Khảo sát mức độ hài lòng về thẩm mỹ 26,8% và 30 trường hợp rất hài lòng chiếm (VRS): Verbal response score 73,2%. Trong quá trình theo dõi tái khám Khảo sát mức độ hài lòng về thẩm mỹ bệnh nhân và đánh giá lại mức độ hài lòng về dựa trên thang điểm VRS chúng tôi ghi nhận thẩm mỹ tại thời điểm 3 tháng chúng tôi ghi ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật có 11 nhận tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng lần lượt là trường hợp đạt mức độ độ hài lòng chiếm 9,8% và 90,3%. Bảng 5. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về mặt thẩm mỹ Mức độ hài lòng Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Hài lòng 11 (26,8%) 4 (9,8%) Rất hài lòng 30 (73,2%) 37 (90,3%) IV. BÀN LUẬN khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện Từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2022 tại Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh chúng 60
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tôi đã thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến sau: Thứ nhất là do cần nhiều thời gian để giáp qua ngã vú – nách hai bên cho 41 bóc tách vạt da, thứ hai là cần bóc tách cẩn trường hợp bệnh nhân nữ được chẩn đoán thận các cấu trúc giải phẫu để kiểm soát chảy phình giáp đa hạt 2 thùy trước mổ. Tất cả máu. thứ ba là kinh nghiệm và kỹ năng phẫu bệnh nhân đều được chúng tôi theo dõi và thuật viên ảnh hưởng đến thời gian phẫu ghi nhận kết quả theo dõi sau mổ, không có thuật. trường hợp nào mất dấu bệnh nhân. Lý giải Chúng tôi ghi nhận lượng máu mất trong cho kết quả này có liên quan đến hai yếu tố: phẫu thuật dao động từ 5 - 100ml, với lượng thứ nhất là tỷ lệ nữ mắc phình giáp luôn cao máu mất trung bình là 30 ± 24,9ml. Thời hơn nam giới, nguyên nhân thứ hai có liên gian phẫu thuật khi thực hiện kỹ thuật BABA quan đến yếu tố chọn mẫu trong thiết kế thường kéo dài hơn rất nhiều so với mổ hở nghiên cứu, thông thường nữ giới có xu thường quy, về mặt lý thuyết khi kéo dài hướng quan tâm đến thẩm mỹ vùng cổ hơn cuộc phẫu thuật bệnh nhân có thể có tăng nam giới nên tỷ lệ bệnh nhân tham gia vào nguy cơ chảy máu cũng như các biến chứng những nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt liên quan đến phẫu thuật khác. Kết quả này tuyến giáp đa phần là nữ giới. cho thấy lượng máu mất còn bị ảnh hưởng Những bệnh nhân tham gia nghiên cứu với yếu tố liên quan người bệnh. Trong của chúng tôi có có xu hướng trẻ hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, đây là lần đầu tiên các tác giả khác nhưng nhìn chung đa phần kỹ thuật BABA được ứng dụng tại bệnh viện, bệnh nhân tham gia nghiên cứu thường là nữ lượng máu mất nhiều chủ yếu xuất hiện trong giới trẻ tuổi, lý giải điều này có thể liên quan những ca phẫu thuật đầu tiên trước đường đến nhu cầu, mong muốn của bệnh nhân cong học tập. Đồng thời, có sự khác biệt về được tiếp cận một phương pháp điều trị kinh nghiệm phẫu thuật nội soi cắt tuyến không để lại sẹo vùng cổ và đạt mức độ thẩm giáp giữa các phẫu thuật viên. Ngoài ra, đối mỹ cao. với một trường hợp mất 100ml máu trong Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, thời phẫu thuật, phẫu thuật viên cũng có ghi nhận gian phẫu thuật trung bình là 152,7 phút ± nhân giáp có kích thước khá lớn và có cực 54,6 phút, dao động từ 75 - 300 phút. Trong dưới ngang mức hõm ức. một phân tích hồi cứu của tác giả Lee và Trong một báo cáo khác của tác giả Choi cộng sự, thời gian phẫu thuật trung bình năm 2011, tác giả ghi nhận thời gian nằm được ghi nhận là 189,1 phút ± 61,5 phút với viện trung bình là 3,3 ± 0,8 ngày dao động từ những trường hợp thực hiện kỹ thuật BABA. 3 đến 7 ngày. Tác giả Kwon cũng ghi nhận Trong một phân tích tổng hợp tác giả de thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân Vries năm 2021, tác giả ghi nhận thời gian phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã vú phẫu thuật của kỹ thuật BABA trong 10 nách 3.4 ± 0.7 ngày. Tác giả Kwak cũng ghi nghiên cứu trên 1416 bệnh nhân, thời gian nhận thời gian nằm viện trung bình 3,4 ± 1 phẫu thuật trung bình là 154,2 ± 36,4 phút. ngày 68. Thời gian nằm viện trong nghiên Kết quả này tương tự với nghiên cứu của cứu của chúng tôi cũng tương tự tác giả chúng tôi. Theo nhận định của chúng tôi, thời người Hàn Quốc. gian phẫu thuật của kỹ thuật BABA dài hơn Nghiên cứu của tác giả Lee ghi nhận so với mổ mở truyền thống do các yếu tố điểm đau sau phẫu thuật VAS trung bình ở 61
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 hậu phẫu ngày đầu tiên là 3.6 ± 0.9 và sau đó trường hợp nào suy tuyến cận giáp kéo dài giảm dần còn 2.6 ± 0.9 vào hậu phẫu ngày trên 6 tháng. thứ 3, nhìn chung mức độ đau của bệnh nhân Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận chủ yếu ở mức nhẹ cho đến vừa, tương tự duy nhất một trường hợp chảy máu tại vị trí nghiên cứu của chúng tôi. đặt trocar và có thể kiểm soát cầm máu một Bên cạnh tính hiệu quả của phương pháp cách dễ dàng. Không có trường hợp nào chảy điều trị thì những biến chứng sau phẫu thuật máu nhiều, ồ ạt cần can thiệp mổ mở để cầm là một vấn đề cần được đặc biệt lưu tâm, đặc máu sau đó. Tương tự như nghiên cứu của biệt đối với những trường hợp triển khai kỹ chúng tôi, tác giả Lee thực hiện phân tích thuật mới. Phẫu thuật những trường hợp trên 1026 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu lành tuyến giáp nếu chủ quan có thể tuyến giáp qua ngã vú nách đã ghi nhận nguy khiến cho bệnh nhân tổn thương thần kinh cơ chảy máu đối với kỹ thuật BABA chỉ có quặt ngược thanh quản vĩnh viễn khiến cho 0,19%. Hiện nay việc đánh giá kết quả sẹo chất lượng cuộc sống của bệnh nhân giảm sút mổ dựa trên các thang điểm chưa được thống rất nhiều. Các biến chứng được ghi nhận nhất giữa các tác giả, tuy nhiên với tiêu chí trong nghiên cứu của chúng tôi gồm có: một đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện các thang trường hợp chảy máu vị trí đặt trocar sau mổ, điểm hiện này đều mang lại hiệu quả khảo một trường hợp bầm da sau mổ, một trường sát tương tự nhau. Đối với kỹ thuật BABA, hợp thủng da, một trường hợp bỏng da, một hiện tại chưa ghi nhận tác giả nào sử dụng trường hợp tràn khí dưới da sau mổ, bốn thang điểm POSAS để khảo sát tuy nhiên trường hợp dị cảm da vùng cổ - ngực và năm hầu hết các tác giả đều ghi nhận mức độ hài trường hợp suy tuyến cận giáp. Đặc biệt lòng về mặt thẩm mỹ cao. không có trường hợp nào phải chuyển mổ Mặt khác khi so sánh với kỹ thuật mổ mở hở. Không ghi nhận trường hợp các biến thông thường, các tác giả đều ghi nhận sự chứng khác như: Tổn thương thần kinh quặt vượt trội về hiệu quả thẩm mỹ khi thực hiện ngược thanh quản, tổn thương khí thực quản, kỹ thuật phẫu thuật tuyến giáp nội soi ngã vú tràn khí màng phổi. – nách hai bên. Trong phân tích gộp của tác giả de Vries Có thể thấy phẫu thuật nội soi cắt tuyến năm 2021, biến chứng suy tuyến cận giáp giáp qua ngã vú - nách hai bên là kỹ thuật đạt tạm thời có sự khác biệt đối với mỗi kỹ thuật tính thẩm mỹ cao, sẹo mổ ở quầng vú và mổ khác nhau. Tác giả ghi nhận rằng tình nách gần như không có sự khác biệt với da trạng hạ canxi máu tạm thời xảy ra trên bình thường. 17,1% trong 3157 bệnh nhân được phẫu Vết kết quả thẩm mỹ chúng tôi ghi nhận thuật tiêu chuẩn. Tỷ lệ này thấp hơn đối với 100% bệnh nhân đều hài lòng với kết quả cắt tuyến giáp bằng kỹ thuật BABA là 14% thẩm mỹ sau mổ, trong đó có hơn 90% bệnh trong 1208 bệnh nhân (từ 13 nghiên cứu). nhân cảm thấy rất hài lòng về mặt thẩm mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ suy tuyến cận giáp tạm thời sau phẫu thuật là 12,2% Có thể thấy phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp trong 41 bệnh nhân, tương đương với các qua ngã vú nách không để lại sẹo vùng cổ, vị nghiên cứu khác trên thế giới. Hiện tại trí sẹo vùng quầng vú và nách hầu như không nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận đáng kể, bệnh nhân hồi phục nhanh chóng và 62
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 có thể tự tin quay trở lại cuộc sống sinh hoạt bilateral breast approach in papillary thyroid bình thường. carcinoma patients. Surgical endoscopy. Aug 2016; 30(8):3419-25. doi:10.1007/s00464- V. KẾT LUẬN 015-4624-9. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua ngã 6. Lee MC, Ahn J, Choi IJ, Lee BC, Ryu J. vú – nách hai bên là một kỹ thuật an toàn, Comparative Study of Gasless Transaxillary, hiệu quả và đạt được độ thẩm mỹ cao khi Bilateral Axillo-Breast, Unilateral Axillo- Breast With Carbon Dioxide Insufflation, thực hiện trên những bệnh nhân phình giáp Retroauricular, and Transoral Vestibular tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Endoscopic Thyroidectomy Approaches at a Minh. Single Institution: A Retrospective Analysis and Lessons Learned. Clin Exp TÀI LIỆU THAM KHẢO Otorhinolaryngol. Aug 2022; 15(3):283-291. 1. Choe JH, Kim SW, Chung KW, et al. doi:10.21053/ceo.2021.02285. Endoscopic thyroidectomy using a new 7. Kwak HY, Kim HY, Lee HY, et al. Robotic bilateral axillo-breast approach. World thyroidectomy using bilateral axillo-breast journal of surgery. Mar 2007; 31(3):601-6. approach: Comparison of surgical results doi:10.1007/s00268-006-0481-y. with open conventional thyroidectomy. 2. Shimazu K, Shiba E, Tamaki Y, et al. Journal of surgical oncology. Feb 2015; Endoscopic thyroid surgery through the 111(2):141-5. doi:10.1002/jso.23674. axillo-bilateral-breast approach. Surgical 8. Kwon H, Yi JW, Song RY, et al. laparoscopy, endoscopy & percutaneous Comparison of Bilateral Axillo-Breast techniques. Jun 2003; 13(3):196-201. Approach Robotic Thyroidectomy with Open doi:10.1097/00129689-200306000-00011. Thyroidectomy for Graves' Disease. World J 3. Malboosbaf R, Hosseinpanah F, Mojarrad Surg. Mar 2016; 40(3):498-504. M, Jambarsang S, Azizi F. Relationship doi:10.1007/s00268-016-3403-7. between goiter and gender: a systematic 9. Tae K, Ji YB, Cho SH, Kim KR, Kim DW, review and meta-analysis. Endocrine. Jun Kim DS. Initial experience with a gasless 2013; 43(3):539-47. doi:10.1007/s12020- unilateral axillo-breast or axillary approach 012-9831-8. endoscopic thyroidectomy for papillary 4. Kim SJ, Lee KE, Myong JP, Kwon MR, thyroid microcarcinoma: comparison with Youn YK. Recovery of sensation in the conventional open thyroidectomy. Surgical anterior chest area after bilateral axillo-breast laparoscopy, endoscopy & percutaneous approach endoscopic/robotic thyroidectomy. techniques. Jun 2011; 21(3):162-9. Surgical laparoscopy, endoscopy & doi:10.1097/SLE.0b013e318218d1a4. percutaneous techniques. Oct 2011; 10. Lin S, Chen Z-H, Jiang H-G, Yu J-R. 21(5):366-71. Robotic thyroidectomy versus endoscopic doi:10.1097/SLE.0b013e31822dd24f. thyroidectomy: A meta-analysis. World 5. Kim SK, Kang SY, Youn HJ, Jung SH. journal of surgical oncology. 2012/11/09 Comparison of conventional thyroidectomy 2012; 10(1):239. doi:10.1186/1477-7819-10- and endoscopic thyroidectomy via axillo- 239. 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2