intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đánh giá những kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu bước đầu cho thấy tính khả thi và an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BƯỚU TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Phan Việt Anh1, Nguyễn Minh Quân2, Nguyễn Tuấn Hưng2, Phạm Đức Nhật Minh3 TÓM TẮT 14 123,7 ± 184,4mL. Sau phẫu thuật, thời điểm rút Mục đích: Đánh giá những kết quả sớm của ống dẫn lưu trung bình là 2,6 ± 1 ngày và thời phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất tại bệnh gian nằm viện là 3,8 ± 1 ngày. Không có trường viện Ung Bướu TP. HCM. hợp chuyển sang phẫu thuật mở, có biến chứng Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu các và tử vong sau phẫu thuật. trường hợp bướu trung thất được phẫu thuật nội Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung soi cắt bướu tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. thất tại Bệnh viện Ung Bướu bước đầu cho thấy Kết quả: Từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 2 tính khả thi và an toàn. năm 2022, 42 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất, gồm có 14 nam và 28 nữ, SUMMARY trong đó 15 bệnh nhân không có triệu chứng. RESECTION OF MEDIASTINAL Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,4 ± 16,0 TUMORS BY VIDEO-ASSISTED tuổi. Dựa trên chụp cắt lớp điện toán, 28 trường THORACOSCOPIC SURGERY AT hợp có bướu thuộc trung thất trước, 2 trường hợp HCMC ONCOLOGY HOSPITAL thuộc trung thất giữa, 10 trường hợp thuộc trung Purpose: This study assessed the early thất sau và 2 trường hợp ở ngoài trung thất. results of resection mediastinal tumors with the Trung bình của kích thước lớn nhất là 6,2 ± use of video-assisted thoracoscopic surgery 4,1cm. Bướu vỏ bao thần kinh, bướu tuyến ức và (VATS) at HCMC Oncology Hospital. bướu quái là những loại bướu phổ biến. Trong số Patients and methods: This study included patients with mediastinal tumor operated by 42 bệnh nhân, 34 trường hợp được phẫu thuật VATS at HCMC Oncology Hospital. Clinical theo kiểu nhiều cổng và 8 trường hợp theo kiểu characteristics, radiological and histopathological một cổng. Thời gian phẫu thuật trung bình là 109 characteristics, approaches, perioperative ± 54,6 phút và lượng máu mất trung bình là outcomes were collected and analysed retrospectively. 1 Results: Between February 2019 and ThS.BSCKI. Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM February 2022, forty-two patients with 2 BSCKI. Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện mediastinal tumors were treated by VATS. The Ung Bướu TP. HCM mean age of the patients was 48.4 ± 16.0 years. Of 14 men and 28 women, 15 patients were 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - asymptomatic. According to computerized Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM tomography, 28 tumors involved the anterior Chịu trách nhiệm chính: Phan Việt Anh compartment, 2 the middle compartment, 10 the Email: vietanhphan2809@gmail.com posterior compartment and 2 tumors arised Ngày nhận bài: 25/9/2022 outside the mediastinum. The average of Ngày phản biện: 30/9/2022 maximal dimension was 6.2 ± 4.1cm. Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 96
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Schwannoma, thymoma and teratoma are the Các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi common tumors. Among 42 patients, 34 cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu underwent three-port VATS and 8 underwent TP. HCM từ tháng 02/2019 đến 02/2022. single-port VATS. The mean operation time was Tiêu chuẩn lựa chọn 109 ± 54.6 minutes and the average blood loss was 123.7 ± 184.4mL. The chest tube duration Bệnh nhân được chẩn đoán bướu trung was 2.6 ± 1 days and the postoperative stay was thất dựa trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán 3.8 ± 1 days. There were no open conversions, hoặc chấn đoán trong mổ. complications, and postoperative deaths. Được phẫu thuật cắt bướu trung thất bằng Conclusion: Resection of mediastinal phẫu thuật nội soi. tumors by video-assissted thoracoscopic surgery Tiêu chuẩn loại trừ at HCMC oncology Hospital initially Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật hoặc demonstrated feasibility and safety with regard to short-term clinical outcome. chấn thương liên quan đến lồng ngực. Keywords: Video-assissted thoracoscopic Bướu tiến triển xâm lấn nhiều hoặc đã di surgery, mediastinal tumors. căn xa. Kết quả giải phẫu bệnh là hạch trung thất I. ĐẶT VẤN ĐỀ di căn hoặc lymphôm. Bướu trung thất không phải là một bệnh Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ lý thường gặp. Nghiên cứu của Henschke CI thông tin cần thiết. và cộng sự, trên 9000 trường hợp được chụp 2.2. Phương pháp nghiên cứu cắt lớp điện toán để tầm soát ung thư phổi, tỉ + Hồi cứu, mô tả cắt ngang. lệ phát hiện khối ở trung thất là 0,77 %[2]. + Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ Chẩn đoán và điều trị bệnh lý trung thất bệnh án. là mối quan tâm đặc biệt của các phẫu thuật + Các biến số được thu thập bao gồm: viên lồng ngực. Đối với nhiều bệnh nhân, • Đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới tính, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương là phương pháp chỉ số khối cơ thể, thời gian khởi bệnh, các cho cơ hội điều trị tốt nhất. triệu chứng thường gặp. So với phẫu thuật mở, phẫu thuật xâm lấn • Đặc điểm cận lâm sàng: tối thiểu mang lại nhiều lợi ích như rút ngắn o Chẩn đoán hình ảnh: Vị trí, kích thời gian phẫu thuật, giảm lượng máu mất và thước và tính chất của bướu dựa trên hình thời gian nằm viện ngắn hơn[3]. ảnh chụp cắt lớp điện toán (CLĐT). Tại BV Ung Bướu TP. HCM, phẫu thuật o Loại mô học. nội soi điều trị các bệnh lý về phổi và trung Đặc điểm điều trị: Kiểu phẫu thuật nội thất được triển khai từ năm 2016. Chúng tôi soi (một cổng hay nhiều cổng), thời gian thực hiện công trình này nhằm mục tiêu: phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng, thời Nhận định về phẫu thuật nội soi cắt bướu điểm rút ống dẫn lưu, thời điểm xuất viện. trung thất tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. + Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mềm SPSS 20.0 for Windows. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 97
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 + Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý Mối tương quan giữa hai biến số định nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. lượng được kiểm định bằng phép kiểm t. + Bàn luận và so sánh với y văn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 02/2019 đến 02/2022 đã có 42 bệnh nhân có bướu trung thất được phẫu thuật nội soi cắt bướu. Đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Tuổi trung bình Tuổi 48,4,6  16 (nhỏ nhất 17, lớn nhất 72 tuổi) Nam 14 (33,3%) Giới tính Nữ 28 (66,7%) ≤ 3 tháng 31 (73,8%) Thời gian khởi bệnh > 3 tháng 11 (26,2%) Có 27 (64,3%) Triệu chứng Không 15 (35,7%) Trung bình của kích thước 6,2 ± 4,1cm lớn nhất TT trước 28 (66,7%) Đặc điểm bướu/ TT giữa 2 (4,75%) Chụp cắt lớp điện toán Vị trí TT sau 10 (23,8%) Không thuộc 2 (4,75%) TT Bướu VBTK 13 (31%) Bướu tuyến 11 (26,2%) ức Đặc điểm mô học Bướu quái 9 (21,3%) trưởng thành Các loại kén 4 (9,5%) Các loại khác 5 (12%) Về điều trị phẫu thuật, 34 trường hợp được phẫu thuật theo kiểu nhiều cổng và 8 trường hợp theo kiểu một cổng. Các kết quả sớm liên quan đến phẫu thuật của các bệnh nhân trong nghiên cứu nói chung được trình bày trong Bảng 2 và khi phân tầng theo kích thước bướu, đặc điểm mô học và kiểu phẫu thuật được trình bày trong Bảng 3. 98
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2. Các kết quả sớm liên quan đến phẫu thuật Thông số Kết quả Thời gian phẫu thuật (phút) 109 ± 54,6 (35 - 255) Lượng máu mất trung bình (mL) 123,7 ± 184,4 (0 - 1000) Chuyển mổ mở 0 Thời điểm rút ống dẫn lưu (ngày) 2,6 ± 0,96 (2 - 6) Thời điểm xuất viện (ngày) 3,85  1,1 (2 - 7) Biến chứng sau mổ 0 Bảng 3. Các kết quả sớm liên quan đến phẫu thuật được phân tầng Kích thước bướu Mô học Kiểu phẫu thuật Nhiều Một ≤ 5cm > 5cm Lành tính Ác tính cổng cổng (n = 19) (n = 23) (n = 30) (n = 12) (n = 34) (n = 8) 81,8 ± 132,5 ± 92,9 ± 147,9 ± 115,4 ± 77,9 ± Thời gian PT (phút) 39,1 55,9 43,9 60 57,5 17,8 Lượng máu mất 96,7 ± 146,5 ± 120,6 ± 130,9 ± 129,7 ± 97,8 ± (mL) 121,8 225,3 207,9 119,6 195 138,5 Thời điểm rút ống 2,58 ± 2,6 ± 2,65 ± 1 2,37 ± 0,8 3,25 ± 1,1 2,6 ± 0,9 dẫn lưu (ngày) 0,9 1,1 Thời điểm xuất 3,8 ± 4 ± 1,1 3,73 ± 1,1 3,66 ± 1,1 4,33 ± 1,1 3,9 ± 1,2 viện (ngày) 0,7 Khi phân tầng bệnh nhân, những trường nhiều trung tâm, giới hạn trên của kích thước hợp có kích thước bướu lớn hơn 5cm, loại bướu được cắt bằng phẫu thuật nội soi có thể mô học ác tính hoặc được phẫu thuật theo là 5,6 hoặc 8cm[5],[6],[10]. Bên cạnh đó vị kiểu nhiều cổng có thời gian phẫu thuật kéo trí bướu thuận lợi nhất là ở trung thất sau và dài hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). trung thất giữa[8]. Những trường hợp không nên áp dụng phẫu thuật nội soi bao gồm IV. BÀN LUẬN bướu tuyến ức giai đoạn III và IV hoặc có 4.1. Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt kích thước trên 5cm[6]. bướu trung thất Trong nghiên cứu này (theo Bảng 3), Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất những trường hợp có kích thước bướu lớn trong chỉ định của phẫu thuật nội soi về kích hơn 5cm hoặc loại mô học ác tính có thời thước và vị trí bướu. Một giới hạn cụ thể sẽ gian phẫu thuật kéo dài hơn có ý nghĩa thống tùy thuộc vào nhận định, kinh nghiệm và kỹ kê (p < 0,05), nhưng không có trường hợp thuật của phẫu thuật viên. Trong báo cáo của nào phải chuyển sang mổ mở hoặc có biến 99
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 chứng sau mổ. Tuy vậy để có thể xác lập lành tính[1]. Hiện tại hầu hết bướu lành tính những tiêu chí cụ thể và hợp lý về mặt chỉ và một số bước ác tính có thể cắt bằng phẫu định chúng ta cần thực hiện những nghiên thuật nội soi[4]. cứu với cỡ mẫu lớn hơn để thuận lợi cho việc Trong nghiên cứu này, chúng tôi không phân tầng bệnh nhân, đồng thời cần có thời ghi nhận trường hợp phải chuyển sang phẫu gian theo dõi để biết được các kết quả dài thuật mở hoặc có biến chứng sau mổ. Bên hạn như tái phát, sống còn. cạnh đó, các kết quả sớm về thời gian phẫu 4.2. Tính an toàn và khả thi của phẫu thuật, lượng máu mất, thời điểm rút ống dẫn thuật nội soi cắt bướu trung thất lưu và thời điểm xuất viện trong nghiên cứu Từ thập niên cuối của thế kỷ XX, nhiều của chúng tôi không có sự khác biệt nhiều so nghiên cứu đã cho thấy tính khả thi của phẫu với báo cáo của các tác giả trong và ngoài thuật nội soi cắt các khối bướu trung thất nước (Bảng 4). Bảng 4. So sánh các kết quả sớm của phẫu thuật giữa các nghiên cứu NC N.Q. Demmy TL[1] Wu CF[9] NC này Đặc điểm Trung[7] Thời gian PT (phút) 129 ± 61 97.3± 31,2 124,77 ± 7 109 ± 54,6 Lượng máu mất (mL) 34.1 ± 45,7 123,7 ± 184,4 Thời điểm rút ÔDL 1,7 ± 1,4 4 ± 1,18 2,6 ± 0,96 (ngày) Thời điểm xuất viện 3,2 ± 2,8 3,75 ± 1,53 3,85 ± 1,1 (ngày) Về kiểu phẫu thuật nội soi, trước năm tiếp cận khả thi với các phẫu thuật viên tại 2004, phẫu thuật nội soi với 3 trocar là kiểu trung tâm của chúng tôi. phổ biến nhất để cắt bướu trung thất. Nghiên cứu của Wu CF và cộng sự cho thấy tính an V. KẾT LUẬN toàn và kết cục tốt trong ngắn hạn của kiểu Qua khảo sát 42 trường hợp được phẫu phẫu thuật nội soi một cổng[9]. Trong nghiên thuật nội soi cắt bướu trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 02/2019 đến cứu này, những trường hợp được thực hiện 02/2022, chúng tôi rút ra kết luận như sau: phẫu thuật nội soi theo kiểu một cổng có thời Phẫu thuật nội soi cắt bướu trung thất bước gian mổ ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với đầu cho thấy tính khả thi và an toàn. kiểu nhiều cổng, không có sự khác biệt về lượng máu mất, thời điểm rút ống dẫn lưu và TÀI LIỆU THAM KHẢO thời điểm xuất viện cho thấy đây là một cách 1. Demmy T. L. (1998). Multicenter VATS 100
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 experience with mediastinal tumors. The thoracoscopic thymectomy for early-stage Annals of thoracic surgery, 66(1), 187–192. thymomas. European journal of cardio- 2. Henschke C. I. (2006). CT screening for thoracic surgery: official journal of the lung cancer: prevalence and incidence of European Association for Cardio-thoracic mediastinal masses. Radiology, 239(2), 586- Surgery, 44(3), e214–e218. 590. 7. Nguyễn Quang Trung (2017). Đánh giá kết 3. Hess N. R. (2016). Minimally invasive quả phẫu thuật u trung thất tại Bệnh viện versus open thymectomy: a systematic Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2014-1017. review of surgical techniques, patient Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 4, 184-187. demographics, and perioperative outcomes. 8. Takeda S. (2004). Intrathoracic neurogenic Annals of cardiothoracic surgery, 5(1), 1-9. tumors--50 years' experience in a Japanese 4. Heyndrickx M. (2018). Video-Assisted institution. European journal of cardio- Thoracic Surgery for Mediastinal Tumors thoracic surgery: official journal of the and Cysts and Other Diseases Within the European Association for Cardio-thoracic Mediastinum. In F. R. LoCicero III J, Surgery, 26(4), 807–812. Shields' General Thoracic Surgery (8th ed., 9. Wu C. F (2015). Single-port video-assisted pp. 3972-4009). United States of America: thoracoscopic mediastinal tumour resection. Lippincott Williams & Wilkins. Interactive cardiovascular and thoracic 5. Jurado J. (2012). Minimally invasive surgery, 21(5), 644-649. thymectomy and open thymectomy: outcome 10. Ye B. (2014). Surgical techniques for early- analysis of 263 patients. The Annals of stage thymoma: video-assisted thoracoscopic thoracic surgery, 94(3), 974–982. thymectomy versus transsternal thymectomy. 6. Kimura T. (2013). The oncological The Journal of thoracic and cardiovascular feasibility and limitations of video-assisted surgery, 147(5), 1599–1603. 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1