intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở bệnh nhi: Kinh nghiệm ban đầu qua 02 trường hợp tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cắt một phần thận hiện nay được xem như là phương pháp điều trị đầu tay đối với những bướu thận có kích thước ≤7cm, tức là bao gồm ung thư tế bào thận giai đoạn T1a và T1b. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự khả thi, khảo sát kết quả ban đầu trên 2 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở bệnh nhi tại bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở bệnh nhi: Kinh nghiệm ban đầu qua 02 trường hợp tại Bệnh viện Bình Dân

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT MỘT PHẦN THẬN ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN Ở BỆNH NHI: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 02 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Trang Võ Anh Vinh1,2, Trần Đỗ Hữu Toàn1, Nguyễn Đại Thanh Sang1,2, Hồ Đức Hà3, Dương Cao Trí1, Văn Diệu Nhân1,2, Dương Phúc Hải1,2, Lê Nguyễn Hải Đăng1,2, Đỗ Vũ Phương2, Phạm Phú Phát1, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1,2 TÓM TẮT 51 Đối tượng, phương pháp: Đây là nghiên Đặt vấn đề: Cắt một phần thận hiện nay cứu báo cáo mô tả hai trường hợp. Hai trường được xem như là phương pháp điều trị đầu tay hợp được chẩn đoán thận ở bệnh nhi qua thăm đối với những bướu thận có kích thước ≤7cm, khám lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh học đã được tức là bao gồm ung thư tế bào thận giai đoạn T1a phẫu thuật nội soi cắt một phần thận. Biến số và T1b[5]. Cắt một phần thận điều trị bướu thận nghiên cứu bao gồm triệu chứng lâm sàng, đặc cho người lớn đã được áp dụng từ lâu và đã có điểm hình ảnh học trên CT-scan, creatinine trước nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả khả quan về và sau mổ, thời gian phẫu thuật, thời gian thiếu mặt kĩ thuật, mặt ung thư học cũng như khả năng máu nóng, lượng máu mất, thời gian nằm viện, bảo tồn chức năng thận[1-3]. Tuy nhiên, hiện nay các biến chứng sau phẫu thuật, CT-scan tại thời kinh nghiệm phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điểm tái khám sau 6 tháng và 18 tháng. cho bệnh nhi chưa được báo cáo nhiều. Nghiên Kết quả: Tuổi của 2 trường hợp bệnh nhi lần cứu này nhằm mục đích đánh giá sự khả thi, khảo lượt là 13 tuổi và 11 tuổi. Creatinine trước mổ sát kết quả ban đầu trên 2 trường hợp được phẫu lần lượt là 52 umol/L và 50 umol/L. Creatinine thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận sau mổ lần lượt là 59 umol/L và 52 umol/L. Kích ở bệnh nhi tại bệnh viện Bình Dân. thước bướu lần lượt là 5.8 cm và 3.1 cm. Thời gian phẫu thuật lần lượt là 210 phút và 120 phút. 1 Thời gian thiếu máu nóng lần lượt là 25 phút và Khoa Tiết Niệu, Bệnh viện Bình Dân, Thành phố 18 phút. Lượng máu mất lần lượt là 600ml và Hồ Chí Minh 10ml. Thời gian nằm viện lần lượt là 5 ngày và 3 2 Khoa Y, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc ngày. Không ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật. Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả giải phẫu bệnh lần lượt là carcinom tế 3 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí bào thận loại tế bào sáng và u tuyến hậu thận. Minh MSCT tại thời điểm 6 tháng và 18 tháng không Chịu trách nhiệm chính: Trang Võ Anh Vinh, ghi nhận tái phát. Văn Diệu Nhân Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt một phần ĐT: 0909908115, 0764709347 thận điều trị bướu thận ở bệnh nhi là một phương Email: tranganhvinh@gmail.com, pháp khả thi và an toàn nên được cân nhắc trong vandieunhan97@gmail.com điều trịu bướu thận ở bệnh nhi. Ngày nhận bài: 30/01/2024 Từ khoá: Bướu thận nhi, bướu wilms, phẫu Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 thuật nội soi cắt một phần thận, bóc nhân Ngày duyệt bài: 05/04/2024 389
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SUMMARY and 120 minutes, respectively. Warm ischemia LAPAROSCOPIC PARTIAL times were 25 minutes and 18 minutes, NEPHRECTOMY FOR PEDIATRIC respectively. Blood loss was 600ml and 10ml, RENAL TUMOUR: INITIAL respectively. Length of hospital stay was 5 days EXPERIENCE FROM TWO CASES AT and 3 days, respectively. No postoperative BINH DAN HOSPITAL complications were recorded. Pathological Background: The partial nephrectomy is results showed clear cell carcinoma and currently considered as the first-line treatment for metanephric adenoma, respectively. Follow-up renal masses with a size of ≤7cm, including stage MSCT at 6 and 18 months did not reveal T1a and T1b in renal cell carcinoma. Partial recurrence. nephrectomy for the treatment of renal masses in Conclusion: Laparoscopic partial adults has been widely practiced for a long time, nephrectomy for the treatment of renal masses in and numerous studies have shown favorable pediatric patients is a feasible and safe method outcomes in terms of technical aspects, oncologic that should be considered in the management of outcomes, as well as the ability to preserve renal renal masses in children. function. However, experience with minimally Keywords: Pediatric renal tumour, wilms invasive partial nephrectomy in pediatric patients tumour, laparoscopic partial nephrectomy, has not been extensively reported. This study enucleation aims to assess the feasibility and initial outcomes of two pediatric cases undergoing minimally I. ĐẶT VẤN ĐỀ invasive partial nephrectomy for renal masses at Cắt một phần thận hiện nay được xem Binh Dan Hospital. như là phương pháp điều trị đầu tay đối với Subjects and methods: This is a research những bướu thận có kích thước ≤7cm, tức là report describing two cases. Two cases bao gồm ung thư tế bào thận giai đoạn T1a diagnosed with renal mass in children through và T1b[5]. Cắt một phần thận điều trị bướu clinical examination and imaging tests underwent thận cho người lớn đã được áp dụng từ lâu và laparoscopic partial nephrectomy. Study đã có nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả khả variables included pre- and post-operative quan về mặt kĩ thuật, mặt ung thư học cũng creatinine levels, operation time, warm ischemia như khả năng bảo tồn chức năng thận[1-3]. time, blood loss, length of hospital stay, post- Hiện nay, với sự phát triển của phẫu thuật operative complications (surgical site infection, nội soi thì phẫu thuật nội soi cắt một phần postoperative fluid collection, urinary leakage, thận là một phương pháp điều trị xâm lấn tối intrabdominal bleeding, etc.), CT scans at thiểu được sử dụng rộng rãi trên khắp thế follow-up at 6 and 18 months. giới. Results: The ages of the two pediatric cases Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Phúc Cẩm were 13 and 11 years old, respectively. Hoàng đã báo cáo 12 trường hợp đầu tiên Preoperative creatinine levels were 52 umol/L phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị and 50 umol/L. Postoperative creatinine levels bướu thận tại bệnh viện Bình Dân vào năm were 59 umol/L and 52 umol/L, respectively. 2009[4]. Năm 2018, tác giả Phạm Phú Phát Tumor sizes were 5.8 cm and 3.1 cm, đã báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi sau respectively. Operation times were 210 minutes phúc mạc cắt một phần thận trong bướu thận 390
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhỏ qua 34 trường hợp với nhiều kết quả khả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quan cả về mặt ung thư học và bảo tồn chức Trường hợp 1: Bệnh nhi nữ 11 tuổi năng thận[6]. Bệnh nhi nữ, 11 tuổi nhập viện vì tiêu Có thể thấy được rằng, phẫu thuật nội soi chảy kéo dài 2 tuần. Bệnh nhi không có bất cắt một phần thận điều trị bướu thận ở người kì triệu chứng nào khác trước đó như đau lớn đã được áp dụng từ lâu và đã chứng minh hông lưng, tiểu máu, tiểu gắt buốt hay khó tiểu. Tiền căn bản thân và gia đình chưa ghi về tính an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nhận bệnh lí ung thư trước đây. Xét nghiệm nay kinh nghiệm phẫu thuật nội soi cắt một công thức máu và xét nghiệm nước tiểu đều phần thận cho bệnh nhi chưa được báo cáo trong giới hạn bình thường. Bệnh nhi được nhiều. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh đánh giá sâu hơn bằng chụp CT-scan có cản giá sự khả thi, khảo sát kết quả ban đầu trên quang thì phát hiện có khối tổn thương cực 2 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt một trên thận (T) giảm đậm độ, tăng quang vừa phần thận điều trị bướu thận ở bệnh nhi tại sau tiêm thuốc cản quang, nghĩ ung thư tế bệnh viện Bình Dân. bào thận (RCC) (Hình 1), kích thước #25x31mm, chưa có dấu hiệu xâm lấn hay di II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU căn. Chức năng thận trước phẫu thuật trong Đối tượng nghiên cứu giới hạn bình thường (Creatinine: 50 Hai trường hợp bướu thận ở bệnh nhi umol/L). Bệnh nhi được chẩn đoán ung thư được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ tế bào thận cực trên thận (T) giai đoạn 1 tháng 12 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022 tại (T1aN0M0) và được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận. Cuộc phẫu bệnh viện Bình Dân. Cả hai trường hợp đều thuật kéo dài 120 phút, khống chế động mạch được đánh giá cẩn thận về bệnh sử, khám thận, không khống chế tĩnh mạch, thời gian lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng như công thiếu máu nóng 18 phút. Cắt bướu bằng kĩ thức máu, tổng phân tích nước tiểu, chức thuật bóc nhân, khâu lại nhu mô thận 2 lớp, năng thận, chức năng đông cầm máu, điện lượng máu mất #10ml. Sau phẫu thuật bệnh giải đồ. Hình ảnh học được sử dụng để chẩn nhân được dặn nghỉ ngơi tại giường trong 24 đoán bao gồm siêu âm và CT-scan. giờ, sau đó vận động dần dần. Ống thông Phương pháp nghiên cứu Foley niệu đạo được rút vào ngày hậu phẫu Đây là nghiên cứu báo cáo mô tả hai thứ nhất và ống dẫn lưu sau phúc mạc được trường hợp. rút vào ngày hậu phẫu hai. Thời gian nằm Xử lí số liệu viện là 3 ngày. Sau phẫu thuật không ghi Xử lí số liệu bằng phần mềm Excel nhận tai biến biến chứng. Chức năng thận Vấn đề y đức sau mổ cũng tương đương với trước mổ Bệnh nhi và thân nhân bệnh nhi được tư (Creatinine: 52 umol/L). Kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến hậu thận (metanephric vấn về các phương pháp điều trị, ưu-nhược adenoma). Bệnh nhi được chụp lại CT-scan điểm của từng phương pháp và được lựa lúc 6 tháng và 18 tháng sau mổ không ghi chọn phương pháp điều trị; đồng thời được nhận tái phát. Creatinine lúc 6 tháng sau mổ giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. là 56 umol/L, lúc 12 tháng sau mổ là 50 Các thông tin cá nhân của bệnh nhi được mã umol/L. Bệnh nhân không có triệu chứng hoá và giữ kín. khác và sức khỏe ổn định cho đến nay. 391
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 1. CT-scan nghĩ ung thư tế bào thận (T) ở bệnh nhi 11 tuổi a b c d Hình 2. Các bước phẫu thuật nội soi ngã sau phúc mạc cắt bướu thận ở bệnh nhi 11 tuổi a. Kẹp động mạch thận trái bằng bulldog, b. Cắt bướu thận, c. Khâu khép chủ mô thận, d. Hình ảnh thận sau khi kiểm tra cầm máu 392
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3. Bệnh phẩm u tuyến hậu thận (metanephric adenoma) Trường hợp 2: Bệnh nhi nữ 13 tuổi mạch thận, không khống chế tĩnh mạch, thời Bệnh nhi nữ, 13 tuổi nhập viện vì đau gian thiếu máu nóng 25 phút. Cắt bướu bằng hông lưng bên trái âm ỉ, kéo dài 1 tháng. kĩ thuật bóc nhân, khâu lại nhu mô thận 2 Bệnh nhi không có bất kì triệu chứng nào lớp, lượng máu mất #600ml. Sau phẫu thuật khác trước đó như sốt, tiểu máu, tiểu gắt buốt bệnh nhân được dặn nghỉ ngơi tại giường hay khó tiểu. Tiền căn bản thân và gia đình trong 24 giờ, sau đó vận động dần dần. Ống chưa ghi nhận bệnh lí ung thư trước đây. Xét thông Foley niệu đạo được rút vào ngày hậu nghiệm công thức máu và xét nghiệm nước phẫu thứ nhất và ống dẫn lưu sau phúc mạc tiểu đều trong giới hạn bình thường. Bệnh được rút vào ngày hậu phẫu ba.Thời gian nhi được đánh giá sâu hơn bằng chụp CT- nằm viện là 5 ngày. Sau phẫu thuật không scan có cản quang phát hiện có khối tổn ghi nhận tai biến biến chứng. Chức năng thận thương ½ trên thận (T) giảm đậm độ, tăng sau mổ cũng tương đương với trước mổ quang vừa sau tiêm thuốc cản quang, nghĩ (Creatinine: 59 umol/L). Kết quả giải phẫu ung thư tế bào thận (RCC), kích thước bệnh là carcinom tế bào thận loại tế bào #48x58mm, dính mạc thận sau (T), chưa có sáng. Bệnh nhi được chụp lại CT-scan lúc 6 dấu hiệu di căn xa, ghi nhận có 2 động mạch tháng và 18 tháng sau mổ không ghi nhận tái thận (T) xuất phát từ động mạch chủ bụng. phát. Bệnh nhi đã được chụp CT scan ngực, Chức năng thận trước phẫu thuật trong giới CT scan não và xạ hình xương lúc 12 tháng hạn bình thường (Creatinine: 52 umol/L). sau mổ và không ghi nhận sự tái phát của Bệnh nhi được chẩn đoán ung thư tế bào thận bướu ở những cơ quan này. Creatinine lúc 6 ½ trên (T) và được phẫu thuật nội soi sau tháng sau mổ là 64 umol/L, lúc 12 tháng sau phúc mạc cắt một phần thận. Cuộc phẫu mổ là 53 umol/L. Bệnh nhân không có triệu thuật kéo dài 210 phút, khống chế 2 động chứng khác và sức khỏe ổn định cho đến nay. 393
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 4. CT-scan nghĩ ung thư tế bào thận (T) ở bệnh nhi 13 tuổi Hình 5. Bệnh phẩm ung thư tế bào thận IV. BÀN LUẬN năng ung thư tế bào thận tăng lên đồng thời Ở bệnh nhi, ba loại bướu thận thường gặp hình ảnh CT-scan trước phẫu thuật ở cả hai nhất là bướu Wilms, u nhú thận bẩm sinh trường hợp đều nghĩ ung thư tế bào thận; (congenital mesoblastic nephroma) và ung theo đây, các khuyến cáo hiện nay ung thư tế thư tế bào thận, trong đó, hơn 90% bướu thận bào thận còn khu trú thì cắt một phần thận là là bướu Wilms[7]. Trong báo cáo của chúng chỉ định đầu tay. Thứ hai, một số nghiên cứu tôi, chúng tôi quyết định thực hiện phẫu thuật hiện nay cho thấy cắt một phần thận trên nội soi cắt một phần thận cho 2 trường bướu Wilms ở bệnh nhi là an toàn về mặt trường hợp trên vì 2 lý do. Thứ nhất, bướu ngắn hạn[7] do đó cắt một phần thận lúc này Wilms thường gặp ở bệnh nhi từ 1-5 tuổi, là giải pháp hài hòa cho 2 trường hợp trên. suất độ giảm khi bé lớn lên, hai trường hợp Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một của chúng tôi 11 tuổi và 13 tuổi nên khả phần thận ở hai trường hợp bướu thận ở bệnh 394
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhi cho thấy đây là một phương pháp khả thi phương pháp cắt một phần. Đây là một dấu và hiệu quả trong điều trị bướu thận cho hiệu tích cực, cho thấy tính an toàn và hiệu bệnh nhi. Ở 2 trường hợp này, chúng tôi quả về mặt ung thư học cũng như bảo tồn chọn ngã nội soi với tạo khoang sau phúc chức năng thận lâu dài của phương pháp này. mạc vì một số lợi ích như dễ dàng bộc lộ Năm 2016, Vanden Berg và cộng sự động mạch thận hơn, dễ dàng thao tác với cũng đã thực hiện một báo cáo hệ thống cho bướu ở mặt sau thận, đặc biệt là không tiếp thấy hiệu quả tương đương nhau ở cả 2 xúc với các quai ruột trong quá trình phẫu phương pháp cắt một phần thận và cắt toàn thuật giúp bệnh nhi thụ hưởng được các lợi phần thận điều trị bướu Wilms ở bệnh nhi. ích của phẫu thuật nội soi cũng như nội soi Đặc biệt về mặt chức năng thận, tái phát của ngoài phúc mạc. Thời gian phẫu thuật và thời bướu[7]. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, dù gian thiếu máu nóng tương đương so với kết quả ban đầu là hứa hẹn, nhưng vẫn cần những nghiên cứu khác. Tuy nhiên lượng thêm nghiên cứu với mẫu lớn hơn và theo máu mất ở trường hợp 2 nhiều hơn so với dõi lâu dài hơn để xác định rõ ràng hiệu quả trường hợp 1 có thể do kích thước bướu to và an toàn của phương pháp này. Việc không cũng như việc có 2 động mạch thận ở trường ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật trong hợp 2 đã dẫn đến khó khăn, thách thức về báo cáo này là một điểm mạnh, nhưng cũng mặt kĩ thuật khi thao tác trong một phẫu cần phải được kiểm định trong một cộng trường hẹp như khoang sau phúc mạc ở bệnh đồng bệnh nhân lớn hơn để xác minh tính nhi. Do đó, đối với những bướu lớn, phức tạp phổ quát. thì cần thực hiện bởi phẫu thuật viên có kinh Nghiên cứu này cũng mở ra một hướng nghiệm cũng như ở những trung tâm lớn. Kết mới trong việc điều trị bướu thận ở bệnh nhi, quả creatinine sau mổ tăng nhẹ so với trước đặc biệt là trong trường hợp bướu thận hai mổ, điều này cho thấy chức năng thận sau bên, nơi việc bảo tồn thận trở nên cực kỳ mổ vẫn được bảo tồn. Ngoài ra, sự vắng mặt quan trọng. Sự thành công của phương pháp của tai biến trong phẫu thuật và biến chứng này có thể giúp giảm thiểu nhu cầu về phẫu sau phẫu thuật cũng cho thấy tính an toàn của thuật tận gốc có thể ảnh hưởng đến chất phương pháp phẫu thuật nội soi cắt một phần lượng cuộc sống của bệnh nhi. thận ở bệnh nhi. Cuối cùng, với sự cố gắng của nhóm Theo dõi cả 2 trường hợp, tại các thời nghiên cứu,việc áp dụng phẫu thuật nội soi điểm tái khám sau 6 và 18 tháng bệnh nhi cắt một phần thận trong điều trị bướu thận ở được chụp lại CT-scan kết quả không ghi bệnh nhi tại bệnh viện Bình Dân là một bước nhận tái phát trong cả hai trường hợp. tiến quan trọng, cho thấy tiềm năng trong Creatinine thời điểm 6 tháng và 12 tháng sau việc cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhi mổ tương đương so với trước mổ cũng phản mà vẫn giữ được chất lượng cuộc sống. ánh hiệu quả bảo tồn chức năng thận của 395
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH V. KẾT LUẬN 3. A. F. Fergany, K. S. Hafez và A. C. Novick Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều (2000), "Long-term results of nephron trị bướu thận ở bệnh nhi là một phương pháp sparing surgery for localized renal cell khả thi và an toàn nên được cân nhắc trong carcinoma: 10-year followup", J Urol. điều trị bướu thận ở bệnh nhi. Tuy nhiên cần 163(2), tr. 442-5. 4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2009), "Cắt 1 tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời phần thận qua nội soi cho bướu ác chủ mô gian theo dõi lâu hơn để xác định rõ vai trò thận: Kinh nghiệm ban đầu tại bệnh viện của phương pháp này. Bình Dân", Y Học Thực hành. 5. B. Ljungberg và các cộng sự. (2022), TÀI LIỆU THAM KHẢO "European Association of Urology 1. S. K. Choi và C. Song (2014), "Risk of Guidelines on Renal Cell Carcinoma: The chronic kidney disease after nephrectomy for 2022 Update", Eur Urol. 82(4), tr. 399-410. renal cell carcinoma", Korean J Urol. 55(10), 6. Phạm Phú Phát (2018), "Đánh giá kết quả tr. 636-42. phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần 2. N. G. Cost và các cộng sự. (2014), "A thận trong bướu thận nhỏ", Luận án Tiến sĩ Y comparison of renal function outcomes after học. nephron-sparing surgery and radical 7. R. N. Vanden Berg và các cộng sự. (2016), nephrectomy for nonsyndromic unilateral "Nephron-sparing surgery for Wilms tumor: Wilms tumor", Urology. 83(6), tr. 1388-93. A systematic review", Urol Oncol. 34(1), tr. 24-32. 396
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1