intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt túi mật một đường mổ 2 trocar so với 3 trocar kinh điển

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt túi mật sử dụng 2 trocar qua 1 đường rạch da ở rốn với cắt túi mật nội soi kinh điển 3 trocar. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 6/2013, chúng tôi thực hiện 91 trường hợp cắt túi mật qua ngã nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt túi mật một đường mổ 2 trocar so với 3 trocar kinh điển

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT<br /> MỘT ĐƯỜNG MỔ 2 TROCAR SO VỚI 3 TROCAR KINH ĐIỂN<br /> Nguyễn Thanh Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ngày nay, phẫu thuật nội soi cắt túi mật kinh điển 3 trocar thường được dùng để điều trị bệnh lý<br /> túi mật tại các bệnh viện. Có nhiều nghiên cứu sử dụng 1 đường mổ ở rốn để cắt túi mật nhưng hầu hết các<br /> nghiên cứu này đều sử dụng các dụng cụ phẫu thuật chuyên biệt không hiện có tại các bệnh viện.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: nhằm so sánh kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt túi mật sử dụng 2 trocar<br /> qua 1 đường rạch da ở rốn với cắt túi mật nội soi kinh điển 3 trocar.<br /> Đối tượng- Phương pháp: Từ tháng 8/2010 đến tháng 6/2013, chúng tôi thực hiện 91 trường hợp cắt túi<br /> mật qua ngã nội soi chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng 2 trocar qua 1 đường rạch da ở rốn (45 bệnh nhân) và<br /> nhóm sử dụng kỹ thuật kinh điển với 3 trocar (46 bệnh nhân). Thời gian mổ, mức độ đau sau mổ, tai biến – biến<br /> chứng, thời gian hậu phẫu, tính thẩm mỹ và tỉ lệ thành công được so sánh giữa 2 nhóm.<br /> Kết quả: các dữ kiện dịch tễ được so sánh giữa 2 nhóm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2<br /> nhóm về thời gian mổ, tai biến – biến chứng, thời gian hậu phẫu, tính thẩm mỹ và tỉ lệ thành công giữa 2<br /> nhóm.Cả 2 nhóm đều ít đau sau mổ.<br /> Kết luận: Cắt túi mật qua ngã nội soi với 1 đường rạch da qua rốn, sử dụng các dụng cụ phẫu thuật nội soi<br /> thường dùng tại bệnh viện thì ít sẹo mổ, thẩm mỹ và ít đau. Là phẫu thuật an toàn, hiệu quả và là một trong<br /> những chọn lựa cho phẫu thuật viên đã quen thuộc với phẫu thuật nội soi với 2 trocar.<br /> Từ khóa: cắt túi mật qua nội soi, 2 trocar, 1 đường rạch da ở rốn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARE EARLY RESULTS TWO- TROCAR SINGLE INCISION LAPAROSCOPIC<br /> CHOLECYSTECTOMY (SILC) WITH CLASSICAL 3- TROCAR TECHNIQUE<br /> Nguyen Thanh Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 197 - 202<br /> Background: For now classical 3- trocar technique laparoscopic cholecystectomy are usually used to<br /> treatment of gallbladder disease in almost hospital. Many of the studies have reported using of single incision<br /> perumbilical technique, but most of them required special instruments.<br /> The aim of the study: compare the early results of 2- trocar single incision laparoscopic cholecystectomy<br /> perumbilical by using standard instruments to classical 3- trocar technique.<br /> Methods: From August 2010 to June 2013, 91 patients undergoing laparoscopic cholecystectomy for<br /> gallbladder disease were divided into two groups: received the 2 - trocar single incision laparoscopic<br /> cholecystectomy (45 cases) or classical 3- trocar technique (46 cases). Analgesia requirements, length of operation,<br /> morbidity –mortality, pain level, postoperative stay and success rate were measured.<br /> Results: Demographic data were comparable for both groups. There was no difference between two groups in<br /> length of operation time, postoperative stay and success rate. The 2 -trocar group required less analgesia.<br /> Conclusion: The 2 -trocar laparoscopic cholecystectomy resulted in less surgical scars, good cosmetic and<br /> less pain. The 2 -trocar laparoscopic cholecystectomy is a technically efficient, safety and can be considered one of<br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS. Nguyễn Thanh Phong<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> ĐT: 0903 643 310<br /> <br /> Email: phongy89@yahoo.com<br /> <br /> 197<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> choices for routine practice by surgeons who are familiar with the 2- trocar laparoscopic surgery technique.<br /> Key words: Laparoscopic cholecystectomy, two-trocar single incision.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Cắt túi mật nội soi được Philippe Mouret<br /> tiến hành đầu tiên tại Pháp vào 1987, cho đến<br /> nay đó là một tiêu chuẩn vàng để điều trị bệnh<br /> lý túi mật tại các bệnh viện. Cắt túi mật nội soi 1<br /> đường mổ (SILC) ngày càng phổ biến trên thế<br /> giới vì đây là phương pháp ít xâm hại và là phẫu<br /> thuật không thấy sẹo mổ.<br /> <br /> Từ tháng 8/2010 đến tháng 6/2013 có 91 bệnh<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> So sánh kết quả bước đầu của phẫu thuật nội<br /> soi cắt túi mật sử dụng 2 trocar qua 1 đường rạch<br /> da ở rốn so với cắt túi mật nội soi kinh điển 3<br /> trocar.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được xác định cần phải phẫu<br /> thuật và chấp nhận phẫu thuật nội soi cắt túi mật<br /> tại khoa cấp cứu bệnh viện Bình Dân, từ tháng<br /> 8/2010 đến 6/2013.<br /> Xét nghiệm chức năng gan trong giới hạn<br /> bình thường, không dãn đường mật trong và<br /> ngoài gan và không sỏi đường mật chính trên<br /> siêu âm.<br /> Tình trạng toàn thân của bệnh nhân không<br /> có chống chỉ định phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Viêm túi mật cấp có biến chứng: hoại tử túi<br /> mật, viêm phúc mạc mật, ung thư túi mật.<br /> Chia thành 2 nhóm:<br /> Nhóm nghiên cứu (2-trocar): sử dụng 2<br /> trocar qua 1 đường rạch da ở rốn, được phẫu<br /> thuật bởi cùng 1 kíp mổ.<br /> Nhóm chứng (3-trocar): sử dụng kỹ thuật<br /> kinh điển với 3 trocar, được phẫu thuật bởi cùng<br /> 1 kíp mổ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả có nhóm chứng.<br /> <br /> 198<br /> <br /> nhân được đưa vào nghiên cứu, chia làm 2 nhóm<br /> Bảng 1. Dịch tễ học<br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng<br /> (n=45)<br /> (n=46)<br /> Tuổi:<br /> Trung bình<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> Giới : Nữ<br /> Nam<br /> BMI:<br /> Trung bình<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> <br /> p<br /> <br /> 48<br /> 27<br /> 79<br /> 36<br /> 9<br /> <br /> 46<br /> 25<br /> 78<br /> 37<br /> 9<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> 20,6<br /> 15,8<br /> 25<br /> <br /> 22,2<br /> 16,2<br /> 26<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> Sự khác biệt về yếu tố dịch tễ giữa 2 nhóm<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 2. Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện<br /> Nhóm nghiên<br /> cứu<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> <br /> p<br /> <br /> 60,4<br /> 30<br /> 180<br /> <br /> 54,2<br /> 25<br /> 62,4<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 15<br /> <br /> 2,1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật<br /> Trung bình<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> Thời gian nằm viện<br /> Trung bình<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> <br /> Sự khác biệt về thời gian phẫu thuật và thời<br /> gian nằm viện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Bảng 3. Chẩn đoán sau mổ<br /> Chẩn đoán<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> p<br /> nghiên cứu chứng<br /> Viêm túi mật sỏi kẹt cổ<br /> 11(22,4%) 1(2,2%) 0,05<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không có tử vong<br /> <br /> 0,05<br /> 0,05<br /> <br /> Nhận thấy: trong nhóm nghiên cứu có 5<br /> trường hợp thủng túi mật, chiếm tỉ lệ 11% (có<br /> thấp hơn trong nhóm chứng 12(26,1%) th, tuy<br /> nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê. Có 1 (2,2%) trường hợp chảy máu giường túi<br /> mật và cầm máu khó khăn nên chúng tôi thêm<br /> 01 trocar hạ sườn phải để cầm máu.<br /> Bảng 6. Biến chứng<br /> Tổn thương Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p<br /> Tụ dịch dưới gan<br /> 1(2,2%)<br /> 0<br /> >0,05<br /> Không tụ dịch<br /> 44(97,8%)<br /> 46(100%) >0,05<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận không có trường hợp<br /> nào tổn thương đường mật hoặc nhiễm trùng<br /> vết mổ.<br /> Biến chứng: trong nhóm nghiên cứu có 1<br /> (2,2%) trường hợp tụ dịch dưới gan điều trị nội<br /> thất bại mổ lại dẫn lưu qua nội soi, dịch là máu<br /> cũ, bệnh nhân ổn định và xuất viện. Sự khác biệt<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> tỉ lệ biến chứng không có ý nghĩa thống kê với p<br /> > 0,05.<br /> Bảng 7. Kết quả giải phẫu bệnh<br /> <br /> 6(13,3%)<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu có tỉ lệ đặt dẫn lưu sau mổ<br /> thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với<br /> p0,05).<br /> Tai biến<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thương tổn<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> <br /> p<br /> <br /> Viêm túi mật cấp<br /> <br /> 13(29,6%)<br /> <br /> 12(26,1%)<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> Viêm túi mật mạn<br /> <br /> 30(66%)<br /> <br /> 34(73,9%)<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> polyp túi mật<br /> <br /> 2(4,4%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bảng 8. Mức độ đau sau mổ 24h.<br /> Mức độ đau<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng<br /> <br /> p<br /> <br /> Đau vừa<br /> <br /> 44 (97,8%)<br /> <br /> 34 (73,9%)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1