Kết quả bước đầu phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập
lượt xem 3
download
Bài viết Kết quả bước đầu phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập trình bày đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập sử dụng hệ thống vit Rialto tại bệnh viện TƯQĐ 108 trong thời gian từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 10 năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH KHỚP CÙNG CHẬU ÍT XÂM NHẬP Phan Trọng Hậu1, Nguyễn Minh Tiến1, Nguyễn Duy Thụy1, Nguyễn Thành Bắc2 TÓM TẮT 54 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cùng chậu được chỉ định cho bệnh nhân (1) Bệnh nhân được chẩn đoán đau khớp không đáp ứng với điều trị nội khoa. Phẫu cùng chậu. thuật cố định khớp cùng chậu đường mổ mở (2) Đã phong bế khớp cùng chậu ít nhất 2 lấy xương mào chậu ghép xương đã được lần, giới thiệu từ những năm 1900, tuy nhiên (3) Điều trị nội khoa ít nhất 1-3 tháng phương pháp này không trở nên phổ biến do triệu chứng lâm sàng cải thiện ít mức độ tàn phá xương chậu, cơ và dây chằng (4) Trong khoảng thời gian từ tháng 04 xung quanh khớp lớn, thời gian nằm viện và năm 2018 đến tháng 10 năm 2022 thời gian hồi phục kéo dài [1]. Hiện nay (5) Đươc tiến hành phẫu thuật cố định phương pháp cố định khớp cùng chậu ít xâm khớp cùng chậu ít xâm nhập nhập khắc phục được nhược điểm trên và đạt Phương pháp nghiên cứu được hiệu quả điều trị nên ngày càng được Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng áp dụng rộng rãi. Nhiều nghiên cứu thử phương pháp nghiên cứu tiến cứu. Tất cả nghiệm lâm sàng, báo cáo ca lâm sàng cũng bệnh nhân trước phẫu thuật được khám và như các nghiên cứu so sánh đều cho thấy sự ghi lại mức độ đau theo thang điểm VAS hiệu quả trong giảm đau, cải thiện chất lượng (Visual Analog Scale) và mức độ ảnh hưởng cuộc sống, lượng máu mất ít hơn, thời gian tới chức năng sinh hoạt theo chỉ số ODI hồi phục ngắn hơn [2; 3; 4; 5]. Hiện nay tại (Oswestry Disabilty Index) được chia theo Việt Nam, chưa có báo cáo đánh giá kết quả thang điểm 100 [2]. Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm được theo dõi trong ít nhất 12 tháng sau phẫu nhập. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng thuật. Trong giai đoạn này, bệnh nhân được kết một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết tái khám diễn ra lần lượt sau 3 tháng, 6 quả bước đầu phẫu thuật cố định khớp cùng tháng, 12 tháng và được chụp X quang để chậu ít xấm nhập bằng vít Rialto trên bệnh đánh giá sự liền xương. nhân đau khớp cùng chậu. Kiểm định T-test cặp đôi được sử dụng để đánh giá sự khác biệt giữa chỉ số VAS và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chỉ số ODI trên từng bệnh nhân trước phẫu Đối tượng nghiên cứu thuật so với lần lượt sau phẫu thuật 3 tháng, Bệnh nhân được lựa chọn đưa vào nghiên 6 tháng và 12 tháng, P
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Vị trí đau khớp cùng chậu Trái 6 (66,67%) Phải 1 (11,11%) Cả hai 2 (22,22%) Dấu hiệu Fortin 9 (100%) Nghiêm pháp kích thích đau Nghiệm pháp Faber 8 (88,9.%) Nghiệm pháp ép khung chậu 9 (100%) Nghiệm pháp bửa khung chậu 9 (100%) Nghiệm pháp đẩy đùi 5(55,56%) Nghiệm pháp Gaenslen 8 (88,9.%) Phong bế khớp cùng chậu ít nhất 2 lần 9 (100%) Đốt sóng cao tần RF 2 (22,22%) Tiền sử phẫu thuật Không có 8 (88,9.%) Cố định cột sống 2 (22,22%) Bệnh lý kèm theo Hẹp ống sống do thoái hóa 2 (22,22%) Trượt đốt sống do thoái hóa 1 (11,11%) Gù cột sống thắt lưng do thoái hóa 2 (22,22%) Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi 1 (11,11%) Suy giãn tĩnh mạch chi dưới 1 (11,11%) Cũng giống như nhiều nghiên cứu, đa bệnh nhân có ít nhất 3 trên 5 nghiệm pháp phần bệnh nhân đau khớp cùng chậu xuất kích thích đau khớp cùng chậu dương tính. hiện ở nữ giới (66.67%), do cấu trúc giải Đây là một trong những tiêu chuẩn chẩn phẫu của khung chậu nữ giới trong quá trình đoán quan trọng có độ nhạy (91%) và độ đặc phát triển khác biệt rất nhiều so với nam giới, hiệu (78%) cao [7]. Tất cả bệnh nhân đều điều đó dẫn đến xu hướng nữ giới dễ bị thoái được phong bế khớp cùng chậu dưới hướng hóa khớp cùng chậu hơn [6]. Dấu hiệu Fortin dẫn của C-arm có tiêm thuốc cản quang ít là một trong những dấu hiệu đặc trưng trong nhất 2 lần, có hiệu quả giảm đau từ 50-70 %, chẩn đoán xác định, theo thống kê có khoảng trong đó có 2 bệnh nhân đã được đốt hạch 85% bệnh nhân đau khớp cùng chậu có dấu giao cảm bằng sóng cao tần. Về tiền sử phẫu hiệu này, trong nghiên cứu của chúng tôi tất thuật, có 1 bệnh nhân đã được cố định cột cả bệnh nhân đều có dấu hiệu đặc trưng này. sống L5S1 tháng thứ 4 có hình ảnh can Trong chẩn đoán đau khớp cùng chậu, tất cả xương tốt. 382
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1: Hình ảnh thuốc cản quang lan tỏa trong khe khớp cùng chậu Hình 1A: khớp cùng chậu phải, hình 1B: thiện đáng kể từ 80,89 ± 3.92 xuống 35,11 ± khớp cùng chậu trái 8,93 tháng sau phẫu thuật (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Sự khác biệt có ý nghĩa thông kê p< tăng nhẹ trở lại khi tái khám sau tháng thứ 6 0,001 được đánh dấu bằng ***, p=0.016 sau phẫu thuật, nhưng chỉ số sau phẫu thuật được đánh dấu bằng * 12 tháng tiếp tục giảm hơn so với sau 6 tháng Đối với chỉ số ODI cũng có xu hướng cải và cả sau 3 tháng. Sự cải thiện về chức năng thiện như chỉ số VAS, chỉ số ODI trung bình sau phẫu thuật 12 tháng có ý nghĩa thông kê cũng đã cải thiện đáng kể 3 tháng sau phẫu khi so với trước phẫu thuật (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN đau thường không kéo dài quá lâu thường Đau thắt lưng trong bệnh cảnh thoái hóa không quá 6 tháng, do vậy bệnh nhân cần đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống, gù được phong bế lại nhiều lần. Sau khi điều trị cột sống thắt lưng, trượt đốt sống. Triệu bảo tồn giảm đau, vật lý trị liệu, đồng thời chứng đau khớp cùng chậu thường hay bị hiệu quả của phong bế khớp cùng chậu ít nhầm trong khám lâm sàng, đặc biệt trên nền nhất 2 lần không làm cơn đau của bệnh nhân bệnh nhân có nhiều bệnh lý kết hợp có triệu thuyên giảm trên 70% và thời gian giảm đau chứng đau thắt lưng hoặc đau lan mông lan kéo dài ít hơn 3 tháng, lúc này chỉ định cố chân. Triệu chứng đau lưng đau mông, đau định khớp cùng chậu cần được đặt ra. lan chân kiểu rễ như trong bệnh lý thoái hóa Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống, gù bệnh nhân đều đã được điều trị nội khoa ít cột sống thắt lưng, trượt đốt sống [1]. Ngoài nhất 1 đến 3 tháng và phong bế khớp cùng ra cũng cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lý chậu dưới hướng dẫn của C-arm chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch chi dưới với triệu chứng xác định và điều trị ít nhất 2 lần, triệu chứng đau lan chân, hay đau khớp háng vùng mông lâm sàng của bệnh nhân không cải thiện. với bệnh lý hoại tử vô khuẩn chỏm xương Điểm trung bình chỉ số VAS của bệnh nhân đùi. Với những bệnh lý kết hợp này việc trước mổ là 80.88, điểm trung bình của chỉ khám lâm sàng vô cùng quan trọng, ngoài số ODI là 74.89. Cả 9 bệnh nhân trong các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và nghiên cứu này đều không có chống chỉ định các nghiệm pháp kích thích đau dương tính phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm thì phong bế khớp cùng chậu dưới hướng dẫn nhập. Khi so sánh hiệu quả lâm sàng giữa của C-arm có tiêm thuốc cản quang là phương pháp phẫu thuật cố định khớp cùng phương pháp cơ bản để chẩn đoán xác định chậu mở và ít xâm nhập trên tổng số 263 và điều trị bảo tồn giai đoạn đầu. bệnh nhân đau khớp cùng chậu, tác giả Smith Các phương pháp điều trị bảo tồn đối với và cộng sự kết luận rằng hiệu quả giảm đau bệnh nhân đau khớp cùng chậu thông thường rõ rệt trên bệnh nhân sau mổ cố định khớp bắt đầu với việc sử dụng thuốc giảm đau cùng chậu ít xâm nhập, thời gian mổ và nằm NSAIDs, thuốc giãn cơ, tập vật lý trị liệu. viện cũng được rút ngắn nhiều hơn so với mổ Phong bế khớp cùng chậu được tiến hành khi mở. Cùng với sự phát triển của công nghệ và các phương pháp nêu trên không làm bệnh kỹ thuật, hiện nay có 2 hệ thống vít sử dụng nhân giảm triệu chứng đau. Tiêm phong bế trong cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập khớp cùng chậu sử dụng corticosteroids với gồm hệ thống vít hình lăng trụ tam giác với hỗ trợ của thuốc cản quang dưới hướng dẫn tiêu biểu là hệ thống vít iFuse và hệ thống vít của C-arm hoặc CT là một trong những hình trụ Rialto. Theo kết quả nghiên cứu phương pháp vừa chẩn đoán và điều trị hàng phân tích gộp 45 nghiên cứu được đăng tải đầu đối với bệnh nhân đau khớp cùng trên tạp chí Spine Journal gần đây, đã chứng chậu[8]. Nghiên cứu của Slipman và cộng sự minh rằng hiệu quả giảm đau và cải thiện đã cho thấy hiệu quả cải thiện cơn đau trong chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi vài tháng sau phong bế khớp cùng chậu sử phẫu thuật sử dụng hai hệ thống vít này là dụng corticosteroid dưới hướng dẫn của C- như nhau. Tuy nhiên ưu điểm của hệ thống arm. Tuy nhiên tác dụng chống viêm giảm vít Rialto có thể thấy được là nguy cơ tàn 385
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII phá các cơ xung quanh khớp ít hơn, đồng đó, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ số thời cho phép ghép xương bổ sung trong vít VAS trước phẫu thuật là 80,88, chỉ số ODI là do đó có thể làm tăng khả năng liền xương. 74.89. Các chỉ số này giảm dần theo thời Đây cũng là những lý do chúng tôi sử dụng gian theo dõi, sự khác biệt này có ý nghĩa hệ thống vít này trên bệnh nhân đau khớp thống kê cho thấy hiệu quả cải thiện triệu cùng chậu. Chỉ số VAS và ODI được cải chứng lâm sàng của phương pháp cố định thiện rõ rệt sau khi bệnh nhân được cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập. Sau phẫu thuật khớp cùng chậu dưới hướng dẫn của C-arm, 12 tháng chỉ số VAS chỉ còn 28,33 và ODI điều này đã được chứng minh trong rất nhiều chỉ còn 28,4. nghiên cứu trước đây[2; 3] . Đồng quan điểm Hình 4: Phim X quang khung chậu thẳng nghiêng bệnh nhân sau phẫu thuật cố định khớp cùng chậu trái 12 tháng tái khám Cũng như rất nhiều nghiên cứu khác đã dụng X quang hay CT để đánh giá sự liền báo cáo trước đây, trong nghiên cứu của xương. Cũng có nhiều nghiên cứu sử dụng X chúng tôi thiếu sự đánh giá liền xương trên quang làm tiêu chí đánh giá, tuy nhiên X hình ảnh cận lâm sàng. Trong thời gian theo quang cũng có hạn chế khi không đánh giá dõi bệnh nhân của chúng tôi đều được chụp hết khả năng liền xương do tư thế chụp. CT phim X quang để đánh giá sự liền xương, được cho có ưu thế trong đánh giá sự liền chưa được đánh giá sự liền xương trên hình xương tốt hơn, tuy vậy artifact (hình ảnh ảnh CT. Hiện nay vẫn chưa có sự đồng thuận nhiễu) do vật liệu kim loại gây ra cũng làm về hệ thống tiêu chí đánh giá chuẩn về sự ảnh hưởng tới sự đánh giá của bác sỹ chẩn liền xương sau cố định khớp cùng chậu trên đoán hình ảnh. Ngoài ra ảnh hưởng xấu của hình ảnh cận lâm sàng, cũng như việc nên sử bức xạ tới cơ thể và chi phi chụp CT cao là 386
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nguyên nhân CT không được khuyến khích giả hay lỏng vít. Biến chứng thường xuất sử dụng trong theo dõi định kỳ sau phẫu hiện sau phẫu thuật 2 năm, khớp giả và lỏng thuật cố định khớp cùng chậu. Tuy nhiên khi vít, tỉ lệ phẫu thuật phải phẫu thuật lại là bệnh nhân xuất hiện tình trạng đau tăng vùng 0.7% sau 1 năm theo dõi và thấp hơn 3.8% khớp cùng chậu kết hợp trên phim x quang sau 2 năm theo dõi. hoặc CT không thấy hình ảnh cầu xương ở Cố định cột sống thắt lưng hay cố định khớp cùng chậu thì được đánh là không liền dài cột sống được chứng minh là một trong xương. nhưng nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thoái Theo Miller và cộng sự báo cáo trong hóa, viêm khớp cùng chậu. Khoảng 75% 5319 bệnh nhân cố định khớp cùng chậu ít bệnh nhân cố định cột sống được theo dõi xâm lân, có khoảng 3,8% bệnh nhân xuất trong 5 năm xuất hiện thoái hóa khớp cùng hiện các biến chứng sau mổ. Tuy nhiên tỉ lệ chậu, viêm khớp cùng chậu, thậm chí mất này có thể bị đánh giá thấp, nghiên cứu của vững gây đau khớp cùng chậu. 01 bệnh nhân Schoell và cộng sự cho rằng tỉ lệ gặp biến trong nghiên cứu của chúng tôi đã cố định chứng sau phẫu thuật có thể cao hơn nhiều so L5-S1 tháng thứ 4 do trượt đốt sống L5, sau những báo cáo trước đây khoảng 13,2 % đối khi mổ cố định cột sống thấy đỡ đau lưng với biến chứng toàn thân sau phẫu thuật 3 nhưng xuất hiện đau lan mông trái nhiều, đặc tháng và tăng lên tới 16.4% sau phẫu 6 biệt khi đứng và khi đi lại, được chẩn đoán tháng. Các biến chứng thường gặp toàn thân mất vững khớp cùng chậu trái với 3 trên 5 như nhiễm trùng vết mổ sâu, hematom; biến nghiệm pháp kích thích khớp cùng chậu trái chứng liên quan đến dụng cụ và trong phẫu đau, tiêm phong bế khớp cùng chậu đỡ đau thuật như vít đặt sai vị trí dẫn đến chèn ép rễ trên 75% (Hình 4). Ngoài ra, tỉ lệ xuất hiện thần kinh, vít đạt sai vị trí dẫn dến viêm bao bệnh lý thóa hóa cột sống thắt lưng như thoát khớp mấu chuyển lớn, hội chứng cơ tháp, vị đĩa đệm lưng, hẹp ống sống tăng lên sau đau nhiều phần mềm vùng phẫu thuật. Biến mổ cố định khớp cùng chậu, được ghi nhận chứng sau phẫu thuật thông thường liên quan khoảng 3,5 % sau 3 tháng, tăng lên 5,2% sau đến vít đặt sai vị trí gây ra hiện tượng chèn 6 tháng, tỉ lệ này xuất hiện nhiều hơn ở bệnh ép rễ thần kinh L5 hoặc S1, đau lan chân nhân nam. Trong số các bệnh nhân của tăng lên sau mổ. Biến chứng sớm này cần chúng tôi, 1 bệnh nhân nam sau mổ 6 tháng được phẫu thuật kiểm tra đặt lại vít sớm, sau thấy xuất đau lan chân, do hẹp ống sống tiến phẫu thuật thường cho kết quả giảm đau tốt. triển đã tiến hành phẫu thuật giải ép ống Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sống; 1 bệnh nhân nữ sau mổ cố định 14 trường hợp nào bệnh nhân xuất hiện các biến tháng xuất hiện hẹp ống sống mất vững cột chứng sớm hay gặp trong các báo cáo trước sống đã tiến hành cố định cột sống. như nhiễm trùng vết mổ sâu, vít đặt sai vị trí Nghiên cứu này là một trong những báo dẫn đến chèn ép rễ thần kinh, vít đạt sai vị trí cáo đầu tiên về đánh giá phương pháp cố dẫn dến viêm bao khớp mấu chuyển lớn... định khớp cùng chậu ít xâm nhập sử dụng hệ Biến chứng muộn thường liên quan tới khớp thống vít Rialto đầu tiên tại Việt Nam, tuy 387
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII nhiên hạn chế trong nghiên cứu của chúng 2. R. Bornemann, P.P. Roessler, A.C. tôi đó là số lượng bệnh nhân còn ít. Đây mới Strauss, K. Sander, Y. Rommelspacher, chỉ là đánh giá đước đầu cần tiếp tục thu thập D.C. Wirtz, R. Pflugmacher, and S.P. thêm bệnh nhân vào trong nghiên cứu này và Frey, Two-year clinical results of patients tiếp tục thời gian dõi bệnh nhân đến sau 2 with sacroiliac joint syndrome treated by arthrodesis using a triangular implant system. năm, đánh giá và theo dõi sát những biến Technol Health Care 25 (2017) 319-325. chứng có thể gặp phải như khớp giả hay lỏng 3. S. Rajpal, and S. Burneikiene, Minimally vít. Invasive Sacroiliac Joint Fusion with Cylindrical Threaded Implants Using V. KẾT LUẬN Intraoperative Stereotactic Navigation. Bệnh lý đau khớp cùng chậu là một trong World Neurosurg 122 (2019) e1588-e1591. bệnh lý có thể bị chẩn đoán sai hay nhầm lẫn 4. D. Sayed, K. Balter, S. Pyles, and C.M. với các bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng Lam, A Multicenter Retrospective Analysis gây đau lưng và đau kiểu rễ. Khi chẩn đoán of the Long-Term Efficacy and Safety of a xác định và đã điều trị nội khoa không cải Novel Posterior Sacroiliac Fusion Device. J thiện, cố định khớp cùng chậu là điều cần Pain Res 14 (2021) 3251-3258. thiết cho bệnh nhân. Phương pháp cố định 5. K.K. Lingutla, R. Pollock, and S. Ahuja, khớp cùng chậu ít xâm nhập sử dụng hệ Sacroiliac joint fusion for low back pain: a thống vít Rialto giúp cải thiện triệu chứng systematic review and meta-analysis. Eur đau và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân Spine J 25 (2016) 1924-31. được chẩn đoán đau khớp cùng chậu. Đây là 6. A. Kiapour, A. Joukar, H. Elgafy, D.U. Erbulut, A.K. Agarwal, and V.K. Goel, phương pháp phẫu thuật hiệu quả, giúp bệnh Biomechanics of the Sacroiliac Joint: nhân rút ngắn thời gian hồi phục, cần được Anatomy, Function, Biomechanics, Sexual phổ biến rộng rãi đối với những bệnh nhân Dimorphism, and Causes of Pain. Int J Spine này tại Việt Nam. Surg 14 (2020) 3-13. 7. M. Laslett, Evidence-based diagnosis and TÀI LIỆU THAM KHẢO treatment of the painful sacroiliac joint. J 1. M.P. Lorio, D.W. Polly, Jr., I. Ninkovic, Man Manip Ther 16 (2008) 142-52. C.G. Ledonio, K. Hallas, and G. 8. B.A. Zelle, G.S. Gruen, S. Brown, and S. Andersson, Utilization of Minimally George, Sacroiliac joint dysfunction: Invasive Surgical Approach for Sacroiliac evaluation and management. Clin J Pain 21 Joint Fusion in Surgeon Population of ISASS (2005) 446-55. and SMISS Membership. Open Orthop J 8 (2014) 1-6. 388
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Nhân dân Gia định
6 p | 71 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân hamstring tự thân tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển - Uông Bí
3 p | 60 | 5
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng stapler tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 24 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cố định cột sống bằng phương pháp vít qua cuống cải tiến
6 p | 19 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
12 p | 70 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo có khớp toàn phần (BAGUERA) điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại Bệnh viện tỉnh Phú Thọ
13 p | 14 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường tiền đình môi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở II
4 p | 7 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 52 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị sa trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 7 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị ung thư hạ họng giai đoạn sớm
6 p | 14 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật một thì điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi – nếp quạt ngược
8 p | 30 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật tim hở điều trị các bệnh tim tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
3 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp háng bán phần bipolar tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 60 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K
6 p | 48 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar tại khoa CTCH Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
6 p | 72 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau tại Bệnh viện Nhân dân Gia định từ 01/2010-01/2012
4 p | 79 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
6 p | 74 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn