Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM<br />
Bùi Chí Viết*, Nguyễn Bá Trung*, Diệp Bảo Tuấn*, Đặng Huy Quốc Thắng*, Vương Nhất Phương*,<br />
Phạm Đức Nhật Minh*, Huỳnh Bá Tấn*, Ung Văn Việt*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Tấn Cường*<br />
TÓM TẮT<br />
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên thế giới. Mặc dù tần suất có giảm nhưng kết quả<br />
sống còn lâu dài không cải thiện. Phẫu thuật là phương thức ñược chọn lựa. Phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi ñược mô<br />
tả ñầu tiên năm 1991. Phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng ñược nhiều bệnh viện trong thành phố thực hiện từ<br />
nhiều năm qua, chứng tỏ có hiệu quả tương ñương mổ hở. Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai thực hiện phẫu thuật<br />
nội soi từ tháng 7/2009.<br />
Mục tiêu: Khảo sát kết quả bước ñầu phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TP<br />
HCM.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 52,3 ± 13,23. Tỉ lệ nam/nữ: 1,14. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñi tiêu ra máu và vị<br />
trí bướu nhiều nhất ở trực tràng (60,3%). Có 3 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ dò miệng nối (6,9%) và tử vong (1,7%).<br />
Kết luận: Kết quả phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tương ñương mổ hở. Những lợi ích của phẫu thuật ít xâm lấn<br />
ở vùng bụng ñã ñược chứng minh.<br />
Từ khóa: Ung thư ñại trực tràng, phẫu thuật nội soi<br />
ABSTRACT<br />
<br />
EVALUATATION OF THE PRIMARY RESULTS OF LAPAROSCOPIC COLORECTAL<br />
PROCEDURES AT HCMC CANCER HOSPITAL<br />
Bui Chi Viet, Nguyen Ba Trung, Diep Bao Tuan, Dang Huy Quoc Thang, Vuong Nhat Phuong,<br />
Pham Duc Nhat Minh, Huynh Ba Tan, Ung Van Viet, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Tan Cuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 293 - 303<br />
Colorectal cancer (CRC) is the most common in the word. Although the incidence of CRC has been declining over<br />
recent year, long-term survival has not improved. Surgery is the procedure of choice. Laparoscopic colorectal procedures<br />
were first described in 1991. Long time ago, laparoscopic surgery has been performed in many hospital at HCMC to treat<br />
colorectal cancer. Since 7/2009, HCMC Cancer Hospital has beging to perform laparoscopic surgery.<br />
Objectives: To evaluate the primary results of laparoscopic colorectal procedures at HCMC Cancer Hospital.<br />
Methods: Case sery study. Include 58 CRC patients who were undergone radical surgery at HCMC Cancer Hospital<br />
from 7/2009 to 7/2010.<br />
Results: Mean age is 52.3 ± 13.23. Male/female ratio: 1.14. The clinical symptom is the hematochezia and the most of<br />
case located at the rectum (60.3%). It has 3 cases converted to open surgery (0.05%). Mortality is 1.7%. Anastomotic<br />
leakage is 6.9%.<br />
Conclusions: The results of laparoscopic techniques in colorectal surgery is similar with open surgery. The<br />
advantages of the minimal invasive techniques for performing abdominal procedure have well demonstrated.<br />
Key words: Colorectal cancer, laparoscopic surgery.<br />
MỞ ĐẦU<br />
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư<br />
thường gặp trên thế giới. Theo ghi nhận ung thư quần thể<br />
tại TP. Hồ Chí Minh năm 2003 - 2004, ung thư ñại trực<br />
tràng ñứng hàng thứ ba ở nam, thứ tư ở nữ và thứ năm ở<br />
cả hai giới. Xuất ñộ tăng nhanh sau tuổi 40. Xuất ñộ chuẩn<br />
theo tuổi là 54 ở nam và 37 ở nữ.<br />
Tại Hoa Kỳ, ung thư trực tràng là bệnh ác tính ñứng<br />
hàng thứ 5 ở cả hai giới, năm 2000 có 130200 ca ung thư<br />
ñại trực tràng mới ñược ghi nhận, 84% ung thư trực tràng<br />
<br />
ñược ñiều trị bằng phẫu thuật. Tại Pháp, ung thư trực<br />
tràng chiếm 12% trong tổng số ung thư các loại, ñứng<br />
hàng thứ hai ở cả nam và nữ.<br />
Ung thư trực tràng là bệnh dễ chẩn ñoán sớm qua<br />
thăm khám trực tràng. Đây là bệnh ung thư có thể chữa<br />
khỏi nếu phát hiện ở giai ñoạn sớm.<br />
Phẫu thuật vẫn là phương thức chủ yếu ñiều trị ung<br />
thư trực tràng. Bên cạnh ñó, việc phối hợp với xạ trị và<br />
hóa trị làm tăng khả năng trị khỏi, giảm tỉ lệ tái phát tại<br />
chỗ. Trước ñây, phẫu thuật chủ yếu là mổ hở. Kể từ khi<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. Email: buichiviet@gmail.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
293<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
BS Phillip Mouret mổ cắt túi mật nội soi ñầu tiên năm<br />
1987, phẫu thuật nội soi (PTNS) ñã có những bước tiến<br />
ñáng kể. Phẫu thuật nội soi ñược ứng dụng vào các<br />
chuyên khoa như sản, ngoại tổng quát, tai mũi họng, chấn<br />
thương chỉnh hình, … gần ñây, PTNS ñược áp dụng ñể<br />
ñiều trị ung thư ñại trực tràng từ năm 1990, bảo ñảm bảo<br />
tốt nguyên tắc trong ñiều trị ung thư, có thể cắt ñại tràng<br />
ñủ xa khối u như mổ hở, lấy ñược nhiều hạch, cắt các<br />
mạch máu ñại tràng tận gốc, cắt trọn mạc treo trực tràng.<br />
Bên cạnh ñó, PTNS có những ưu ñiểm như vết mổ nhỏ,<br />
bảo ñảm về mặt thẩm mỹ, bệnh nhân ít ñau hơn, thời gian<br />
phục hồi nhanh, bệnh nhân mau xuất viện.<br />
Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai phẫu thuật<br />
nội soi từ tháng 7/2009 ñến nay. Chúng tôi làm nghiên<br />
cứu này nhằm mục ñích nhìn lại quá trình chuẩn bị, kết<br />
quả bước ñầu phẫu thuật nội soi thực hiện tại bệnh viện<br />
trong ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng. Qua ñó, chúng tôi rút<br />
kinh nghiệm ñể thực hiện phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh<br />
lý ñại trực tràng ngày càng hoàn thiện và ñạt kết quả tốt<br />
hơn.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ung thư ñại trực tràng ñược ñiều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện<br />
Ung Bướu từ tháng 7/2009 ñến tháng 7/2010. Chúng tôi<br />
thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án, xử lý số liệu bằng SPSS<br />
13.0<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong khoảng thời gian 1 năm, chúng tôi ghi nhận có<br />
58 bệnh nhân ñược ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP<br />
HCM.<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
<br />
31<br />
<br />
53,4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
27<br />
<br />
46,6<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
58<br />
<br />
100<br />
<br />
Đau bụng<br />
<br />
12<br />
<br />
20,7<br />
<br />
Đi cầu ra máu<br />
<br />
46<br />
<br />
79,3<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
58<br />
<br />
100<br />
<br />
46<br />
<br />
50<br />
40<br />
30<br />
12<br />
<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
ÑAU BUÏNG<br />
<br />
ÑI CAÀU RA MAÙU<br />
<br />
Đi cầu ra máu là triệu chứng chủ yếu khiến bệnh<br />
nhân ñến nhập viện.<br />
Tuổi<br />
Tuổi từ 29 → 78, trung bình 52,53 ± 13,23 tuổi.<br />
18<br />
16<br />
14<br />
12<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
<br />
17<br />
15<br />
11<br />
<br />
11<br />
6<br />
<br />
1<br />
< 30<br />
<br />
30-39<br />
<br />
40-49<br />
<br />
50-59<br />
<br />
60-69<br />
<br />
70-79<br />
<br />
31<br />
35<br />
<br />
Lứa tuổi thường gặp từ 50 → 69 tuổi.<br />
Địa chỉ<br />
<br />
27<br />
<br />
30<br />
25<br />
20<br />
<br />
49<br />
<br />
15<br />
<br />
50<br />
<br />
10<br />
<br />
40<br />
<br />
5<br />
0<br />
<br />
NAM<br />
<br />
30<br />
<br />
NÖÕ<br />
<br />
20<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 1,14.<br />
Lý do nhập viện<br />
Lý do nhập viện<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
0<br />
<br />
TP. HCM<br />
<br />
TÆNH<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
294<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Bệnh nhân ở tỉnh nhiều hơn ở TP HCM.<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Đại tràng<br />
xuống<br />
<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Đa pôlíp<br />
<br />
4<br />
<br />
6,9<br />
<br />
Manh tràng<br />
<br />
2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
Đại tràng<br />
lên<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Góc gan<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Góc lách<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Đại tràng P<br />
<br />
Đại tràng T<br />
<br />
3<br />
<br />
5,2<br />
<br />
Đại tràng chậu hông<br />
<br />
8<br />
<br />
13,8<br />
<br />
Trực tràng<br />
<br />
35<br />
<br />
60,3<br />
<br />
Ống hậu môn<br />
<br />
2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
Góc gan + góc lách + chậu<br />
hông<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
58<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
40<br />
35<br />
30<br />
25<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
35<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
Ñ<br />
<br />
A<br />
<br />
PO<br />
Â<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Ñ<br />
Ñ<br />
TR<br />
Ñ<br />
OÁ<br />
AÏ<br />
AÏ<br />
T<br />
AÏ<br />
NG<br />
ÖÏ<br />
IT<br />
IT<br />
IT<br />
G<br />
C<br />
OÙ<br />
H<br />
R<br />
R<br />
R<br />
LÍ<br />
TR<br />
C<br />
AÄ<br />
A<br />
A<br />
A<br />
U<br />
P<br />
G<br />
ØN<br />
ØN<br />
ØN<br />
AØ<br />
AN<br />
M<br />
G<br />
G<br />
G<br />
N<br />
OÂN<br />
G<br />
C<br />
T<br />
P<br />
-G<br />
H<br />
AÄ<br />
OÙ<br />
U<br />
C<br />
H<br />
LA<br />
OÂ<br />
NG<br />
ÙC<br />
H<br />
Ñ<br />
<br />
-C<br />
<br />
...<br />
<br />
Đa số bướu khu trú ở trực tràng.<br />
Cận lâm sàng<br />
CEA trước mổ: Từ 0,58 → 269 ng/ml. Trung bình<br />
14,2 ± 42. Chúng tôi ghi nhận có 19/58 ca (32,8%) có hàm<br />
lượng CEA tăng trước mổ.<br />
Tất cả các bệnh nhân ñều ñược siêu âm bụng trước<br />
mổ, ghi nhận tình trạng ổ bụng bình thường.<br />
Có 57/58 bệnh nhân ñược soi khung ñại tràng. Một<br />
bệnh nhân không soi ñại tràng vì ñược chẩn ñoán là ung<br />
thư ống hậu môn.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
295<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Chẩn ñoán và phương pháp phẫu thuật<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Cắt<br />
toàn bộ<br />
ñại<br />
tràng<br />
<br />
Cắt<br />
ĐT<br />
phải<br />
<br />
Cắt<br />
ĐT<br />
trái<br />
<br />
Cắt ĐT<br />
ngang<br />
<br />
Cắt<br />
trước<br />
<br />
Cắt<br />
trước<br />
thấp<br />
<br />
Hartmann<br />
<br />
Đa pôlíp<br />
ñại tràng<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Manh<br />
tràng<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
ĐT lên<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Góc gan<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Góc lách<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐT xuống<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Chậu hông<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
Trực tràng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
21<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
35<br />
<br />
Ống HM<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Góc gan +<br />
góc lách +<br />
chậu hông<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
22<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
58<br />
<br />
Chẩn<br />
ñoán<br />
<br />
Miles<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Phẫu thuật cắt trước và cắt trước thấp ñược thực hiện nhiều nhất. Đối với cắt ñại tràng P, ñại tràng<br />
ngang, ñại tràng T, ñại tràng chậu hông, chúng tôi ñưa ñoạn ruột mang bướu ra ngoài thành bụng qua một<br />
ñường mổ nhỏ và thực hiện cắt, khâu nối bằng tay, sau ñó ñưa ñoạn ruột vào lại ổ bụng. Trường hợp cắt<br />
trước và cắt trước thấp, chúng tôi thực hiện cắt và khâu nối trong ổ bụng bằng cách sử dụng Stapler<br />
ECHELON 60 FLEX và CDH 29. Trường hợp phẫu thuật MILES, chúng tôi dùng ECHELON 60 cắt ñầu<br />
trên ñoạn ruột ñể tiện việc ñưa ra da làm hậu môn nhân tạo ngoài phúc mạc.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
296<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
25<br />
<br />
22<br />
<br />
20<br />
15<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
1<br />
<br />
0<br />
M<br />
<br />
R<br />
A<br />
H<br />
TM<br />
<br />
Ô<br />
<br />
N<br />
<br />
ÙC<br />
<br />
ÙC<br />
<br />
N<br />
A<br />
<br />
Ö<br />
TR<br />
<br />
A<br />
R<br />
ÏI T<br />
<br />
ÁP<br />
A<br />
TH<br />
<br />
A<br />
Ñ<br />
OÄ<br />
<br />
NG<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
G<br />
<br />
Ô<br />
<br />
N<br />
<br />
Ö<br />
TR<br />
<br />
T<br />
<br />
T<br />
<br />
P<br />
<br />
ØN<br />
A<br />
<br />
T<br />
<br />
T<br />
<br />
Ñ<br />
<br />
Ñ<br />
<br />
Ñ<br />
<br />
TO<br />
<br />
ES<br />
IL<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ÉT<br />
A<br />
C<br />
<br />
ØN<br />
G<br />
<br />
Chúng tôi sử dụng 4 trocar cho các ca mổ, 5 trocar cho cắt toàn bộ ñại tràng.<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Cắt ĐT ngang<br />
<br />
135<br />
<br />
Trung bình (phút)<br />
<br />
Cắt ĐT phải<br />
<br />
110 - 180<br />
<br />
137 ± 27<br />
<br />
Cắt ĐT trái<br />
<br />
120 – 180<br />
<br />
138 ± 33<br />
<br />
Cắt trước<br />
<br />
120 – 230<br />
<br />
141 ± 39<br />
<br />
Cắt trước thấp<br />
<br />
110 – 360<br />
<br />
162 ± 54<br />
<br />
Hartmann<br />
<br />
120 – 170<br />
<br />
143 ± 23<br />
<br />
Miles<br />
<br />
90 – 200<br />
<br />
148 ± 36<br />
<br />
Cắt toàn bộ ĐT<br />
<br />
180 – 240<br />
<br />
210 ± 42<br />
<br />
Xếp giai ñoạn<br />
Có 5 bệnh nhân không xếp giai ñoạn vì giải phẫu bệnh là lành tính (bướu tuyến ống, viêm, lao), còn<br />
lại 53 bệnh nhân ñược xếp giai ñoạn như sau (DUKES cải tiến):<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
B2<br />
<br />
26<br />
<br />
49<br />
<br />
C2<br />
<br />
27<br />
<br />
51<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
53<br />
<br />
100<br />
<br />
Chuyển mổ hở<br />
Có 3 trường hợp (5,2%) phải chuyển mổ hở, một trường hợp do bướu dính dạ dày, hai trường hợp<br />
dính vách chậu.<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Chuyển mổ hở<br />
<br />
297<br />
<br />