intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát kết quả bước đầu phẫu thuật cắt đại trực tràng nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM<br /> Bùi Chí Viết*, Nguyễn Bá Trung*, Diệp Bảo Tuấn*, Đặng Huy Quốc Thắng*, Vương Nhất Phương*,<br /> Phạm Đức Nhật Minh*, Huỳnh Bá Tấn*, Ung Văn Việt*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Tấn Cường*<br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên thế giới. Mặc dù tần suất có giảm nhưng kết quả<br /> sống còn lâu dài không cải thiện. Phẫu thuật là phương thức ñược chọn lựa. Phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi ñược mô<br /> tả ñầu tiên năm 1991. Phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng ñược nhiều bệnh viện trong thành phố thực hiện từ<br /> nhiều năm qua, chứng tỏ có hiệu quả tương ñương mổ hở. Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai thực hiện phẫu thuật<br /> nội soi từ tháng 7/2009.<br /> Mục tiêu: Khảo sát kết quả bước ñầu phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TP<br /> HCM.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 52,3 ± 13,23. Tỉ lệ nam/nữ: 1,14. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñi tiêu ra máu và vị<br /> trí bướu nhiều nhất ở trực tràng (60,3%). Có 3 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ dò miệng nối (6,9%) và tử vong (1,7%).<br /> Kết luận: Kết quả phẫu thuật cắt ñại trực tràng nội soi tương ñương mổ hở. Những lợi ích của phẫu thuật ít xâm lấn<br /> ở vùng bụng ñã ñược chứng minh.<br /> Từ khóa: Ung thư ñại trực tràng, phẫu thuật nội soi<br /> ABSTRACT<br /> <br /> EVALUATATION OF THE PRIMARY RESULTS OF LAPAROSCOPIC COLORECTAL<br /> PROCEDURES AT HCMC CANCER HOSPITAL<br /> Bui Chi Viet, Nguyen Ba Trung, Diep Bao Tuan, Dang Huy Quoc Thang, Vuong Nhat Phuong,<br /> Pham Duc Nhat Minh, Huynh Ba Tan, Ung Van Viet, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Tan Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 293 - 303<br /> Colorectal cancer (CRC) is the most common in the word. Although the incidence of CRC has been declining over<br /> recent year, long-term survival has not improved. Surgery is the procedure of choice. Laparoscopic colorectal procedures<br /> were first described in 1991. Long time ago, laparoscopic surgery has been performed in many hospital at HCMC to treat<br /> colorectal cancer. Since 7/2009, HCMC Cancer Hospital has beging to perform laparoscopic surgery.<br /> Objectives: To evaluate the primary results of laparoscopic colorectal procedures at HCMC Cancer Hospital.<br /> Methods: Case sery study. Include 58 CRC patients who were undergone radical surgery at HCMC Cancer Hospital<br /> from 7/2009 to 7/2010.<br /> Results: Mean age is 52.3 ± 13.23. Male/female ratio: 1.14. The clinical symptom is the hematochezia and the most of<br /> case located at the rectum (60.3%). It has 3 cases converted to open surgery (0.05%). Mortality is 1.7%. Anastomotic<br /> leakage is 6.9%.<br /> Conclusions: The results of laparoscopic techniques in colorectal surgery is similar with open surgery. The<br /> advantages of the minimal invasive techniques for performing abdominal procedure have well demonstrated.<br /> Key words: Colorectal cancer, laparoscopic surgery.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư<br /> thường gặp trên thế giới. Theo ghi nhận ung thư quần thể<br /> tại TP. Hồ Chí Minh năm 2003 - 2004, ung thư ñại trực<br /> tràng ñứng hàng thứ ba ở nam, thứ tư ở nữ và thứ năm ở<br /> cả hai giới. Xuất ñộ tăng nhanh sau tuổi 40. Xuất ñộ chuẩn<br /> theo tuổi là 54 ở nam và 37 ở nữ.<br /> Tại Hoa Kỳ, ung thư trực tràng là bệnh ác tính ñứng<br /> hàng thứ 5 ở cả hai giới, năm 2000 có 130200 ca ung thư<br /> ñại trực tràng mới ñược ghi nhận, 84% ung thư trực tràng<br /> <br /> ñược ñiều trị bằng phẫu thuật. Tại Pháp, ung thư trực<br /> tràng chiếm 12% trong tổng số ung thư các loại, ñứng<br /> hàng thứ hai ở cả nam và nữ.<br /> Ung thư trực tràng là bệnh dễ chẩn ñoán sớm qua<br /> thăm khám trực tràng. Đây là bệnh ung thư có thể chữa<br /> khỏi nếu phát hiện ở giai ñoạn sớm.<br /> Phẫu thuật vẫn là phương thức chủ yếu ñiều trị ung<br /> thư trực tràng. Bên cạnh ñó, việc phối hợp với xạ trị và<br /> hóa trị làm tăng khả năng trị khỏi, giảm tỉ lệ tái phát tại<br /> chỗ. Trước ñây, phẫu thuật chủ yếu là mổ hở. Kể từ khi<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. Email: buichiviet@gmail.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 293<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> BS Phillip Mouret mổ cắt túi mật nội soi ñầu tiên năm<br /> 1987, phẫu thuật nội soi (PTNS) ñã có những bước tiến<br /> ñáng kể. Phẫu thuật nội soi ñược ứng dụng vào các<br /> chuyên khoa như sản, ngoại tổng quát, tai mũi họng, chấn<br /> thương chỉnh hình, … gần ñây, PTNS ñược áp dụng ñể<br /> ñiều trị ung thư ñại trực tràng từ năm 1990, bảo ñảm bảo<br /> tốt nguyên tắc trong ñiều trị ung thư, có thể cắt ñại tràng<br /> ñủ xa khối u như mổ hở, lấy ñược nhiều hạch, cắt các<br /> mạch máu ñại tràng tận gốc, cắt trọn mạc treo trực tràng.<br /> Bên cạnh ñó, PTNS có những ưu ñiểm như vết mổ nhỏ,<br /> bảo ñảm về mặt thẩm mỹ, bệnh nhân ít ñau hơn, thời gian<br /> phục hồi nhanh, bệnh nhân mau xuất viện.<br /> Bệnh viện Ung Bướu bắt ñầu triển khai phẫu thuật<br /> nội soi từ tháng 7/2009 ñến nay. Chúng tôi làm nghiên<br /> cứu này nhằm mục ñích nhìn lại quá trình chuẩn bị, kết<br /> quả bước ñầu phẫu thuật nội soi thực hiện tại bệnh viện<br /> trong ñiều trị bệnh lý ñại trực tràng. Qua ñó, chúng tôi rút<br /> kinh nghiệm ñể thực hiện phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh<br /> lý ñại trực tràng ngày càng hoàn thiện và ñạt kết quả tốt<br /> hơn.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu loạt ca, gồm 58 bệnh nhân ung thư ñại trực tràng ñược ñiều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện<br /> Ung Bướu từ tháng 7/2009 ñến tháng 7/2010. Chúng tôi<br /> thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án, xử lý số liệu bằng SPSS<br /> 13.0<br /> KẾT QUẢ<br /> Trong khoảng thời gian 1 năm, chúng tôi ghi nhận có<br /> 58 bệnh nhân ñược ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP<br /> HCM.<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> <br /> 31<br /> <br /> 53,4<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 27<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 58<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đau bụng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> Đi cầu ra máu<br /> <br /> 46<br /> <br /> 79,3<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 58<br /> <br /> 100<br /> <br /> 46<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 12<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> ÑAU BUÏNG<br /> <br /> ÑI CAÀU RA MAÙU<br /> <br /> Đi cầu ra máu là triệu chứng chủ yếu khiến bệnh<br /> nhân ñến nhập viện.<br /> Tuổi<br /> Tuổi từ 29 → 78, trung bình 52,53 ± 13,23 tuổi.<br /> 18<br /> 16<br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> 17<br /> 15<br /> 11<br /> <br /> 11<br /> 6<br /> <br /> 1<br /> < 30<br /> <br /> 30-39<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 50-59<br /> <br /> 60-69<br /> <br /> 70-79<br /> <br /> 31<br /> 35<br /> <br /> Lứa tuổi thường gặp từ 50 → 69 tuổi.<br /> Địa chỉ<br /> <br /> 27<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> <br /> 49<br /> <br /> 15<br /> <br /> 50<br /> <br /> 10<br /> <br /> 40<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> <br /> NAM<br /> <br /> 30<br /> <br /> NÖÕ<br /> <br /> 20<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 1,14.<br /> Lý do nhập viện<br /> Lý do nhập viện<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> 0<br /> <br /> TP. HCM<br /> <br /> TÆNH<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 294<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Bệnh nhân ở tỉnh nhiều hơn ở TP HCM.<br /> Vị trí bướu<br /> <br /> Đại tràng<br /> xuống<br /> <br /> Vị trí bướu<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Đa pôlíp<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> Manh tràng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Đại tràng<br /> lên<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Góc gan<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Góc lách<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Đại tràng P<br /> <br /> Đại tràng T<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> Đại tràng chậu hông<br /> <br /> 8<br /> <br /> 13,8<br /> <br /> Trực tràng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 60,3<br /> <br /> Ống hậu môn<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Góc gan + góc lách + chậu<br /> hông<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 58<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 35<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> Ñ<br /> <br /> A<br /> <br /> PO<br /> Â<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ñ<br /> Ñ<br /> TR<br /> Ñ<br /> OÁ<br /> AÏ<br /> AÏ<br /> T<br /> AÏ<br /> NG<br /> ÖÏ<br /> IT<br /> IT<br /> IT<br /> G<br /> C<br /> OÙ<br /> H<br /> R<br /> R<br /> R<br /> LÍ<br /> TR<br /> C<br /> AÄ<br /> A<br /> A<br /> A<br /> U<br /> P<br /> G<br /> ØN<br /> ØN<br /> ØN<br /> AØ<br /> AN<br /> M<br /> G<br /> G<br /> G<br /> N<br /> OÂN<br /> G<br /> C<br /> T<br /> P<br /> -G<br /> H<br /> AÄ<br /> OÙ<br /> U<br /> C<br /> H<br /> LA<br /> OÂ<br /> NG<br /> ÙC<br /> H<br /> Ñ<br /> <br /> -C<br /> <br /> ...<br /> <br /> Đa số bướu khu trú ở trực tràng.<br /> Cận lâm sàng<br /> CEA trước mổ: Từ 0,58 → 269 ng/ml. Trung bình<br /> 14,2 ± 42. Chúng tôi ghi nhận có 19/58 ca (32,8%) có hàm<br /> lượng CEA tăng trước mổ.<br /> Tất cả các bệnh nhân ñều ñược siêu âm bụng trước<br /> mổ, ghi nhận tình trạng ổ bụng bình thường.<br /> Có 57/58 bệnh nhân ñược soi khung ñại tràng. Một<br /> bệnh nhân không soi ñại tràng vì ñược chẩn ñoán là ung<br /> thư ống hậu môn.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 295<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Chẩn ñoán và phương pháp phẫu thuật<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Cắt<br /> toàn bộ<br /> ñại<br /> tràng<br /> <br /> Cắt<br /> ĐT<br /> phải<br /> <br /> Cắt<br /> ĐT<br /> trái<br /> <br /> Cắt ĐT<br /> ngang<br /> <br /> Cắt<br /> trước<br /> <br /> Cắt<br /> trước<br /> thấp<br /> <br /> Hartmann<br /> <br /> Đa pôlíp<br /> ñại tràng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Manh<br /> tràng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> ĐT lên<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Góc gan<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Góc lách<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐT xuống<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chậu hông<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> Trực tràng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 21<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 35<br /> <br /> Ống HM<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Góc gan +<br /> góc lách +<br /> chậu hông<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 22<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 58<br /> <br /> Chẩn<br /> ñoán<br /> <br /> Miles<br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> Phẫu thuật cắt trước và cắt trước thấp ñược thực hiện nhiều nhất. Đối với cắt ñại tràng P, ñại tràng<br /> ngang, ñại tràng T, ñại tràng chậu hông, chúng tôi ñưa ñoạn ruột mang bướu ra ngoài thành bụng qua một<br /> ñường mổ nhỏ và thực hiện cắt, khâu nối bằng tay, sau ñó ñưa ñoạn ruột vào lại ổ bụng. Trường hợp cắt<br /> trước và cắt trước thấp, chúng tôi thực hiện cắt và khâu nối trong ổ bụng bằng cách sử dụng Stapler<br /> ECHELON 60 FLEX và CDH 29. Trường hợp phẫu thuật MILES, chúng tôi dùng ECHELON 60 cắt ñầu<br /> trên ñoạn ruột ñể tiện việc ñưa ra da làm hậu môn nhân tạo ngoài phúc mạc.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 296<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> 25<br /> <br /> 22<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> M<br /> <br /> R<br /> A<br /> H<br /> TM<br /> <br /> Ô<br /> <br /> N<br /> <br /> ÙC<br /> <br /> ÙC<br /> <br /> N<br /> A<br /> <br /> Ö<br /> TR<br /> <br /> A<br /> R<br /> ÏI T<br /> <br /> ÁP<br /> A<br /> TH<br /> <br /> A<br /> Ñ<br /> OÄ<br /> <br /> NG<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> G<br /> <br /> Ô<br /> <br /> N<br /> <br /> Ö<br /> TR<br /> <br /> T<br /> <br /> T<br /> <br /> P<br /> <br /> ØN<br /> A<br /> <br /> T<br /> <br /> T<br /> <br /> Ñ<br /> <br /> Ñ<br /> <br /> Ñ<br /> <br /> TO<br /> <br /> ES<br /> IL<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ÉT<br /> A<br /> C<br /> <br /> ØN<br /> G<br /> <br /> Chúng tôi sử dụng 4 trocar cho các ca mổ, 5 trocar cho cắt toàn bộ ñại tràng.<br /> Thời gian phẫu thuật<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> Thời gian (phút)<br /> <br /> Cắt ĐT ngang<br /> <br /> 135<br /> <br /> Trung bình (phút)<br /> <br /> Cắt ĐT phải<br /> <br /> 110 - 180<br /> <br /> 137 ± 27<br /> <br /> Cắt ĐT trái<br /> <br /> 120 – 180<br /> <br /> 138 ± 33<br /> <br /> Cắt trước<br /> <br /> 120 – 230<br /> <br /> 141 ± 39<br /> <br /> Cắt trước thấp<br /> <br /> 110 – 360<br /> <br /> 162 ± 54<br /> <br /> Hartmann<br /> <br /> 120 – 170<br /> <br /> 143 ± 23<br /> <br /> Miles<br /> <br /> 90 – 200<br /> <br /> 148 ± 36<br /> <br /> Cắt toàn bộ ĐT<br /> <br /> 180 – 240<br /> <br /> 210 ± 42<br /> <br /> Xếp giai ñoạn<br /> Có 5 bệnh nhân không xếp giai ñoạn vì giải phẫu bệnh là lành tính (bướu tuyến ống, viêm, lao), còn<br /> lại 53 bệnh nhân ñược xếp giai ñoạn như sau (DUKES cải tiến):<br /> Giai ñoạn<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> B2<br /> <br /> 26<br /> <br /> 49<br /> <br /> C2<br /> <br /> 27<br /> <br /> 51<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 53<br /> <br /> 100<br /> <br /> Chuyển mổ hở<br /> Có 3 trường hợp (5,2%) phải chuyển mổ hở, một trường hợp do bướu dính dạ dày, hai trường hợp<br /> dính vách chậu.<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Chuyển mổ hở<br /> <br /> 297<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0