intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản và tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Trung Tâm Ung Bướu – Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Tiệp. Nghiên cứu hồi cứu dựa trên tất cả bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ 1/2021 - 3/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Đỗ Đình Toàn1, Nguyễn Chí Thanh2, Trịnh Ngọc Nam2, Phạm Ngọc Hùng2, Nguyễn Bá Vương2, Nguyễn Hoàng2 TÓM TẮT 29 trung bình 18 tháng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thực quản, soi cắt thực quản và tạo hình thực quản bằng dạ tạo hình thực quản bằng dạ dày là phẫu thuật có dày tại Trung Tâm Ung Bướu – Bệnh Viện Hữu tính khả thi cao, giảm các tai biến, biến chứng Nghị Việt Tiệp của phẫu thuật thực quản, đặc biệt là biến chứng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hô hấp. Phẫu thuật đã nâng cao chất lượng cuộc Nghiên cứu hồi cứu dựa trên tất cả bệnh nhân sống của bệnh nhân ung thư thực quản. Tuy ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi cắt nhiên đây là một phẫu thuật khó, chưa được áp thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại dụng rộng rãi trên toàn quốc. Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Từ khóa: Ung thư thực quản, Phẫu thuật nội Tiệp từ 1/2021 - 3/2024 soi Kết quả: Gồm 15 bệnh nhân, 100 % là nam giới, tuổi trung bình 55 ± 9 tuổi, nhóm 50-59 tuổi SUMMARY chiểm tỷ lệ cao nhất ( 46,7 % ). GPB carcinoma RESULTS OF LAPAROSCOPIC tế bào vảy 100%. Thời gian mổ TB là 387,6 ± ESOPHAGECTOMY, AND 15,3 phút (277÷457 phút), lượng máu mất TB GASTROESOPHAGEAL 150ml. Số hạch nạo vét được TB: 17,8 ± 7,6 RECONSTRUCTION AT THE hạch. Thời gian nằm hồi sức trung bình là 82 ± ONCOLOGY CENTER – VIET TIEP 12,2 giờ (60 ÷ 120 giờ). Thời gian rút nội khí HOSPITAL quản trung bình là 22,3 ± 4,1 giờ. Thời gian nằm Objectives: Evaluation of the results of viện sau mổ trung vị là 16,8. Thời gian theo dõi laparoscopic esophagectomy and gastroesophageal reconstruction at the Oncology Center – Viet Tiep Hospital 1 Trưởng Khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm Sóc Research subjects and methods: Giảm Nhẹ Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp 2 Bác sỹ Khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm Sóc Retrospective study based on all esophageal Giảm Nhẹ Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp cancer patients who underwent laparoscopic Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Đình Toàn esophageography, gastroesophageal ĐT: 0989970012 reconstruction at Oncology Center – Viet Tiep Email: drtoanub@gmail.com Hospital from 1/2021 to 3/2024 Ngày nhận bài: 11/4/2024 Results: Including 15 patients, 100% male, Ngày phản biện khoa học: 22/4/2024 average age 55 ± 9 years, group 50-59 years old Ngày duyệt bài: 25/4/2024 212
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 with the highest rate (46.7 %). 100% squamous biến chứng đặc biệt là biến chứng hô hấp và cell. TB surgery time was 387.6 ± 15.3 minutes rút ngắn thời gian nằm viện. Trong đó PTNS (277÷457 minutes), average blood loss 150ml. cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ Number of nodes dredged by TB: 17.8 ± 7.6 dày có nhiều ưu điểm và được nhiều PTV nodes. The median resuscitation stay was 82 ± lựa chọn. 12.2 hours (60 ÷ 120 hours). The median Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này postoperative hospital stay was 16.8. The nhằm: Đánh giá kết quả PTNS cắt thực average follow-up time was 18 months. quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Conclusion: Laparoscopic esophagectomy, TTUB-BV HN Việt Tiệp. gastroesophageal reconstruction is a highly feasible surgery, reducing accidents and complications of esophageal surgery, especially II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU respiratory complications. Surgery has enhanced 2.1. Đối tượng nghiên cứu the quality of life of esophageal cancer patients. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân However, this is a difficult surgery, not yet Tất cả bệnh nhân được PTNS cắt thực widely applied nationwide. quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại BV Keywords: Esophageal Cancer, Laparoscopic HN Việt Tiệp từ 1/2021 - 3/2024 Surgery 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN được phẫu thuật cắt thực quản, tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ hình thực quản bằng kỹ thuật khác. Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh khá 2.2. Phương pháp nghiên cứu thường gặp ở Việt Nam, theo Globocan 2022 2.2.1. Loại hình nghiên cứu UTTQ đứng hàng thứ 8 trong các loại ung - Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang có thư [1]. Nam gặp nhiều hơn nữ[2]. Điều trị theo dõi dọc UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn phức tạp. 2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu Trong điều trị UTTQ thường phối hợp 3 - Mẫu thuận tiện: Gồm 15 BN được phương pháp: hóa trị, xạ trị và phẫu thuật PTNS cắt thực quản, tạo hình thực quản phụ thuộc vào vị trí u, giai đoạn bệnh, thể bằng dạ dày tại TTUB BV HN Việt Tiệp trạng bệnh nhân, trong đó phẫu thuật là 2.3. Phương pháp phẫu thuật phương pháp điều trị quan trọng nhất. a. Quy trình phẫu thuật Các phương pháp phẫu thuật mở, thường Thì nội soi ngực để lại những biến chứng nặng nề, nhiều biến Bệnh nhân được gây mê nội khí quản với chứng về hô hấp, thời gian phục hồi sau mổ ống Carlen làm xẹp phổi phải. Tư thế bệnh chậm, tỷ lệ xì rò và tử vong cao. Ngày nay, nhân nằm sấp nghiêng phải 300. PTNS cắt thực quản đã khắc phục đáng kể 213
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Hình 1: Tư thế nằm sấp, nghiêng 30 độ BN: Bùi Văn C… 46T, số nhập viện nách giữa, 01 trocart 5mm KLS VII đường BN001609986 nách sau. Vào ngực bằng 03 trocarts: 01 trocart Phẫu thuật bắt đầu bằng việc phẫu tích, 10mm đường nách giữa KLS VI (vị trí đặt kẹp clip và cắt đôi quai tĩnh mạch đơn và sau camera), 01 trocart 10mm KLS IV đường đó là động mạch phế quản phải để vào phẫu tích thực quản. Hình 2: Quai tĩnh mạch đơn đã thắt, giải phóng thực quản ngực BN: Bùi Văn C… 46T, số nhập viện b. Thì nội soi bụng BN001609986 Bệnh nhân nằm ngửa 2 chân dạng, mặt Cắt dây chằng tam giác phổi phải, mở quay sang phải màng phổi trung thất theo 2 đường, đường Chúng tôi đặt 5 trocarts: 01 trocart 10 phía sau dọc theo bờ trước tĩnh mạch đơn và cạnh rốn, 01 trocart 10 ở ngay dưới mũi ức, đường phía trước dọc theo màng tim, phế có tác dụng vén gan trong quá trình phẫu quản phải và dọc theo khí quản, giải phóng tích, 01 trocart 10 giao giữa đường kẻ ngang khối u, giải phóng toàn bộ thực quản ngực. qua rốn và đường giữa đòn trái, 01 trocart 5 Phía trên tới tận nền cổ, phía dưỡi tới lỗ giao giữa đường kẻ ngang qua rốn và đường hoành thực quản. Vét hạch trung thất, kiểm giữa đòn phải, 01 trocart 5 ở dưới bờ sườn tra cầm máu, đặt 01 dẫn lưu ngực to, nở trái, đường nách trước. phổi. 214
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3: Vị trí đặt Trocart BN Bùi Quang Th… 64T, số vào viện nạo nhóm hạch 8a, 12a, cắt bó mạch vị trái, BN001405449 nạo các nhóm hạch 7, 9, 11p. Khi bờ cong Giải phóng bờ cong lớn dạ dày, cắt dây nhỏ dạ dày được giải phóng đến trụ hoành chằng vị đại tràng vào hậu cung mạc nối. phải, tiếp tục mở phúc mạc thông với phía Bên trái, dây chằng vị đại tràng được mở dọc trái đã phẫu tích trước đó, nạo nhóm hạch 1. lên trên đến dây chằng vị lách. Tiếp tục cắt Tách rời hoàn toàn thực quản bụng khỏi khe dây chằng vị lách, cắt các mạch máu vị ngắn hoành, cắt mở rộng khe hoành. tiến về phần cao của bờ cong lớn. Cắt các c. Thì cổ trái dây dính giữa dạ dày với cơ hoành và thành Đường rạch cổ chữ J bờ trước cơ ức đòn bụng phía sau, cắt bỏ phúc mạc chỗ khe thực chũm trái. Phẫu tích giải phóng thực quản cổ quản (trụ hoành trái), nạo nhóm hạch 2. Bên tới chỗ nối với thực quản ngực. Cắt đôi thực phải, dây chằng vị đại tràng được mở đến quản cổ ngang mức bờ dưới tuyến giáp. Đầu gốc bó mạch vị mạc nối phải, giải phóng dưới được đóng kín và nối với 01 sỏi chỉ dài hoàn toàn phần bờ cong lớn dạ dày. chuẩn bị cho bước thay thế thực quản. Mở dây chằng gan vị đến trụ hoành d. Tạo hình ống dạ dày phải: từ cuống gan giải phóng dạ dày vùng Mở nhỏ 5 cm dưới mũi ức, tạo hình ống bờ cong nhỏ (nạo hạch nhóm 1). Tiếp tục dạ dày. Tạo hình môn vị theo PP Mikulicz Hình 4: Thực quản và dạ dày đưa ra ngoài BN Bùi Quang Th… 64T, số vào viện BN001405449 215
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Hình 5: Tạo hình thực quản bằng ống dạ dày BN Bùi Quang Th… 64T, số vào viện BN001405449 Đưa ống dạ dày lên cổ qua trung thất sau và làm miếng nối thực quản ống dạ dày tận bên (tận-tận) một lớp vắt chỉ đơn sợi 3.0 Mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng. Hình 8: Bệnh phẩm sau mổ BN: Bùi Văn C… 46T, số nhập viện BN001609986 216
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình là 55 ± 9 (45÷65) tuổi, 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 3.1.1. Phân bố theo giới 50-59 tuổi (46,7%). Tất cả trường hợp UTTQ được PTNS tại 3.2. Ứng dụng phẫu thuật TTUB BV HN Việt Tiệp là nam giới. 3.2.1. Đặc điểm phẫu thuật 3.1.2. Phân bố theo tuổi Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất - Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật (phút) Trung bình SD Min Max Ngực 150,8 16,8 105 170 Bụng 135,6 16,2 97 162 Cổ 101,2 12,7 75 125 Tổng 387,6 15,3 277 457 - Nhận xét: Thời gian mổ trung bình thì ngực 150,8 phút; thì bụng 135,6 phút; thì cổ 101,2 phút và tổng thời gian mổ 387,6 ± 15,3 phút. - Lượng máu mất trung bình là 150 ml. Lượng máu mất là không đáng kể, không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong và sau khi mổ. 3.2.2. Số lượng hạch nạo vét được Số lượng hạch Trung bình SD Bụng 7,3 5,4 Trung thất 10,5 7,3 Tổng 17,8 7,6 Nhận xét: Số lượng hạch trung bình nạo - Thời gian điều trị tại khoa hồi sức tích vét được ở trung thất là 10,5 ± 7,3 hạch; ở cực. Thời gian nằm hồi sức trung bình là 82 bụng là 7,3 ± 5,4 hạch. Tổng số lượng hạch ± 12,2 giờ (60 ÷ 120 giờ). Thời gian rút nội vét được trung bình là 17,8 ± 7,6 hạch. khí quản trung bình là 22,3 ± 4,1 giờ 3.2.3. Chuyển mổ mở trong phẫu thuật - Thời gian nằm viện. Thời gian nằm Chúng tôi không có trường hợp nào viện sau mổ trung vị là 16,8 ngày chuyển mổ mở do tai biến mạch máu lớn - Thời gian trung tiện: 61,1 ± 14,5 giờ hoặc tai biến khí phế quản. (48÷72 giờ). 3.3. Kết quả giải phẫu bệnh - Tử vong sau mổ: Chúng tôi không có GPB sau mổ: 100% Carcinoma vảy trường hợp nào tử vong trong 30 ngày đầu 3.4. Kết quả sau mổ sau mổ. 3.4.1. Kết quả sớm Biến chứng sau mổ Diễn biến sau mổ Biến chứng n % Biến chứng hô hấp 0 0 Tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản 2 13,3 217
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Rò miệng nối 1 6,7 Hẹp miệng nối 0 0 Rò dưỡng chấp 0 0 Hẹp môn vị 0 0 Biến chứng khác 0 0 3.4.2. Kết quả xa Xếp loại chất lượng cuộc sống Xếp loại chung n % Tốt 11 73,3 Trung bình 3 20,0 Xấu 1 6,7 Tổng 15 100 Chúng tôi xếp loại chất lượng cuộc sống Nguyễn Hoàng Bắc, gần tương đương vơi sau phẫu thuật cắt thực quản dựa vào chỉ số tác giả Nguyễn Xuân Hoà 99.12% Karnofsky cho thấy 73,3 % bệnh nhân có kết 4.2. Phẫu thuật quả tốt, 20 % có kết quả trung bình, 6,7 % 4.2.1. Thời gian phẫu thuật, lượng máu kết quả xấu mất Thời gian sống sau mổ Thời gian mổ TB là 387 phút; ngắn nhất Thời gian theo dõi trung bình là 18 277 phút, dài nhất 457 phút. Thời gian TB tháng, bệnh nhân có thời gian tham gia thì nội soi ngực là 150,8 phút; thì nội soi nghiên cứu dài nhất là 65 tháng và ngắn nhất bụng là 135,6 phút; thì cổ và làm miệng nối là 04 tháng 101,2 phút. Lượng máu mất trung bình trong cuộc mổ là không đáng kể 150ml. Rất nhiều IV. BÀN LUẬN nghiên cứu đánh giá kết quả sớm của phẫu 4.1. Tuổi, giới thuật nội soi cắt thực quản trong điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi TB UTTQ. Các nghiên cứu cho kết quả khá tốt của bệnh nhân là 55, dao động từ 45 tuổi đến về thời gian mổ, lượng máu mất và các biến 65 tuổi; trong đó lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao chứng sớm sau mổ, thậm chí một số kết quả nhất là 50- 59 tuổi (46,7%). Kết quả này còn tốt hơn so với phẫu thuật mổ mở truyền cũng tương đương với kết quả của các tác giả thống [5] khác ở Việt Nam như: tuổi TB trong nghiên 4.2.2. Số lượng hạch vét được trong mổ cứu của tác giả Triệu Triều Dương là 54,04 ± Số lượng hạch trung bình của chúng tôi 8,12, Nguyễn Hoàng Bắc là 56,7 ± 8,3.[3][4] là: hạch trung thất 10,5, hạch bụng 7,3 tổng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ hạch 17,8 ± 7,6 Nghiên cứu của Smithers nam giới là 100% tương đương với tác giả BM, số hạch lấy được là 11. Trong nghiên 218
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cứu của Osugi, số lượng hạch lấy được là trên hơn 1000 bệnh nhân thực quản chia làm 34.1 ± 13.0. hai nhóm cắt thực quản nội soi và mổ mở. 4.3. Kết quả sau mổ Theo dõi trên 462 bệnh nhân cắt thực quản 4.3.1. Kết quả sớm nội soi thấy rằng: thời gian sống thêm 3 năm: Diễn biến và biến chứng sớm sau mổ giai đoạn IV là 10%, giai đoạn III là 20%, Thời gian nằm hồi sức: Phẫu thuật giai đoạn II là 50%, giai đoạn I là trên 75%. UTTQ cho đến nay vẫn là một phẫu thuật Thời gian sống thêm 5 năm: giai đoạn I là nặng đòi hỏi phẫu thuật viên có trình độ, 75%, giai đoạn II là 37%, giai đoạn III là kinh nghiệm và đội ngũ hồi sức. Thời gian 20%, không có bệnh nhân nào ở giai đoạn nằm hổi sức trong nghiên cứu này là 82 ± IV. 12,2 giờ. Khi so sánh với các nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 khác về phẫu thuật nội soi cắt thực quản, thời bệnh nhân tử vong, thời gian theo dõi trung gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân bình 18 tháng, ngắn nhất 4 tháng, và dài nhất nghiên cứu cao hơn so với các tác giả khác 65 tháng [7] Thời gian nằm viện V. KẾT LUẬN Nghiên cứu 15 bệnh nhân, thời gian nằm Qua 15 bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt nằm viện có trung vị là 16,8 ngày, có những thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày bệnh nhân diễn biến ổn định và ra viện 16,8 chúng tôi rút ra được một số kết luận sau ngày sau mổ. Những bệnh nhân có viêm phổi 5.1. Đặc điểm lâm sàng hoặc các biến chứng khác: rò dưỡng chấp, rò - Nam giới chiếm chủ yếu, tuổi trung miệng nối, nhiễm khuẩn…có thể nằm viện bình 55 ± 9 tuổi, chiếm đa số 50-59 tuổi lâu hơn. Chúng tôi có 1 bệnh nhân rò miệng (46,7%) nối mức độ nhẹ, nằm viện 21 ngày. Nhìn 5.2. Đặc điểm cận lâm sàng chung, thời gian nằm viện trong nhóm - Vị trí u chủ yếu là 1/3 dưới chiếm nghiên cứu có phần cao hơn so với các tác 86,7%, GPB tế bào vảy 100% giả trong và ngoài nước [6] 5.3. Ứng dụng phẫu thuật 4.3.2. Thời gian sống sau mổ - Thời gian mổ TB là 387,6 ± 15,3 phút UTTQ có tiên lượng nghèo nàn, thời gian (277÷457 phút), lượng máu mất TB 150ml. sống sau phẫu thuật đối với thường thấp. Các - Tai biến trong mổ: không có nghiên cứu về thời gian sống sau mổ đối với - Số hạch nạo vét được TB: 17,8 ± 7,6 bệnh nhân UTTQ mà được phẫu thuật nội soi hạch không nhiều. Hầu hết các tác giả nghiên cứu 5.4. Kết quả sớm thời gian sống sau mổ của bệnh nhân thực - Thời gian nằm hồi sức trung bình là 82 quản mà không có phân chia theo giai đoạn ± 12,2 giờ (60 ÷ 120 giờ). Thời gian rút nội ung thư. Luketich và cộng sự [8] nghiên cứu khí quản trung bình là 22,3 ± 4,1 giờ 219
  9. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII - Thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 5. Phạm Đức Huấn (2016). Đánh giá kết quả 16,8 ngày phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng, - Không có trường hợp nào tử vong trong vét hạch rộng hai vùng với tư thế sấp vòng 30 ngày sau mổ nghiêng 30 độ. Hội nghị khoa học Ngoại 5.5. Kết quả xa khoa và phẫu thuật nội soi toàn quốc, 36-40. 6. Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quang Nhân, Võ - Chất lượng cuộc sống sau mổ: tốt Duy Long, et al. (2013). Cắt thực quản nội 73,3%; trung bình 20%; xấu 6,7%. soi. Hội nghị ngoại khoa toàn quốc, Cần - Thời gian theo dõi trung bình 18 tháng, Thơ. ngắn nhất 4 tháng và dài nhất 65 tháng 7. Kinjo Y, Kurita N, Nakamura F, et al. (2012). Effectiveness of combined TÀI LIỀU THAM KHẢO thoracoscopic-laparoscopic esophagectomy: 1. Globocan 2022 comparison of postoperative complications 2. Trần Quốc Vân (2007). Ung thư thực quản. and midterm oncological outcomes in Ngoại khoa lâm sàng, 156 - 71. patients with esophageal cancer. Surgical 3. Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quang Nhân, Võ endoscopy, 26(2), 381-90 Duy Long, et al. (2013). Cắt thực quản nội 8. Luketich JD, Alvelo-Rivera M, soi. Hội nghị ngoại khoa toàn quốc, Cần Thơ Buenaventura PO, et al. (2003). Minimally 4. Triệu Triều Dương, Trần Hữu Vinh invasive esophagectomy: outcomes in 222 (2014). Đánh giá kết quả điều trị ung thư patients. Annals of surgery, 238(4), 486-94; thực quản 1/3 giữa-dưới bằng phẫu thuật nội discussion 94-5. soi. Y học thực hành, 902(1), 62-66 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2