intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình bể thận - niệu quản có dẫn lưu ngoài ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tắc khúc nối bể thận - niệu quản là dị tật bẩm sinh hàng thứ hai trong các dị tật tiết niệu - sinh dục ở trẻ em. Kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản theo Anderson - Hynes có dẫn lưu ngoài trên trẻ em chưa được báo cáo trong nước và rất ít báo cáo trên thế giới. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản có dẫn lưu ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình bể thận - niệu quản có dẫn lưu ngoài ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠO HÌNH BỂ THẬN - NIỆU QUẢN CÓ DẪN LƯU NGOÀI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Huỳnh Công Chấn1, Lê Thanh Hùng1 TÓM TẮT 37 Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, tạo hình khúc Đặt vấn đề: Tắc khúc nối bể thận - niệu nối bể thận - niệu quản, dẫn lưu ngoài. quản là dị tật bẩm sinh hàng thứ hai trong các dị tật tiết niệu- sinh dục ở trẻ em. Kết quả phẫu SUMMARY thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận - niệu EARLY OUTCOMES OF PEDIATRIC quản theo Anderson - Hynes có dẫn lưu ngoài LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY trên trẻ em chưa được báo cáo trong nước và rất WITH EXTERNAL STENT ít báo cáo trên thế giới. Chúng tôi tiến hành Background: Ureteropelvic junction nghiên cứu này để biết được tỉ lệ thành công, tỉ lệ obstruction is the second most common biến chứng và tái phát. Từ đó đánh giá ứng dụng urological congenital disorder in children. kỹ thuật phẫu thuật này cho bệnh nhi. Outcomes of Anderson-Hynes laparoscopic Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội pyeloplasty with external stent haven’t been soi tạo hình khúc nối bể thận - niệu quản có dẫn reported in Vietnam yet and there’re a few lưu ngoài. reports in the world. We conducted this research Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: aim to be known the success rate, the Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhi bị thận ứ complication rates and the recurrence of this nước do tắc khúc nối bể thận - niệu quản, được procedure. We’ve evaluated the useful of this phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận - procedure whether could be applied for children. niệu quản có dẫn lưu ngoài, tại Bệnh viện Nhi Purpose: The early outcomes of Anderson- Đồng 1 từ 01/01/2016 đến 28/02/2022. Hynes laparoscopic pyeloplasty with external Kết quả: Qua nghiên cứu 42 trường hợp stent in Vietnamese children. phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận - Methods: Retrospective case – series. niệu quản có dẫn lưu ngoài, chúng tôi rút ra được Children with hydronephrosis who underwent tỉ lệ thành công của phẫu thuật 95,2%, biến laparoscopic pyeloplasties with external uretero- chứng 2,4%, tái phát 2,4%. pyelostomy stent in Children Hospital 1 from Kết luận: Phẫu thuật nội soi tạo hình khúc January 1st, 2016 to Feb 28th, 2022. nối bể thận - niệu quản theo Anderson-Hynes có Results: Fourty two children underwent dẫn lưu ngoài an toàn, hiệu quả và đem lại nhiều laparoscopic pyeloplasties with external uretero- lợi ích cho bệnh nhi. pyelostomy stent. Success rate is 95.2%, complications: 2.4%, recurrence: 2.4%. Conclusion: Anderson-Hynes laparoscopic 1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 pyeloplasty with external uretero-pyelostomy Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Công Chấn stent is safe, effective, and get many benefits for ĐT: 0938469945 children. Email: chan170486@gmail.com Keywords: laparoscopic, pediatric, Ngày nhận bài: 12/3/2024 pyeloplasty, external stent. Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 Ngày duyệt bài: 2/5/2024 277
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản được 01/01/2016 đến 28/02/2022. điều trị bằng phẫu thuật tạo hình khúc nối Kỹ thuật nhằm tạo sự thông thương hiệu quả, không Dùng một ống thông nuôi ăn kích thước còn tắc nghẽn, tránh suy thận tiến triển. Phẫu 5-Fr, cắt thêm vài lỗ nhỏ trên đoạn đầu ống thuật này có thể thực hiện bằng mổ mở hay (đoạn này sẽ nằm hoàn toàn trong bể thận, nội soi và có thể cần chuyển dòng nước tiểu niệu quản). Bước 1 (Phía ngoài da): Rạch da tạm thời để tạo điều kiện thuận lợi cho miệng 4 mm đường nách sau, dưới bờ xương sườn nối lành tốt. Chuyển dòng nước tiểu có thể XII cỡ 2 cm. Bước 2 (Phía trong bụng): Tại chuyển dòng bên trong hoặc chuyển dòng ra vị trí lỗ mở mạc treo đại tràng, bóc tách vùng ngoài. Chuyển dòng nước tiểu ra ngoài bằng sau phúc mạc, phía trước thận, đi dần dần ra ống thông nuôi ăn sau tạo hình khúc nối bể ngoài. Dùng kẹp nội soi bóc tách xuyên các thận-niệu quản bằng mổ mở đã được báo lớp cơ, mô dưới da vùng hông lưng từ bên cáo.1 Phẫu thuật nội soi có chuyển dòng trong ra đến vị trí rạch da (ở bước 1). Bước nước tiểu ra ngoài vẫn chưa được tác giả nào 3: Đưa ống thông nuôi ăn từ ngoài xuyên qua công bố ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện vị trí rạch da (ở bước 1) vào vùng sau phúc tại. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mạc, phía trước bể thận đã bóc tách ở bước đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình 2. Bước 4: Tạo một lỗ nhỏ trên thành bể khúc nối bể thận-niệu quản có dẫn lưu ngoài thận, đưa ống thông xuyên qua lỗ này vào ở trẻ em. trong bể thận. Bước 5: Đặt ống thông xuyên bể thận, băng qua miệng nối bể thận - niệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quản, đi xuống niệu quản đoạn giữa. Bước 6: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh nhi bị Penrose được đưa vào tại vị trí rạch da ở thận ứ nước do tắc khúc nối bể thận - niệu bước 1. Khâu cố định ống dẫn lưu và penrose quản được phẫu thuật nội soi tạo hình khúc bên ngoài da bằng hai mối chỉ silk 4-0. Bên nối bể thận - niệu quản có dẫn lưu ngoài tại ngoài thành bụng, ống dẫn lưu được nối với túi đựng nước tiểu sạch. Hình 1. Ống thông nuôi ăn dùng để dẫn lưu ngoài trong nghiên cứu 278
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Vị trí ống dẫn lưu và penrose đưa ra ngoài (Phan Ngọc Hải Đ., nam, 4 tuổi, SHS: 510448/16) Theo dõi sau mổ: Bệnh nhi được hẹn tái p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Bảng 3. So sánh tỷ lệ thành công với các nghiên cứu khác Tác giả Năm n Thông dẫn lưu Tỷ lệ thành công (%) (2) Braga 2010 41 JJ 95 (8) Toorn 2013 57 JJ 95 (7) Szavay 2019 70 Ngoài 98 Nghiên cứu này 2022 42 Ngoài 95,2 IV. BÀN LUẬN quan đến dẫn lưu xuyên chủ mô thận, bao Phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể gồm chảy máu tại chỗ, nhiễm trùng. Biến thận-niệu quản được mô tả lần đầu tiên trên chứng gặp trong khoảng 10% các trường hợp trẻ em bởi Peters vào năm 1995 và Tan báo dẫn lưu xuyên nhu mô thận. cáo vào năm 1996. Phương pháp Anderson- Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu Hynes được thực hiện qua nội soi trên bệnh của chúng tôi không khác biệt với các nhóm nhi lần đầu tiên vào năm 1998 bởi Schier, nghiên cứu khác (p = 0,28 > 0,05), trung sau đó một năm thì Tan báo cáo. Chuyển bình là 191 phút. Thời gian phẫu thuật nội dòng nước tiểu bên trong (hay dẫn lưu trong) soi như vậy là chấp nhận được vì nhiều kỹ sau tạo hình khúc nối bể thận niệu quản bằng thuật thao tác cần nhiều thời gian để hoàn thông JJ đã được báo cáo nhiều trên thế giới. thành. Thời gian rút ống dẫn lưu ngoài trong Tuy vậy, các biến chứng và nhiều bất lợi với nghiên cứu của chúng tôi là 5,6 ngày (5 - 7 thông JJ cũng đã gặp phải như thông JJ di ngày) (Bảng 1). Đối chiếu thời gian này với chuyển lạc chỗ lên trên hay xuống dưới bàng thời gian rút ống dẫn lưu ngoài trong nghiên quang, nhiễm trùng từ thông JJ, phải gây mê cứu của tác giả Lê Tấn Sơn và cộng sự cho và yêu cầu phải có trang thiết bị cũng như thấy không khác biệt nhau. Thời gian rút bác sĩ được huấn luyện để rút thông JJ. penrose trung bình là 6,25 ngày (5 - 8 ngày). Trước những biến chứng và bất lợi đó Đối chiếu với nghiên cứu của tác giả Arda phương pháp dẫn lưu ngoài được nghĩ tới. thời gian rút penrose giữa 4 đến 11 ngày Nghiên cứu của chúng tôi không có trong nhóm có đặt dẫn lưu ngoài và giữa 3 trường hợp nào bị biến chứng trong lúc mổ, đến 12 ngày trong nhóm không đặt dẫn lưu không có trường hợp nào phải chuyển sang ngoài, thời gian rút penrose của chúng tôi mổ mở. Chảy máu trong lúc mổ rất ít, không cũng trong khoảng đó. Thời gian nằm viện có bệnh nhi nào bị truyền máu trong nhóm trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu của chúng tôi. Trong báo cáo của 6,5 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi có thời Sibley có 4 trường hợp dẫn lưu ngoài xuyên gian nằm viện tương đương với nghiên cứu chủ mô thận bị chảy máu cần phải truyền của Lee và cộng sự.4 máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không Biến chứng có thể gặp của dẫn lưu trong chảy máu là do chúng tôi đặt dẫn lưu xuyên bằng ống thông JJ là thông di chuyển lạc chỗ bể thận, không đặt xuyên nhu mô thận. lên trên làm cho không thể rút được bằng Hausegger nêu lên nhiều biến chứng liên đường nội soi bàng quang, phải mổ mở để 280
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lấy ống JJ. Các biến chứng khác bao gồm tạo khúc nối bể thận-niệu quản3,1. Trong đó, sỏi, nhiễm trùng, kích thích bàng quang, nhóm tạo hình bể thận đặt dẫn lưu ngoài thông di chuyển vào trong bàng quang. Khi bằng thông nuôi ăn 122 trường hợp, không rút ống, bệnh nhi cần được gây mê, cần có hệ có trường hợp nào phải mổ lại. thống nội soi niệu đạo-bàng quang. Nội soi Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của niệu đạo không khéo có thể làm tổn thương chúng tôi (Bảng 3) tương đương với các niệu đạo và gây chít hẹp niệu đạo về sau. Trẻ nghiên cứu của nhiều tác giả khác như nhỏ tuổi quá sẽ không có dụng cụ soi niệu Braga2,Toorn8, Szavay7. Chúng tôi bị thất bại đạo nhỏ tương thích để soi. Với tỷ lệ chẩn 1/42 trường hợp, nguyên nhân do ống dẫn đoán trước sinh hiện nay ngày càng tăng, lưu không được cố định tốt làm thoát nước tuổi phẫu thuật giảm nhiều, có thể chỉ vài tiểu ra khoang sau phúc mạc gây viêm phúc tháng tuổi, việc đặt thông JJ sẽ gặp khó khăn. mạc và bung miệng nối bể thận- niệu quản. Các bất lợi khác có thể kể đến là đắt tiền, Buộc chúng tôi phải phẫu thuật lại bằng mổ trào ngược bàng quang-niệu quản dễ gây hở, tạo hình lại khúc nối, đặt sonde JJ và dẫn nhiễm trùng đường tiểu trên ngược dòng, tổn thương lỗ niệu quản cắm vào bàng quang có lưu khoang sau phúc mạc. Tỷ lệ thất bại thể gây hẹp lỗ niệu quản về sau, hậu quả gây trong 2,4 %, không thấp hơn có ý nghĩa ứ nước thận tái phát. 3,1 thống kê so với các nhóm nghiên cứu khác (p Dẫn lưu ngoài bằng ống thông nuôi ăn có = 0,08 > 0,05). Tỷ lệ thất bại sau tạo hình nhiều ưu điểm bao gồm rẻ tiền, tiện lợi vì khúc nối bể thận - niệu quản bằng mổ mở luôn luôn có sẵn ở những nơi mà thông JJ có của tác giả Lee là 3,5%, 4 theo nghiên cứu thể không có, không làm tổn thương lỗ niệu của Sturm và cộng sự nội soi tạo hình bể quản bên dưới do không đặt xuống tới bàng thận có đặt nòng niệu quản dẫn lưu tỷ lệ quang, không bị trào ngược nước tiểu từ phẫu thuật lại là 3,2%6, tương đương với tỷ bàng quang lên, rút sớm trong thời gian nằm lệ thất bại của chúng tôi. Qua đây, chúng tôi viện, rút sớm không tạo sỏi, rút ống tại nhận thấy phẫu thuật nội soi tạo hình khúc giường bệnh, điều dưỡng cũng có thể rút ống nối bể thận - niệu quản tỷ lệ thất bại không một cách dễ dàng, không cần phải đòi hỏi cao hơn so với mổ mở. bác sĩ được huấn luyện kỹ lưỡng như thủ Tóm lại, tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ thành thuật rút thông JJ, rút thông không gây đau công trong nghiên cứu của chúng tôi không đớn cho bệnh nhi, trẻ không cần nhập viện lại để rút ống, không cần sử dụng hệ thống khác biệt so với các nghiên cứu khác nhưng nội soi bàng quang để rút ống và không cần giảm được số lần gây mê và giảm chi phí sử dụng thuốc tê, thuốc mê để rút ống… Dẫn điều trị cho bệnh nhi. Phẫu thuật nội soi tạo lưu ra ngoài bằng thông nuôi ăn đã được các hình khúc nối bể thận-niệu quản có dẫn lưu tác giả Nguyễn Thị Trúc Linh, Lê Tấn Sơn, ngoài mang lại kết quả ngắn hạn có thể so Lê Thanh Hùng áp dụng thành công trên sánh với mổ mở đặt dẫn lưu ngoài hay phẫu bệnh nhi mổ mở chữa thận ứ nước do tắc thuật nội soi đặt thông JJ. 281
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 V. KẾT LUẬN 3. Eassa W., Zahrani A.A., Jednak R. et al. A Phẫu thuật nội soi điều trị tắc khúc nối bể novel technique of stenting for laparoscopic thận-niệu quản có dẫn lưu ngoài với ống nuôi pyeloplasty in children. J Pediatr Urol, ăn là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. (2012), 8 (1): 77-82. Ống nuôi ăn được đặt xuyên bể thận giúp 4. Lee Y.S., Lee C.N., Kim M.U. et al. The risk factors and clinical significance of acute tránh biến chứng chảy máu. Dẫn lưu ngoài postoperative complications after unstented rút sớm trong thời gian nằm viện có lợi ích pediatric pyeloplasty: A single surgeon’s cho bệnh nhi không phải nhập viện lần hai, experience. J Pediatr Surg, (2014), 49(7): không cần gây mê lại để rút thông, chi phí 1166–1170. điều trị thấp. Dẫn lưu ngoài khắc phục được 5. Peters C.A., Schlussel R.N., Retik A.B. khuyết điểm của các loại dẫn lưu khác như Pediatric Laparoscopic Dismembered không di chuyển lạc chỗ, không gây tổn Pyeloplasty. J Urol, (1995), 153(6): 1962– thương lỗ niệu quản. Phẫu thuật đem lại kết 1965. quả thành công cao với tỉ lệ biến chứng 6. Sturm R.M., Chandrasekar T. et al. tương đương với phẫu thuật mở. Urinary diversion during and after pediatric pyeloplasty: a population based analysis of TÀI LIỆU THAM KHẢO more than 2,000 patients. J Urol, (2014), 192 1. Nguyễn Duy Việt, Liêm Nguyễn Thanh, (1): 214-219. Dũng Lê Anh. Kết quả nội soi tạo hình bể 7. Szavay P.O., Luithle T., Seitz G. et al. thận-niệu quản bằng đường qua phúc mạc so Functional outcome after laparoscopic với đường sau phúc mạc ở bệnh nhi hẹp phần dismembered pyeloplasty in children. J nối bể thận- niệu quản. Y học Thành phố Hồ Pediatr Urol, (2010), 6(4): 359–363. Chí Minh, (2011), tập 15 (3): 135-137 8. Van der Toorn F., van den Hoek J., 2. Braga L.H.P., Lorenzo A.J., Bägli D.J., et Wolffenbuttel K.P., Scheep J.R. al. Comparison of Flank, Dorsal Lumbotomy Laparoscopic transperitoneal pyeloplasty in and Laparoscopic Approaches for children from age of 3 years: Our clinical Dismembered Pyeloplasty in Children Older outcomes compared with open surgery. J Than 3 Years With Ureteropelvic Junction Pediatr Urol, (2013), 9(2): 161–168. Obstruction. J Urol, (2010), 183(1):306–311. 282
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2