intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi ung thư thanh quản giai đoạn T1N0M0 tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính (CLVT) và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư thanh quản (UTTQ) T1N0M0. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 41 bệnh nhân UTTQ T1N0M0 từ 01/2014 đến 01/2018 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi ung thư thanh quản giai đoạn T1N0M0 tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

  1. ĐẦU VÀ CỔ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI UNG THƯ THANH QUẢN GIAI ĐOẠN T1N0M0 TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI ĐÀM TRỌNG NGHĨA1, BÙI THANH HÙNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính (CLVT) và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư thanh quản (UTTQ) T1N0M0. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 41 bệnh nhân UTTQ T1N0M0 từ 01/2014 đến 01/2018 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Kết quả: UTTQ đều ở thanh môn. Đa số UTTQ tổn thương dạng sùi (85,3%). Lát cắt rìa có 4,8% BN có MBH dương tính. 70,7% bệnh nhân được phẫu thuật mở khí quản chủ động và nội soi cắt thanh quản. Biến chứng chảy máu và tràn khí dưới da chiếm 2,4%. Tỷ lệ tái phát và di căn vùng đều là 2,4%. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt thanh quản cho thấy kết quả khả quan với tỷ lệ biến chứng và di căn thấp. ABSTRACT Assess the results of endoscopic surgery forthe treatment of laryngological cancer T1N0M0 at Hanoi Oncology Hospital Objective: To study clinical, CT Scanner features of laryngeal carcinoma T1N0M0 and result of surgery. Method: Performing cross sectional study on 41 patients diagnosis with T1N0M0 and cutting of the larynx section from 01/2014 to 01/2018 at Hanoi Oncology Hospital. Result: The laryngeal cancer is all in the glottis and tumor in the vocal. Most laryngeal cancer lesions in the form of the larynx (85.3%).Cutting edge having 4.8% of patients with positive pathohistography. 70.7% of patients are actively administered tracheoscopic and endoscopic laryngoscopy. Complications of bleeding and subcutaneous gasesaccounted for 2.4%. The incidence of relapse and regional metamigrations is 2.4%. Conclusion: Laparoscopic surgical methods of laryngoscopy indicate a possible outcome with a low rate of complications and metamigrations. ĐẶT VẤN ĐỀ rượu được xem như là yếu tố nguy cơ chính của ung thư thanh quản[6,7]. Điều trị ung thư thanh quản Ung thư thanh quản là một khối u ác tính xuất hiện nay chủ yếu là phẫu thuật và tia xạ, trong đó phát chủ yếu từ lớp biểu mô thanh quản. Đây là loại phẫu thuật vẫn giữ vai trò quan trọng. Đối với ung ung thư đứng hàng thứ 8 trong các ung thư ác tính thư thanh quản giai đoạn sớm hiện nay ở Việt Nam, hay gặp nhất và đứng hàng thứ hai trong các khối u điều trị chủ yếu là phẫu thuật với xu hướng phẫu ác tính đường hô hấp, sau ung thư phổi. Ở Việt thuật bảo tồn chức năng của thanh quản, bao gồm Nam, trong số các ung thư vùng đầu cổ, ung thư chức năng phát âm và chức năng nuốt. Tuy nhiên, thanh quản đứng hàng thứ 2 sau ung thư vòm mũi việc điều trị phẫu thuật luôn gặp mẫu thuẫn giữa họng[1,2,3]. Ung thư thanh quản gặp ở nam giới nhiều mục tiêu lấy hết bệnh tích và khả năng giữ được hơn nữ giới với tỉ lệ khác nhau ở từng nước, chức năng của thanh quản. Nhiều phương pháp Việt Nam khoảng 10/1[4,5], đa phần ung thư thanh phẫu thuật bảo tồn thanh quản khác nhau đã được quản xuất phát từ vùng thanh môn (90%). Nhóm tuổi nghiên cứu và phát triển và phẫu thuật nội soi cũng hay gặp nhất từ 40 tuổi đến 70 tuổi. Thuốc lá và 1 TS.BS. Khoa Phẫu thuật đầu cổ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS.BS. Khoa Phẫu thuật đầu cổ - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 64 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. ĐẦU VÀ CỔ là một hướng đi có nhiều ưu điểm vượt trội. Từ năm Yếu tố nguy cơ 2011 đến nay, Khoa Ngoại Đầu cổ - Bệnh viện Ung Bảng 1. Yếu tố nguy cơ Bướu Hà Nội đã tiến hành phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn với những bệnh nhân UTTQ giai đoạn Yếu tố nguy cơ Tần số Tỉ lệ % sớm, mang lại kết quả rất tốt về bảo tồn chức năng Hút thuốc 27 65,9 thanh quản, kết quả về ung thư học, ít biến chứng. Để đánh giá một cách đầy đủ hơn về phương pháp Uống rượu 14 34,1 phẫu thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Hút thuốc và uống rượu 13 31,7 “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi ung thư U nhú (Papilloma) 2 4,9 thanh quản giai đoạn T1N0M0 tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội” với hai mục tiêu: Loạn sản, bạch sản 2 4,9 Tia xạ 0 0 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính ung thư thanh quản giai đoạn T1N0M0. Phần lớn bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là hút 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội cắt thanh thuốc lá (65,9%) và uống rượu (34,1%) và cả 2 là quản tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2014-2018. 31,7%. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vị trí và hình thái tổn thương trên nội soi Đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Vị trí và hình thái tổn thương khi nội soi (n = 41) Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTQ giai đoạn T1N0M0 và điều trị phẫu thuật nội soi thanh Nội dung n % quản. Vị trí tổn thương khi nội soi Tiêu chuẩn lựa chọn 1/3 Trước 19 46,3 + Được chẩn đoán UTTQ giai đoạn T1 tầng 1/3 Giữa 22 53,7 thanh môn (qua lâm sàng, nội soi, CLVT), phù hợp chỉ định và được phẫu thuật nội soi. 1/3 Sau 8 19,5 + Kết quả giải mô bệnh học là ung thư thanh Mép trước 7 17,1 quản biểu mô vảy. Hình thái tổn thương khi nội soi n % Thời gian và địa điểm nghiên cứu U sùi 35 85,3 Từ 01/2014 đến 01/2018 tại bệnh viện Ung Bạch sản/TNĐ 3 7,3 Bướu Hà Nội. U dạng polyp 1 2,4 Phương pháp nghiên cứu U dạng nhú 2 4,8 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu Khi soi phóng đại bằng nội soi cho thấy tổn thuận tiện 41 bệnh nhân. thương ung thư khu trú ở dây thanh với 53,7% ở 1/3 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. giữa chiếm tỉ lệ lớn nhất và u sùi là hình thái tổn thương chủ yếu trong UTTQ (85,3%) và u sùi tổn Xử lý và phân tích số liệu thương dạng bạch sản trên nền thâm nhiễm đỏ Mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm và mối liên quan, (7,3%). tương quan bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Vị trí tổn thương trên CLVT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3. Vị trí tổn thương trên CLVT (n = 41) Đặc điểm lâm sàng và CLVT Vị trí n % Tuổi, giới Thanh môn 41 100 Tổng số 41 bệnh nhân được chẩn đoán xác Vị trí khác 0 0 định UTTQ giai đoạn T1N0M0 và điều trị phẫu thuật Tổng 41 100 nội soi tham gia vào nghiên cứu. Trong đó, nam giới chiếm 92,7% và độ tuổi trung bình của bệnh nhân là Vị trí tổn thương u trên CLVT đều ở thanh môn, 56 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là từ 51-60 chiếm không có dấu hiệu xâm lấn sang vị trí khác. 48,8%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 65
  3. ĐẦU VÀ CỔ Phân độ tổn thương theo TNM sau phẫu thuật và thời gian nằm viện trung bình lần lượt trung bình là 8 ngày,12 ngày; 15 ngày,10 ngày. Bảng 4. Phân độ tổn thương trước mổ (n = 41) Đánh giá khả năng phát âm, 100% có giọng nói hiểu Phân độ n % được rõ lời. T1aNoMo 34 82,9 Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật và tái phát T1bNoMo 7 17,1 Bảng 9. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật và tái phát di căn (n = 41) Đa phần UTTQ là T1aNoMo (82,9%), chỉ 7 trường hợp T1b (17,1%) Nội dung n % Kết quả phẫu thuật Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Xạ trị 4 9.8 Không xạ trị 37 91.2 Bảng 5. Phương pháp phẫu thuật và (n = 41) Tái phát di căn Phương pháp phẫu thuật n % Di căn hạch 2 4,8 Mở khí quản + nội soi vi phẫu 29 70,7 Tái phát tại chỗ 2 4,8 Nội soi vi phẫu 12 29,1 Có 9,8% bệnh nhân được điều trị tiếp bằng Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật nội soi vi xạ trị. phẫu thanh quản có mở khí quản (70,7%). Có 4,8% tái phát tại chỗ sau 8 tháng, 4,8% di Kết quả mô học lát cắt rìa sau mổ căn hạch cổ cùng bên và chưa phát hiện trường hợp Bảng 6. Kết quả mô học lát cắt rìa sau mổ nào di căn xa. Kết quả mô học lát cắt rìa n % BÀN LUẬN Âm tính 39 95,2 Đặc điểm lâm sàng và cắt lớp vi tính. Dương tính 2 4,8 Trong 41 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi mắc trung bình của bệnh nhân là 56 trong Phần lớn kết quả mô học lát cắt rìa âm tính đó nhóm tuổi từ 51 - 60 chiếm tới 48,8%. Bệnh nhân (95,2%), có 4,8% trường hợp có kết quả mô bệnh nam chiếm đa số, chỉ có 3 bệnh nhân là nữ với tỉ lệ học lát cắt rìa sau mổ dương tính. 12,7/1. Kết quả này phù họp với nghiên cứu khác Biến chứng sau phẫu thuật của các tác giả trong nước như Bùi Thế Anh[1],… Các công bố trước đây cho thấy UTTQ có liên quan Bảng 7. Biến chứng sau phẫu thuật (n = 41) chặt chẽ tới thói quen hút thuốc và uống rượu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 65,9% bệnh Biến chứng sau phẫu thuật n % nhân có tiền sử hút thuốc, 34,1% có tiền sử uống Có 2 4,8 rượu và 31,7% có tiền sử vừa hút thuốc vừa uống Không 39 95,2 rượu. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phạm Văn Hữu[9]. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thấp (4,8%) Khi nội soi cho thấy khối u ở vị trí 1/3 giữa dây bao gồm 1 trường hợp chảy máu và 1 trường hợp thanh chiếm 53,7%. Việc dùng ống cứng chỉ cho tràn khí dưới da. chúng ta cái từ phía trên xuống, chỉ quan sát được ở Đánh giá chức năng và thời gian nằm viện một khoảng cách nhất định, nên chủ yếu đánh giá được tổn thương thượng thanh môn và thanh môn, Bảng 8. Đánh giá chức năng và thời gian nằm viện hạn chế đánh giá tổn thương hạ thanh môn, buồng Đánh giá chức năng và thời gian nằm viện Ngày Morgani và mép trước nểu chân sụn nắp lồi nhiều vào lòng thanh quản.Tuy nhiên lại đánh giá về sự di Thời gian cho ăn thử bằng miệng 8,5 ± 2,7 động của dây thanh rất tốt. Thời gian rút sonde ăn 11,8 ± 5,3 Qua thăm khám bằng nội soi, chúng tôi gặp đa Thời gian rút canuyn 15,1 ± 7,3 số tổn thương đại thể khối u UTTQ ở dạng sùi Thời gian nằm viện 10,3 ± 8,0 (85,3%) và các dạng khác (14,7%). Hình thái u thâm nhiễm cũng là thể khó chẩn đoán, chúng tôi không Sau phẫu thuật, thời gian cho ăn thử bằng gặp trưòng hợp nào trong số các bệnh nhân UTTQ. miệng, thời gian rút sonde ăn, thời gian rút canuyn 66 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. ĐẦU VÀ CỔ Phạm Văn Hữu cũng phát hiện có 83,33% sổ bệnh thư của phương pháp nội soi đối với giai đoạn T1 là nhân UTTQ có hình ảnh tổn thương dạng u sùi. rất cao. Đồng thời các xét nghiệm mô bệnh học này Ngoài ra nhóm nghiên cứu còn gặp một số hình thái hỗ trợ đắc lực cho quá trình phẫu thuật cũng như áp tổn thương khác như: bạch sản/ TNĐ (3 trường dụng phưong pháp điều trị bổ sung bằng tia xạ hoặc họp), u dạng polyp (1 trường họp) và u dạng nhú hóa chất sau mổ, kịp thời khắc phục các thiểu sót (1 trường họp). Kết quả này cho thấy cần phải làm trong phẫu thuật. Ở giai đoạn sớm hơn của UTTQ mô bệnh học với tất cả các u lành tính dây thanh để như T1, các phẫu thuật dễ dàng hơn trong việc loại tránh bỏ sót tổn thương ác tính[9]. bỏ khối u và khả năng tái phát ung thư do cắt còn sót tổ chức ung thư thấp. Tuy nhiên, việc kiểm tra Việc phân độ tổn thương tại chỗ hiện nay cần sót tổ chức ác tính bằng mô bệnh học lát cắt rìa vẫn phối hợp nhiều phương pháp thăm khám khác nhau. hết sức hũư ích để kéo dài cuộc sổng người bệnh. Kết hợp thăm khám lâm sàng và hình ảnh chụp CLVT, chúng tôi nhận thấy có 34 bệnh nhân (82,9%) Kết quả phẫu thuật có UTTQ T1a; có 7 bệnh nhân (17,1%) ở giai đoạn Các bệnh nhân tham gia trong nghiên cứu này Tlb. Nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Toàn cho thấy, đều được tiến hành phẫu thuật cắt thanh quản qua dù khám trên lâm sàng có hiệu quả nhất định trong nội soi. Trong số 41 bệnh nhân được phẫu thuật, có chẩn đoán giai đoạn T của khối u UTTQ nhưng vẫn 29 bệnh nhân được mở khí quản chủ động. Đây là cần phải dựa vào thông tin từ hình ảnh CLVT. những bệnh nhân trên hình ảnh soi thanh quản, u Trong nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Toàn, 11 bệnh khá lớn và/ hoặc lan qua mép trước nên chúng tôi nhân được đánh giá là T1 trên lâm sàng, sau khi chủ động mở khí quản và gây mê qua canuyn để đượckiểm tra chụp CLVT thấy chỉ có 9 trường hợp phẫu trường rộng rãi và dự phòng tai biến sau mổ là đúng (81,8%). Còn 1 trường hợp đã chuyển sang như chảy máu, khó thở… Trong nghiên cứu của giai đoạn T2 thậm chí có một bệnh nhân sang giai chúng tôi, các bệnh nhân đều ở giai đoạn T1 và trên đoạn T3 do ở bệnh nhân này tổn thương đã xâm lấn thăm khám lâm sàng và CLVT đều không phát hiện vào khoang cạnh thanh môn cho dù di động dây có hạch di căn hay nghi ngờ. Vì vậy chúng tôi không thanh vẫn bình thưòng và đã thay đổi hẳn phương tiến hành vét hạch đối với các bệnh nhân này. pháp điều trị. Từ chỗ chỉ định cắt dây thanh trên lâm sàng, qua đánh giá CLVT bệnh nhân phải cắt bỏ Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ gặp 1 thanh quản toàn phần[3]. Sự không phù hợp này có trường hợp biến chứng là chảy máu sau mổ vào thể được giải thích, qua thăm khám lâm sàng và nội ngày thứ 6 và 1 trường hợp tràn khí dưới da mức độ soi chúng ta chỉ quan sát được bề mặt của tổn nhẹ và đã được xử trí. Nguyên nhân là do trong quả thương, sự di động của thanh quản, không thể đánh trình phẫu thuật vùng mép trước chúng tôi đã sử giá được sự xâm nhập sâu của khối u vì vậy chụp dụng dao điện nhiều, gây tổn thương sâu, khi bong CLVT với những lớp cắt mỏng, và sự tái tạo chính giả mạc dễ chảy máu. Biến chứng chảy máu là biến xác không gian 3 chiều để đánh giá mức độ xâm lấn chứng nguy hiểm, chảy máu có thể gây máu tràn của khối u, giúp chúng ta đánh giá được sự lan tràn vào đường thở, bệnh nhân tử vong nếu không được của bệnh đúng với giai đoạn của khối u. Tuy nhiên xử trí đúng và kịp thời. Chính vì biến chứng này, đòi trong nghiên cứu của chúng tôi, phân độ T trên lâm hỏi cơ sở phải có hệ thống theo dõi tốt, các nhân sàng phù hợp với hình ảnh CLVT. viên y tế phải được làm quen. Bệnh nhân tràn khí dưới da cũng chỉ gặp ở dưới da vùng cổ quanh chân Mô bệnh học lát cắt rìa và hạch: Chúng tôi tiến canuyn. Bệnh nhân được theo dõi sát và không thấy hành cắt lại các mảnh tổ chức vùng rìa để làm mô triệu chứng tăng lên và hết sau 2 ngày. Các biến bệnh học. Phẫu thuật viên chỉ có thể đánh giá sự chứng khác như khó thở, nhiễm trùng, viêm phổi, xâm lấn của khối u ở mức đại thể mà không thể dò,… đều không xuất hiện. Xuất hiện biến chứng đánh giá được ở mức vi thể, nhất là những tổn sau phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào tính chất, thương vi xâm nhập vì vậy một nguyên tắc cơ bản giai đoạn bệnh, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, mà trong phẫu thuật ung thư nói chung, ung thư thanh còn bị ảnh hưởng bởi phương pháp và phương tiện quản và ung thư hạ họng nói riêng là sau khi phẫu phẫu thuật. Phạm Văn Hữu tiến hành phẫu thuật thuật lấy bỏ bệnh tích ung thư cần phải sinh thiết UTTQ giai đoạn Tis, trong nghiên cứu này không xung quanh diện cắt còn lại (hay vùng rìa) để làm gặp trường hợp chảy máu, tuy nhiên gặp 5 trường giải phẫu bệnh giúp xác định phẫu thuật đã lấy hết hợp khó thở do phù nề vùng diện cắt làm hẹp khe bệnh tích ở mức độ vi thể hay còn sót lại bệnh tích. thanh môn phải tiến hành mở khí quản[9]. Nghiên Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ gặp 2 BN có kết cứu hồi cứu của Ganly và cộng sự (2009) trên 150 quả dương tính của diện cắt, các trường hợp còn lại bệnh nhân cắt bán phần thanh quản do UTTQ bởi có đều kết quả mô học vùng rìa âm tính. Hai bệnh ung thư tế bào vẩy được phẫu thuật từ 1984 đến nhân này chúng tôi chỉ định xạ trị hậu phẫu bổ trợ. 1998 cho thấy tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật lên tới Điều này cho thấy khả năng lấy hết tổn thương ung 11% tổng số bệnh nhân phẫu thuật. Tỉ lệ biến chứng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 67
  5. ĐẦU VÀ CỔ cũng phụ thuộc nhiều vào quá trình chiếu xạ trước thuật viên trong lúc mổ mà quyết định có tia xạ hay phẫu thuật tại chỗ gây nên tổn thương, hình thành không. Chỉ định xạ trị phối hợp sau mổ theo chúng lỗ rò...[8]. tôi là một chỉ định khó khăn, chưa có tiêu chí rõ ràng, nhất là khi hạch cổ đều âm tính và mô bệnh học Chức năng nuốt: chúng tôi cho bệnh nhân ăn vùng rìa cũng âm tính. Những trường hợp này chủ thử rất sớm, thời gian bắt đầu cho ăn thử bằng yếu chúng tôi dựa vào mức độ tổn thương tại chỗ, miệng trong phạm vi 5-13 ngày, với thời gian trung khi khối u lớn, khối u thâm nhiễm sâu, để chỉ định bình là 8,5 ngày, thời gian rút sonde ăn trên nhóm phối hợp tia xạ sau mổ. Trong 41 bệnh nhân theo bệnh nhân này trung bình là 11,8 ngày; với thời gian đánh giá sơ bộ của chúng tôi thì không có bệnh ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất lên tới 18 ngày. Nghiên nhân nào có di căn xa. Chỉ có 2 trường hợp tái phát cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu sau phẫu thuật 8 tháng, chúng tôi đã tiến hành phẫu khác trên bệnh nhân UTTQ như 34 bệnh nhân trong thuật cắt thanh quản bán phần NVH và cho tia xạ nghiên cứu của Lawson: thời gian nuốt chất đặc sau sau phẫu thuật. Có 2 trường hợp di căn hạch cổ phẫu thuật là 9 ngày, uống nước là 12 ngày[10], trong cùng bên sau 6 tháng, chúng tôi đã nội soi để đánh nghiên cứu của Yu và cộng sự trên139 bệnh nhân giá và bấm sinh thiết nhưng không thấy dấu hiện tái thì thời gian rút sonde ăn trung bình là 15 ngày[11]. phát khối u vì vậy chúng tôi chỉ quyết định NVH chức Điều này có thể được giải thích là do bệnh nhân của năng bên di căn, sau đó cho xạ trị phối hợp và theo chúng tôi đều được phẫu thuật nội soi nên thời gian dõi sát bệnh nhân. hồi phục sẽ ngắn hơn và khả năng hồi phục sẽ tốt hơn.Thời gian rút canuyn: sau phẫu thuật trung bình KẾT LUẬN dài 15,1 ngày với phạm vi dao động từ 8 - 41 ngày. Đặc điểm lâm sàng và CLVT: bệnh gặp chủ yếu Ngắn hơn so với một số tác giả Lawson là 14 ngày ở nam giới tuổi trung niên, liên quan nhiều đến 2 yếu với cùng giai đoạn phẫu thuật UTTQ[10]. Yu và cộng tố nguy cơ là hút thuốc và uống rượu. Kết quả nội sự nghiên cứu trên 139 bệnh nhân UTTQ giai đoạn soi cho thấy UTTQ đều ở thanh môn. Trên CLVT TI và T2 được phẫu thuật theo phương pháp Tucker. thấy 100% khối u ở dây thanh. Đa số UTTQ có tổn Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân có thể rút canuyn thương dạng sùi (85,3%). Không phát hiện được với thời gian trung bình 10 ngày[11]. Việc rút canuyn dấu hiệu hạch trên lâm sàng và CLVT. sớm giúp bệnh nhân sớm hồi phục phản xạ ho, khả năng nói. Do vậy, để rút ngắn thời gian đặt canuyn Kết quả phẫu thuật: khả năng lấy hết bệnh tích cần kết hợp nhiều yếu tố, đem lại sự phục hồi chức cao với tỉ lệ lắt cắt rìa âm tính là 95,2%, ít gặp biến năng sớm cho người bệnh. Có một số trường hợp chứng và thời gian hồi phục ngắn, bảo tồn được tối cần tia xạ bổ sung sau mổ, chúng tôi chủ trương lưu đa chức năng thanh quản, tỉ lệ tái phát thấp. lại canuyn đề phòng khó thở do thanh quản bị phù Như vậy, phẫu thuật nội soi là phương pháp an nề trong quá trình tia xạ. Đây là những trường hợp toàn và mang lại hiệu quả rất lớn trong điều trị ung không tính vào nhóm khó rút canuyn. Chức năng thư thanh quản giai đoạn sớm. phát âm: đa phần các bệnh nhân có được giọng nói thỏa đáng, phát âm có thể hiểu được lời qua phỏng TÀI LIỆU THAM KHẢO vấn trực tiếp và đàm thoại điện thoại. Các bệnh nhân này có thể hòa nhập tốt với cuộc sống. Điều này 1. Bùi Thế Anh (2005). “Đối chiếu biểu hiện của cũng phù hợp với nghiên cứu trên 139 bệnh nhân Galectin-3 với đặc điểm lâm sàng và mô bệnh UTTQ của Yu và cộng sự: có 121 bệnh nhân (87%) học của ung thư thanh quản-hạ họng”. Luận văn có giọng nói thỏa đáng, 18 bệnh nhân (13%) có Bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội. giọng nói trung bình. 2. Đỗ Xuân Anh (2007). “Nghiên cứu hình thái học Thời gian nằm viện: thời gian nằm viện trung u biểu mô dây thanh”. Luận văn thạc sỹ y học, bình của nhóm bệnh nhân UTTQ là 10,1 ngày với ĐHY Hà Nội. phạm vi từ 8-17 ngày. Thời gian này ngắn hơn khá 3. Nguyễn Vĩnh Toàn (2007). “Nghiên cứu đặc nhiều so với các nghiên cứu khác trên thế giới như điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính của tổn nhóm bệnh nhân UTTQ của Lawson có thời gian thương ung thư thanh quản đối chiếu với phẫu điều trị trung bình là 16 ngày[10]. Điều này được giải thuật”. Luận văn Bác sỹ nội trú bệnh viên. thích do bệnh nhân của chúng tôi hồi phục rất tốt ĐHY Hà Nội. sau mổ. Khi các chức năng của bệnh nhân như ăn và thở tốt, chúng tôi cho bệnh nhân ra viện. 4. Nguyễn Khắc Hùng (2003). “Bệnh giọng thanh quản và một số yếu tố nguy cơ ở giáo viên tiểu Trong 41 bệnh nhân được phẫu thuật chúng tôi học huyện Đại Từ-Tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn cho xạ trị sau phẫu thuật 4 trường hợp, trong đó có thạc sỹ y học, ĐHY Hà Nội. 2 trường hợp MBH lát cắt rìa dương tính. Những trường hợp còn lại tùy thuộc vào đánh giá của phẫu 68 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. ĐẦU VÀ CỔ 5. Ngô Ngọc Liễn (2000). Ung Thư Thanh Quản. 9. Phạm Văn Hữu, (2008), “Nghiên cứu hình thái Giản yếu tai mũi họng. Tập III. NXB Y học Hà lâm sàng, nội soi và đối chiếu với kết quả phẫu Nội. thuật của ung thư thanh quản giai đoạn sớm”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại 6. Silver.C.E (1981). “Historical Aspects” .Surgery học Y Hà Nội. for cancer of the Larynx and relatedstructures .pp1-9. 10. Lawson G, Jamart J, Remade M (2001), Improving the functionaloutcome of Tucker's 7. Silver.C.E (1981). “Conservation Surgery for reconstructive laryngectomy. Head &Neck. Glottic Carcinoma” .Surgery for cancer of 23(10):871 - 8. theLarynx and related structures. Edited by Carl E.Silver,M.D ,p83-113 P483 – 533. 11. Yup, Antoine G, Bruno G (2005), ‘‘Partial vertical laryngectomywith epiglottis reconstruction- 8. Ganly I, Patel SG, Matsuo J, et al., (2009), Tucker technique”. Lin Chuang Er BiY anH ouK “Analysis of postoperative complications of open eZ aZ hi. 19(9):389 - 91, 393. partial laryngectomy”. Head & Neck.3 1(3): 338 - 45. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0