intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi điều trị phình đại tràng bẩm sinh: Kinh nghiệm của Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng kết hợp kỹ thuật phẫu tích qua đường hậu môn một thì điều trị bệnh lý phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị phình đại tràng bẩm sinh: Kinh nghiệm của Bệnh viện Trung ương Huế

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH:<br /> KINH NGHIỆM CỦA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> Phạm Trung Vỹ*, Phạm Như Hiệp*, Hồ Hữu Thiện*, Phạm Anh Vũ*, Phan Hải Thanh*, Nguyễn Thanh<br /> Xuân*, Trần Nghiêm Trung*, Văn Tiến Nhân*, Phạm Minh Đức*,<br /> Phạm Xuân Đông*, Mai Trung Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng kết hợp kỹ thuật phẫu tích qua đường hậu môn một<br /> thì điều trị bệnh lý phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Gồm 17 bệnh nhân (10 nam,7 nữ) phình đại tràng bẩm sinh với đoạn vô hạch ở<br /> phần xa của đại tràng (ĐT) được phẫu thuật nội soi kết hợp kỹ thuật phẫu tích qua đường hậu môn từ 1/2012<br /> đến 6/2017. Nghiên cứu tiến cứu có theo dõi và tái khám nong hậu môn sau mổ.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 6,7 ± 1,3 tháng (2 - 65), tỷ lệ nam/nữ 1,4/1, 100% chụp đại tràng cản quang trước<br /> mổ với vị trí vô hạch cao. Vị trí vô hạch trong mổ: chỗ nối sigma-trực tràng 5,9%, đại tràng sigma 29,4%, chỗ nối<br /> đại tràng xuống-sigma 17,6%, đại tràng xuống 41,2%, góc lách 5,9%, không gặp vô hạch toàn bộ đại tràng.<br /> Chiều dài đoạn đại tràng cắt bỏ trung bình 23,2 ± 4,3 cm, thời gian phẫu thuật trung bình 162,2 ± 15,5 phút, thời<br /> gian nằm viện trung bình 5,8 ± 3,2 ngày (4 - 9). Thời gian theo dõi trung bình 37,3 ± 2,6 tháng ghi nhận 17,6%<br /> viêm ruột, điều trị nội khoa thành công, hẹp miệng nối nong được 11,8% và không gặp các biến chứng khác.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi kèm phẫu tích qua đường hậu môn điều trị phình đại tràng bẩm sinh là an toàn<br /> và hiệu quả, giải quyết được mọi thể vô hạch cao và có thể thay thế cho kỹ thuật mở bụng để hỗ trợ.<br /> Từ khóa: Phình đại tràng bẩm sinh, phẫu tích qua đường hậu môn.<br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC SURGERY FOR HIRSCHSPRUNG DISEASE: EXPERIENCES OF HUE CENTRAL<br /> HOSPITAL<br /> Pham Trung Vy, Pham Nhu Hiep, Ho Huu Thien, Pham Anh Vu, Phan Hai Thanh, Nguyen Thanh<br /> Xuan, Tran Nghiem Trung, Van Tien Nhan, Pham Minh Duc, Pham Xuan Dong, Mai Trung Hieu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 68 – 73<br /> <br /> Objectives: To evaluate the results of laparoscopic surgical techniques combined transanal one-stage<br /> endorectal pull-through, the treatment of Hirschsprung’s disease (HD) in children.<br /> Methods: Including 17 patients of HD (10 males, 7 females) with distal colon aganglionosis were considered<br /> candidates for laparoscopic techniques combined transanal one-stage endorectal pull-through from 1/2012 to<br /> 6/2017. Prospective studies with follow-up and re-examination of postoperative anal dilatation.<br /> Results: Average age 6.7 ± 1.3 months (2 - 65), male/female 1.4/1, 100% preoperative barium enema with<br /> long aganglionic segment. Intraoperative aganglionic location: sigmoid-rectum joint 5.9%, sigmoid colon 29.4%,<br /> descending-sigmoid colon joint 17.6%, descending colon 41.2%, splenic flexure 5.9%, without total aganglionic<br /> colon. Average length of aganglionic segment 23.2 ± 4.3 cm, the average length of the surgical procedure was<br /> 162.2 ± 15.5 minutes, the length of hospital stays of 5.8 ± 3.2 days (4 - 9). Follow-up time of 37.3 ± 2.6 months<br /> with 17.6% enteritis, successful medical treatment, 11.8% anastigmatic stenosis of successful dilatation, without<br /> <br /> *Bệnh viện Trung Ương Huế.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Trung Vỹ, ĐT: 0909279204, Email: phamtrungvy2021@gmail.com.<br /> <br /> 68 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> other complications, all children have been well now.<br /> Conclusions: Laparoscopic surgical techniques combined transanal one-stage endorectal pull-through, the<br /> treatment of Hirschsprung’s disease is safe and effective, can solve all very high and can be alternative for assisted<br /> laparotomy.<br /> Keywords: Hirschsprung’s disease, transanal one-stage endorectal pull-through.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung) là Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> một bệnh khá phổ biến ở trẻ em được kết hợp kỹ thuật phẫu tích qua đường hậu môn<br /> Hirschsprung báo cáo đầu tiên tại hội nghị nhi một thì điều trị bệnh lý phình đại tràng bẩm sinh<br /> khoa Berlin năm 1886. Bệnh có thể có biểu hiện ở trẻ em.<br /> lâm sàng rất sớm ở trẻ sơ sinh bằng bệnh cảnh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tắc ruột cấp tính dễ đưa đến tử vong nếu không<br /> Gồm 17 bệnh nhân phình đại tràng bẩm sinh:<br /> can thiệp kịp thời hoặc có biểu hiện bán cấp và<br /> Triệu chứng lâm sàng điển hình: táo bón<br /> mạn tính ở trẻ nhũ nhi và trẻ lớn với bệnh cảnh<br /> trường diễn, đòi hỏi phải bơm hậu môn để đi cầu.<br /> táo bón và tiêu chảy kéo dài đưa đến tình trạng<br /> suy dinh dưỡng, chướng bụng, chậm phát triển Kết quả chụp đại tràng cản quang có một<br /> về thể chất cũng như tinh thần(9,6). đoạn hẹp, đoạn chuyển tiếp và đoạn đại tràng<br /> giãn ngay trên đoạn chuyển tiếp. Vị trí đoạn vô<br /> Phẫu thuật qua đường trực tràng (phẫu<br /> hạch ở phần xa của đại tràng (góc lách, đại tràng<br /> thuật Soave hoặc endorectal pull-through) điều<br /> xuống và đoạn đầu sigma). Chẩn đoán được<br /> trị bệnh lý này lần đầu tiên được Franco Soave<br /> khẳng định lại bằng sinh thiết tức thì trong mổ<br /> giới thiệu tại học viện Gaslini năm 1955 tuy<br /> và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ.<br /> nhiên phải đến năm 1980 ca phẫu thuật thành<br /> Được phẫu thuật nội soi kết hợp kỹ thuật<br /> công lần đầu tiên mới được báo cáo(8).<br /> phẫu tích trực tràng qua đường hậu môn theo kỹ<br /> Năm 1998, Georgeson báo cáo đầu tiên kết thuật của Georgeson KE(3) từ 1/2012 đến 6/2017.<br /> quả phẫu thuật nội soi 80 bệnh nhân phình đại<br /> Nghiên cứu tiến cứu có theo dõi, tái khám và<br /> tràng bẩm sinh tại 6 trung tâm trong vòng 5 năm<br /> nong hậu môn sau mổ.<br /> với kết quả đáng khích lệ(3,6).<br /> Chuẩn bị trước mổ<br /> Tại Bệnh viện Trung ương Huế, phẫu thuật<br /> Thụt tháo đại tràng bằng nước muối sinh lý<br /> qua đường trực tràng (Soave) điều trị phình đại<br /> hằng ngày trước mổ.<br /> tràng bẩm sinh đã được thực hiện từ năm 2002(8).<br /> Kháng sinh Cephalosporin thế hệ ba, tiêm<br /> Tuy nhiên trong trường hợp đoạn vô hạch nằm<br /> tĩnh mạch.<br /> cao, phẫu thuật phải kèm theo mở bụng phối<br /> Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, tư thế<br /> hợp hạ đại tràng cùng với những bất lợi của việc<br /> sản khoa.<br /> làm này sau mổ cũng như kết quả lâu dài.<br /> Đặt xông tiểu để làm xẹp bàng quang trong<br /> Xuất phát từ thực tế ứng dụng phẫu thuật<br /> mổ và rút ngay sau mổ.<br /> nội soi điều trị bệnh lý phình đại tràng bẩm sinh,<br /> Kỹ thuật phẫu thuật<br /> chúng tôi báo cáo đề tài này nhằm đánh giá kết<br /> quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng kết hợp Thì bụng (phẫu thuật nội soi)(3) (Hình 1)<br /> kỹ thuật phẫu tích trực tràng qua đường hậu Đặt 4 trocar: một trocar 5 hoặc 10 mm dưới<br /> môn một thì điều trị bệnh lý phình đại tràng rốn, một trocar 5 mm ở hố chậu trái, trocar 5mm<br /> ở hố chậu phải và trocar 5 mm ngang rốn phải.<br /> bẩm sinh ở trẻ em.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bơm hơi ổ phúc mạc với áp lực 8 – 10 Thì hậu môn(3) (Hình 2)<br /> mmHg. Dùng van Lone Star để bộc lộ hậu môn.<br /> Sau khi đặt các trocar, vùng chuyển tiếp đại Rạch đường vòng ống niêm mạc trên đường<br /> tràng cũng như vùng giãn trên đoạn chuyển tiếp lược khoảng 0,5-1 cm.<br /> sẽ được đánh giá cẩn thận để quyết định vị trí Phẫu tích ống niêm mạc lên cao 5-6 cm, mở<br /> đại tràng cần phẫu tích, di động và sẽ cắt bỏ. lớp thanh cơ thành trước trực tràng theo chiều dọc.<br /> Giải phóng đại tràng sigma và phẫu tích Vào tiểu khung gặp đoạn trực tràng đã<br /> trực tràng xuống tiểu khung dưới nếp phúc được phẫu tích bằng nội soi, giải phóng hoàn<br /> mạc phía trước 2 – 3 cm và phía sau ngang toàn trực tràng.<br /> mức xương cụt. Chú ý phẫu tích sát thành trực<br /> Trực tràng, đại tràng sigma được kéo ra<br /> tràng để tránh làm tổn thương các nhánh thần<br /> ngoài qua ống hậu môn. Vị trí đại tràng dự<br /> kinh niệu – sinh dục.<br /> định khâu nối được làm sinh thiết tức thì để<br /> Các nhánh động mạch sigma được clip và cắt khẳng định.<br /> gần sát thành đại tràng.<br /> Đoạn đại - trực tràng vô hạch và đoạn giãn<br /> Thông thường, mạc treo đại tràng được giải<br /> được cắt bỏ. Nối đại tràng bình thường với ống<br /> phóng ngang mức động mạch mạc treo tràng hậu môn trên đường lược 0,5-1 cm bằng các mũi<br /> dưới. Tuy nhiên, nếu đoạn vô hạch nằm cao trên khâu rời.<br /> đại tràng sigma thì việc phẫu tích và di động đại<br /> Chăm sóc sau mổ<br /> tràng góc lách là kỹ thuật bắt buộc. Việc phẫu<br /> tích và di động đại tràng xuống, đại tràng góc Cho trẻ uống nước, sữa hoặc bú mẹ sau<br /> lách và thậm chí đại tràng ngang nhằm 2 mục khi có đại tiện sau mổ.<br /> đích: vừa giúp cho việc cắt bỏ hết đoạn đại tràng Hướng dẫn nong hậu môn từ 2 tuần sau<br /> vô hạch hoặc giãn mất trương lực do ứ đọng lâu mổ và 1 tháng tiếp theo.<br /> ngày và vừa tránh được sự căng của miệng nối Khám kiểm tra sau mổ mỗi 3-6 tháng.<br /> đại tràng - ống hậu môn(3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí trocar và phẫu tích di động đại trực tràng(3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kéo đại trực tràng ra ngoài, cắt và khâu nối qua ống hậu môn(3)<br /> KẾT QUẢ Bảng 3. Kết quả theo dõi và tái khám<br /> Kết quả theo dõi và tái khám n %<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung<br /> Thời gian theo dõi trung bình 37,3 ± 2,6 (thấp nhất 5,cao<br /> Đặc điểm chung n=17 % (tháng) nhất 62)<br /> Tuổi trung bình (tháng) 6,7 ± 1,3 Viêm ruột, điều trị nội khoa<br /> 3 17,6<br /> < 1 tháng 0 0 thành công<br /> 2-6 tháng 11 64,7 Hẹp miệng nối nong được 2 11,8<br /> > 6 tháng 6 35,3 Táo bón tái phát 0 0<br /> Tỷ lệ nam/nữ 10/7 1,4/1 Tắc ruột sau mổ 0 0<br /> Chụp ĐT cản quang trước mổ 17 100<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 2. Kết quả phẫu thuật<br /> Kết quả phẫu thuật n % Qua 17 trường hợp được phẫu thuật nội soi<br /> Vị trí vô hạch trong mổ một thì kết hợp phẫu tích qua đường hậu môn<br /> Chỗ nối sigma-trực tràng 1 5,9 trong hơn 5 năm, điều trị bệnh lý phình đại<br /> Đại tràng sigma 5 29,4 tràng bẩm sinh tại bệnh viện Trung ương Huế,<br /> Chỗ nối ĐT xuống-sigma 3 17,6 chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm và nhấn<br /> Đại tràng xuống 7 41,2 mạnh 3 vấn đề cần bàn luận sau đây.<br /> Đại tràng góc lách 1 5,9 Thứ nhất, độ tuổi nào thì phẫu thuật nội soi<br /> Toàn bộ đại tràng 0 0 được chỉ định<br /> Chiều dài đoạn ĐT cắt bỏ (cm) 23,2 ± 4,3 Phẫu thuật nội soi là kỹ thuật xâm nhập tối<br /> 162,2 ± 15,5 (125 – 240 thiểu đã được ứng dụng vào phẫu thuật nội soi<br /> Thời gian phẫu thuật (phút)<br /> phút)<br /> nhi từ nhiều năm nay.<br /> Tai biến, biến chứng<br /> Viêm phổi sau mổ 2 11,8 Với sự tiến bộ của phương pháp chẩn đoán<br /> Chảy máu 0 0 cũng như những phát triển về gây mê hồi sức,<br /> Dò miệng nối 0 0 việc phẫu thuật sớm và một thì để điều trị bệnh<br /> Nhiểm khuẩn vết mổ 2 11,8 Hirschsprung đã chứng tỏ nhiều ưu điểm, bệnh<br /> Mở thông hồi tràng kèm theo 3 17,6 nhân không phải chịu phẫu thuật 3 thì như trước<br /> Chuyển mổ mở 0 0 với những biến chứng về phẫu thuật, gây mê hồi<br /> Thời gian nằm viện trung bình 5,8 ± 3,2 (thấp nhất 4, cao sức cũng như chăm sóc hậu môn nhân tạo(7).<br /> (ngày) nhất 9) Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thấp nhất<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> là 2 tháng, cao nhất là 65 tháng, nghiên cứu của thấp thì phẫu thuật một thì qua đường hậu môn<br /> Jona JZ(4), tuổi trung bình là 7 tuần, thấp nhất 1 là chọn lựa hàng đầu, điều này cũng phù hợp<br /> tuần và cao nhất 28 tuần. với quan điểm với một số tác giả(1,2).<br /> Việc tiến hành phẫu thuật nội soi cần có một Theo Georgeson KE và Cohen RD(3), việc<br /> khoảng không gian thao tác (Surgical space). Vì phẫu tích các mạch máu và di động đoạn đại<br /> vậy trong trường hợp trẻ nhỏ, các quai ruột tràng sigma trực tràng qua phẫu thuật nội soi ổ<br /> chướng hơi và dịch vì ứ đọng sẽ khó có thể áp bụng làm tăng sự di động của đại trực tràng và<br /> dụng kỹ thuật này. Tuy nhiên theo Georgeson và như vậy, việc phẫu tích cuối cùng qua đường<br /> cộng sự tuổi thấp nhất mà tác giả phẫu thuật nội hậu môn – trực tràng trỡ nên dễ dàng hơn.<br /> soi là 3 ngày tuổi (cao nhất là 96 tháng) điều này Theo Nguyễn Thanh Liêm(5) PTNS cho phép<br /> có thể thấy việc sàng lọc chẩn đoán và theo dõi nhìn thấy rõ ràng hơn các thành phần của tiểu<br /> trong thai kỳ đối với bệnh lý này cũng như các khung, giảm thiểu gây sang chấn cho các cơ<br /> tổn thương phối hợp đã được tiến hành một quan lân cận, tránh được tai biến xoắn đại tràng<br /> cách có hệ thống. Bên cạnh đó, sự ra đời các khi hạ xuống. PTNS còn cho phép giải quyết mọi<br /> dụng cụ và camera có đường kính nhỏ từ 2 – 5 thể loại vô hạch cao.<br /> mm cũng như sự phát triển của gây mê hồi sức<br /> Thứ ba, kết quả và ưu điểm mang lại như thế<br /> nhi đã giúp cho việc áp dụng kỹ thuật nội soi<br /> nào<br /> cho trẻ sơ sinh ngày càng được rộng rãi (2).<br /> Qua nghiên cứu phẫu thuật nội soi và theo<br /> Thứ hai, vì sao phải phẫu thuật nội soi mà dõi đánh giá 17 trường hợp, chúng tôi ghi nhận<br /> không ứng dụng kỹ thuật khác: vị trí đoạn vô hạch trong mổ thường gặp nhất là<br /> Về mặt kỹ thuật, đây là sự phối hợp của kỹ đại tràng xuống 41,2%, đại tràng góc lách 5,9%<br /> thuật xâm nhập tối thiểu và phẫu tích truyền và chiều dài đoạn đại trực tràng cắt bỏ trung<br /> thống qua đường hậu môn. Mục đích của việc bình là 23,2 ± 4,3 cm. Việc sinh thiết tức thì trong<br /> ứng dụng phẫu thuật nội soi là để tránh phải mổ được tiến hành thường quy, vị trí đại tràng<br /> phẫu thuật mở bụng cùng với những ưu điểm dự định cắt nối được đánh giá trong thì phẫu<br /> của việc tổn thương phúc mạc tối thiểu. Việc thuật nội soi và việc sinh thiết được tiến hành<br /> phẫu tích và di động đại tràng xuống, đại qua đường hậu môn sau khi đại trực tràng được<br /> tràng góc lách và thậm chí đại tràng ngang kéo ra ngoài.<br /> hoặc toàn bộ đại tràng nhằm 2 mục đích: vừa<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 162,2 ± 15,5<br /> giúp cho việc cắt bỏ hết đoạn đại tràng vô<br /> phút cao hơn so với nghiên cứu của Ahmad<br /> hạch hoặc mất trương lực do ứ đọng lâu ngày<br /> M(1)và Georgeson KE(3), thời gian phẫu thuật<br /> và vừa tránh được sự căng của miệng nối đại<br /> trung bình 150 phút, nghiên cứu của Jona JZ(4)<br /> tràng - ống hậu môn(1,3).<br /> thời gian phẫu thuật trung bình 140 phút.<br /> Cùng một mục đích phẫu thuật là phải phẫu<br /> Thời gian theo dõi trung bình 37,3 ± 2,6<br /> tích và di động đoạn đại phía trên đoạn vô hạch<br /> tháng, thấp nhất 5 tháng, cao nhất 62 tháng và<br /> (đại tràng xuống, góc lách, đại tràng ngang) và<br /> ghi nhận viêm ruột, điều trị nội khoa thành công<br /> đoạn đại tràng giãn mất trương lực, tuy nhiên so<br /> 17,6%, hẹp miệng nối nong được 11,8%. Nghiên<br /> với đường mổ mở để phối hợp thì đây là kỹ<br /> cứu của Nguyễn Thanh Liêm gặp dò miệng nối<br /> thuật gây tổn thương tối thiểu phúc mạc và khác<br /> 1,3% và theo báo cáo của các tác giả hẹp miệng<br /> với các tác giả khác áp dụng phẫu thuật nội soi<br /> nối sau mổ là 5%(2).<br /> cho mọi vị trí vô hạch đại trực tràng(1,2), chúng tôi<br /> chỉ áp dụng kỹ thuật này cho những trường hợp KẾTLUẬN<br /> đoạn vô hạch nằm cao, còn những trường hợp Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật nội<br /> <br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> soi kết hợp phẫu tích qua đường hậu môn điều bẩm sinh, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản của Số 3,<br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi, tr: 33 – 36.<br /> trị phình đại tràng bẩm sinh là an toàn và hiệu 6. Thomson D, Allin B, Long AM, Bradnock T, Walker G (2015),<br /> quả, giải quyết được mọi thể vô hạch cao nên có Laparoscopic assistance for primary transanal pull-through in<br /> Hirschsprung’s disease: a systematic review and meta-analysis,<br /> thể thay thế cho kỹ thuật mở bụng hỗ trợ.<br /> BMJ Open, doi: 10.1136/bmjopen-2014-006063.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Trương Nguyễn Uy Linh, Phan Thị Ngọc Linh, Nguyễn Kinh<br /> Bang, Đào Trung Hiếu (2005), Điều trị phẫu thuật triệt để, một<br /> 1. Ahmad M, Sadat El (2009), Laparoscopic-Assisted Transanal<br /> thì ở trẻ bệnh Hirschsprung dưới ba tháng tuổi, Y Học TP. Hồ<br /> Endorectal Pull-Through for Hirschsprung’s Disease: Experience<br /> Chí Minh, Tập 9, Phụ bản của Số 1, tr: 1 – 4.<br /> with 15 Cases, Annals of Pediatric Surgery, Vol 5, No 3, pp: 181-186.<br /> 8. Vu PA, Thien HH, Hiep PN (2010), Transanal one-stage<br /> 2. Aubdoollah TH, Li K, Zhang X, Li S, Yang L, Lei HJ, Dolo PR<br /> endorectal pull-through for Hirschsprung disease: experiences<br /> (2015), Clinical outcomes and ergonomics analysis of three<br /> with 51 newborn patients, Pediatr Surg Int, DOI 101007/s00383-<br /> laparoscopic techniques for Hirschsprung's disease, World J<br /> 010-2599-0.<br /> Gastroenterol, Vol 21(29), pp: 8903-8911. 9. Vũ Tuấn Ngọc, Trương Nguyễn Uy Linh, Đào Trung Hiếu<br /> 3. Georgeson KE, Cohen RD, Hebra A (1999), Primary (2005), Điều trị phẫu thuật triệt để ở trẻ bệnh Hirschsprung bằng<br /> laparoscopic-assisted endorectal colon pull-through for<br /> kỹ thuật hạ đại tràng qua ngã hậu môn, Y Học TP. Hồ Chí Minh,<br /> Hirschsprung’s disease: A new gold standard, Ann Surg, Tập 9, Phụ bản của Số 1, tr: 5-11.<br /> Vol.229(5), pp: 678-682.<br /> 4. Jona JZ (2005), Laparoscopic pull through for Hirschsprung’s<br /> disease in infants, J Indian Assoc Pediatr Surg, Vol 10 (1), pp: 28 – 30. Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br /> 5. Nguyễn Thanh Liêm, Bùi Đức Hậu, Trần Anh Quỳnh (2011), So<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br /> sánh kết quả ban đầu giữa hai phương pháp phẫu thuật một thì<br /> nội soi và đường qua hậu môn điều trị bệnh phình đại tràng Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2