Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IA, IB tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư nội mạc tử cung là an toàn, hiệu quả, kết quả sớm đảm bảo về ung thư học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IA, IB tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IA, IB TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN VŨ ĐÌNH GIÁP1, TRẦN BÁ KIÊN,2 ĐOÀN THỊ HỒNG NHẬT3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả: 28 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung với tuổi trung bình 57,28 ± 5,25. Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung chiếm 96,72% với độ mô học I và II chiếm 85,71%. Thời gian phẫu thuật trung bình 165 ± 20,4 phút (120 - 180 phút). Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 8,78 ± 1,73 (7 - 14) ngày. Số lượng hạch chậu được vét 12,24 ± 5,2 (8 - 22 hạch) trong đó tỷ lệ di căn hạch chậu là 14,29%. 82,14% trường hợp u xâm lấn dưới ½ lớp cơ tử cung (T1a). Biến chứng sau mổ 3,57% nhiểm trùng mỏm cắt và 3,57% nhiễm trùng vết mổ. Không có trường họp nào chảy máu sau mổ. Kết Luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư nội mạc tử cung là an toàn, hiệu quả, kết quả sớm đảm bảo về ung thư học. Từ khóa: Ung thư nội mạc tử cung, phẫu thuật nội soi. ABSTRACT Objectibve: To investigate some clinical and paraclinical characteristics and evaluate early outcome of laparoscopic surgery for early stage endometrial cancer patients in Nghe An Oncology Hospital. Methods: Descriptive research. Results: 28 patients endometrial: the mean age was 57,28 ± 5,25. 96,72% of patients with pathology is endometrial adenocarcinoma, with G1-2 accounting for the majority (85,71). Average operation time was 165 ± 20,4 minuties, (120 - 180 range). Average hospital stay times was 8,78 ± 1,73 days (7-14 range). Average numberof pelvic nodes was 12,24 ± 5,2 (8 - 22 range), the rate pelvic lymph node metastases (14,29%). 82,14% of cases had invasive tumor under ½ of thickness of the uterus (T1a).). There was one patient with wound infection after operation (3,57%). No patient had bled. Conclusion: Laparoscopic surgery for early stage endometrial cancer is safe, effective while still ensuring radical in cancer. Keywords: Endometrial cancer, laparoscopy surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn 63.000 trường hợp mới mắc và có hơn 11.000 người chết vì căn bệnh này trong mỗi năm. Ở Việt Ung thư nội mạc tử cung là một bệnh ung thư Nam, số trường hợp mới mắc và tử vong là 4.150 và thường gặp trong các bệnh ung thư phụ khoa. 1.150 tương ứng tỉ lệ mới mắc và tử vong là Theo Globocan 2018 trên thế giới năm 2018 có 7,1/100.000 dân và 2,0/ 100.000 dân, so sánh với khoảng 382.000 ca ung thư nội mạc tử cung và có năm 2002 là 2,5 và 0,9[1]. Những thống kê trên đã 89.900 trường hợp tử vong do bệnh này. Tỉ lệ mắc chỉ ra rằng, tỷ lệ UTNMTC trên thế giới và ở nước ta ung thư nội mạc tử cung chiếm tỉ lệ cao tại các nước ngày càng gia tăng[2]. phát triển[1]. Tại Hoa Kỳ theo Globocan 2018 tỉ lệ mới mắc ung thư nội mạc tử cung là 20,1/100.000 với 1 ThS.BS. Trưởng Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 3 ThS.BS. Giảng viên Trường Đại học Y Khoa Vinh TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Ung thư nội mạc tử cung là một trong những thông thương từ buồng tử cung vào ổ bụng. Tiếp bệnh ung thư điều trị rất có hiệu quả, đặc biệt nếu theo đặt cần nâng tử cung. phát hiện sớm sẽ mang lại kết quả cao. Đối với Vét hạch chậu bịt 2 bên một cách hệ thống, UTNMTC ở những giai đoạn sớm thì phẫu thuật là kèm theo kiểm tra lấy hạch chủ bụng. phương pháp điều trị cơ bản. Phẫu thuật cắt tử cung toàn bộ cộng 2 phần phụ kèm vét hạch chậu 2 bên Thực hiện cắt tử cung toàn bộ và 2 phần phụ có thể bằng phương pháp mở bụng kinh điển hoặc như kinh điển. phẫu thuật nội soi. Các nghiên cứu trên thế giới đã Phương pháp nghiên cứu chứng minh rằng phẫu thuật nôi soi so với phẫu thuật mở bụng kinh điển đối với ung thư nội mạc tử Mô tả tiến cứu. cung giai đoạn sớm cho kết quả sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh là như nhau nhưng có Xử lí số liệu nhiều lợi ích như: ít đau hơn, giảm các biến chứng, Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS giảm thời gian nằm viện và tăng tính thẩm mỹ…[3,4]. 16.0. Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi đã được áp KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dụng nhiều ở các bệnh lý của ổ bụng, tuy nhiên với ung thư nội mạc tử cung thì vẫn chưa có nhiều Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nghiên cứu. Xuất phát từ điều đó, cũng như nhằm Bảng 1. Đặc điểm tuổi bệnh nhân tăng chất lượng điều trị chúng tôi tiến hành nghiến cứu đề tài: “Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi N X ± SD MIN MAX điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm tại 28 57,28 ± 5,25 44 65 bệnh viện ung bướu Nghệ An” nhằm 2 mục tiêu sau: Nhận xét một số đặc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân UTNMTC giai đoạn sớm Bảng 2. Lý do vào viện (IA, IB). Lý do vào viện N Tỷ lệ (%) Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị Ra máu âm đạo bất thường 20 71,43 ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm (IA, IB). Ra dịch hôi âm đạo 4 14,29 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đau hạ vị 3 10,71 Đối tượng nghiên cứu Khám định kỳ 1 3,57 28 bệnh nhân UTNMTC giai đoạn IA, IB được Tổng 28 100 phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ tử cung, phần phụ + vét hạch chậu 2 bên tại bệnh viện UBNA từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2018. Bảng 3. Tỷ lệ sinh thiết Tiêu chuẩn lựa chọn Tiêu chuẩn loại trừ Tỷ lệ sinh thiết n Tỷ lệ (%) Bệnh nhân được chẩn đoán Bệnh nhân UTNMTC đã điều Hút buồng tử cung 12 42,86 UTNMTC giai đoạn IA, IB theo trị phẫu thuật tại cơ sở khác Nong, nạo buồng tử cung 10 35,71 FIGO 2018. không phải bệnh viện UBNA. Cắt tử cung làm GPB tức thì 6 21,43 Bệnh nhân đồng ý điều trị Không có chẩn đoán mô phẫu thuật nội soi tại BV. bệnh học đầy đủ rõ ràng Tổng 28 100 UBNA Kèm theo một ung thư khác Có chẩn đoán MBH đầy đủ ngoài UTNMTC Bảng 4. Đặc điểm giải phẫu bệnh sau mổ Có hồ sơ theo dõi đầy đủ Thể giải phẫu bệnh N Tỷ lệ (%) Phẫu thuật: Ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc 27 96,43 Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. Tư thế Ung thư biểu mô tuyến nhầy 1 3,57 sản khoa. Tổng 28 100 Vào bụng bằng trocar trên rốn theo phương pháp mở. Đặt tiếp troca 10 hạ sườn trái và 2 troca 5 Độ mô học hố chậu 2 bên. Độ I 15 53,57 Kẹp cắt 2 vòi trứng bằng dao điện trước khi đặt Độ II 9 32,14 cần nâng tử cung qua đường âm đạo, ngăn đường 46 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Độ III 4 14,29 như cần tối thiểu hoặc không cần nạo cổ tử cung, nguy cơ thủng tử cung giảm (lấy mẫu nội mạc tử Tổng 28 100 cung: 0,1 đến 0,2% so với nong và nạo: 0,3 đến Mức độ xâm lấn cơ tử cung 2,6%), giảm các biến chứng viêm dính buồng. Dưới ½ lớp cơ 23 82,14 Thủ thuật nong và nạo buồng tử cung thực hiện khi bệnh nhân không có khả năng hút nội mạc tử cung Trên ½ lớp cơ 5 17,86 do hẹp cổ tử cung, hút nội mạc tử cung không đủ mô Tổng 28 100 để chẩn đoán, kết quả hút nội mạc tử cung không phù hợp với kết quả chẩn đoán hình ảnh (chẳng hạn Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị UTNMTC như nội mạc tử cung không hoạt động ở phụ nữ có hình ảnh gợi ý khối hoặc polyp) hay chảy máu tử Bảng 5. Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện cung bất thường kéo dài sau khi hút nội mạc tử cung làm giải phẫu bệnh lành tính N X ± SD MIN MAX Thời gian phẫu thuật (phút) 28 165 ± 20,4 120 180 Về thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 165 ± 20,4 phút, nhanh nhất Thời gian nằm viện (ngày) 28 8,12 ± 1,73 7 14 120 phút và kéo dài nhất là 180 phút. So sánh với phẫu thuật mở bụng kinh điển thì thời gian phẫu Bảng 6. Số lượng hạch vét thuật nội soi lâu hơn. Nghiên cứu của Lê Trí Chinh thời gian phẫu thuật trung bình là 133 ± 21,4 phút [5]. Số lượng hạch vét N X ± SD MIN MAX Lý do là vì phẫu thuật nội soi chúng tôi mới bước 28 12,24 ± 5,2 8 22 đầu áp dụng trong điều trị UTNMTC kỹ năng trong thì nạo vét hạch chậu nội soi thời gian còn kéo dài. So sánh với các nghiên cứu trên thế giới thì kết quả Bảng 7. Tình trạng hạch di căn PTNS thời gian phẫu thuật cũng lâu hơn mổ mở. Nghiên cứu của Obermair A thì thời gian trung bình Tình trạng hạch di căn N Tỷ lệ (%) của phẫu thuật nội soi là 132 ± 40,7 phút còn của Có di căn hạch 4 14,29 mổ mở là 107 ± 33,6 phút[6]. Về thời gian nằm viện Không có di căn hạch 24 85,71 sau mổ thì nghiên cứu của chúng tôi trung bình 8,12 ± 1,73 ngày, ít nhất 7 ngày và dài nhất 14 ngày. Tổng 28 100 Chủ yếu bệnh nhân ra viện sau 7 - 9 ngày, chỉ 2 trường hợp biến chứng sau mổ điều trị tới ngày thứ 14. Bảng 8. Biến chứng sau mổ Về số lượng hạch vét: Nạo vét hạch là một thì Biến chứng sau mổ N Tỷ lệ (%) quan trọng trong phẫu thuật nội soi điều trị Nhiễm trùng vết mổ 1 3,57 UTNMTC. Ưu thế của phẫu thuật nội soi trong nạo Nhiễm trùng mỏm cắt 1 3,57 vét hạch là rất rõ ràng. Số lượng hạch vét trung bình là 12,24 ± 5,2 ít nhất 8 hạch, nhiều nhất 22 hạch Không biến chứng 26 92,86 và có 4 trường hợp bệnh nhân có hạch ác tính. Tổng 28 100 Nghiên cứu của Lê Trí Chinh số lượng hạch vét trung bình là 14,7 ± 5,9. So với các nghiên cứu của Obermair A. và nghiên cứu của Galaal, K cũng cho BÀN LUẬN kết quả tương đồng[5,6,7]. UTNMTC phụ thuộc vào độ tuổi, thường gặp ở Đặc điểm giải phẫu bệnh và độ mô học: 96.43% phụ nữ sau mãn kinh, chỉ có 25% trước mãn kinh và là ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc, chỉ có 1 ít gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu trường hợp chiếm 3,57% là ung thư biểu mô tuyến chúng tôi tuổi trung bình là 57,28 ± 7,25 thấp nhất là nhầy. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của 44 tuổi, lớn tuổi nhất là 65 tuổi. Tương đồng với kết Lê Trí Chinh khi 100% là ung thư biểu mô tuyến quả nghiên cứu của Lê Trí Chinh (2017) tuổi trung dạng nội mạc. Độ mô học ở bệnh nhân trong nghiên bình là 56,55 ± 7,47 tuổi[5]. cứu chúng tôi thì độ I, độ II chiếm tới 85,71%, độ III Về phương pháp lấy bệnh phẩm làm giải phẫu chỉ chiếm 14,29%. Nghiên cứu của Obermair A độ III bệnh xác định chẩn đoán thì nghiên cứu chúng tôi cũng chỉ chiếm 6,7%[5,6]. hút buồng tử cung chiếm 42,86%, nong và nạo Về biến chứng sau mổ trong 28 trường hợp buồng tử cung 35,71% và có 21,43% cắt tử cung phẫu thuật nội soi chỉ có 2 trường hợp có biến làm giải phẫu bệnh tức thì trong mổ. Hút nội mạc tử chứng: 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ troca rốn, cung ưu điểm hơn so với nong và nạo nội mạc tử TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 47
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 1 trường hợp nhiễm trùng mỏm cắt âm đạo. Cả 2 2. Amant F, Mirza M R, Koskas M, et al. (2018). trường hợp đều được điều trị ổn định ngay sau đó. Cancer of the corpus uteri. International Journal Trong nghiên cứu của Galaal K với 8 thử nghiệm of Gynecology & Obstetrics, 143, 37 - 50. lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng so sánh kết quả 3. Janda M, Gebski V, Brand A, et al. (2010). của phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở bụng ở giai Quality of life after total laparoscopic đoạn sớm. Ba thử nghiệm đánh giá 359 bệnh nhân hysterectomy versus total abdominal giai đoạn sớm cho kết quả không có sự khác biệt có hysterectomy for stage I endometrial cancer ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tử vong sau mổ, (LACE): a randomised trial. Lancet Oncol, 11 (8), tổn thương bàng quang, niệu quản, mạch máu trong 772 - 780. mổ giữa PTNS và mổ mở. Một phân tích sâu hơn của 2 thử nghiêm lớn đánh giá 2923 bệnh nhân với 4. Wright J D, Burke W M, Wilde E T, et al. (2012). hơn 2500 bệnh nhân tham gia cho thấy tỷ lệ các Comparative effectiveness of robotic versus biến chứng nặng sau mổ là thấp hơn đáng kể trong laparoscopic hysterectomy for endometrial nhóm nội soi so với mổ mở. Thời gian nằm viện cancer. J Clin Oncol, 30 (8), 783 - 791. được báo cáo trong tất cả các thử nghiệm và kết 5. Lê Trí Chinh (2018). Phẫu thuật nội soi điều trị quả cho thấy trung bình phẫu thuật nội soi ổ bụng ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm (IA. IB) bệnh nhân có thời gian nằm viện ngắn hơn[7]. tại bệnh viện K, Tạp chí y học Việt Nam tập 464, KẾT LUẬN số 2, 2018. Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư nội mạc 6. Obermair A, Janda M, Baker J, et al. (2012). tử cung giai đoạn Ia, Ib là an toàn, hiệu quả. So với Improved surgical safety after laparoscopic phẫu thuật mở bụng kinh điển có nhiều lợi thế như ít compared to open surgery for apparent early đau hơn, giảm các biến chứng, giảm thời gian nằm stage endometrial cancer: results from a viện và tăng tính thẩm mỹ. randomised controlled trial. Eur J Cancer, 48 (8), 1147 - 1153. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Galaal K, Bryant A, Fisher A D, et al. (2012). 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al. (2018). Laparoscopy versus laparotomy for the Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN management of early stage endometrial cancer. estimates of incidence and mortality worldwide Cochrane Database Syst Rev, (9), Cd006655. for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians, 68 (6), 394 - 424. 48 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt xơ dây thanh
8 p | 116 | 8
-
Phẫu thuật nội soi điều trị GIST dạ dày: Kết quả sớm
4 p | 102 | 6
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
7 p | 14 | 5
-
Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh dây thanh tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Nhân dân Gia định (2000-2010)
5 p | 83 | 5
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Trung tâm Y tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 45 | 5
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng sigma tại khoa ngoại bụng 2 Bệnh viện K
5 p | 5 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 52 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ
8 p | 9 | 3
-
Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Nhân dân 115
6 p | 4 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi
6 p | 8 | 3
-
Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn trong ổ bụng
6 p | 43 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng
7 p | 63 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u cơ mỡ mạch thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2020-2021
4 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 5 | 1
-
Kết quả của ERAS trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 2 | 1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 23 | 1
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị nguyên nhân đau hố chậu phải hiếm gặp
6 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn