intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em: Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 202 trường hợp

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả phẫu thuật nội soi 1 vết mổ qua rốn trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi 1 vết mổ qua rốn có tính khả thi, an toàn và là kỹ thuật điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em không còn thấy sẹo mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em: Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 202 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN ĐIỀU TRỊ<br /> NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM: KẾT QUẢ<br /> VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 202 TRƯỜNG HỢP<br /> Trần Ngọc Sơn*, Đinh Anh Đức*, Phạm Tuấn Hùng*, Trần Đình Phượng*, Nguyễn Thanh Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 1 vêt mổ qua rốn (TULESS) trong điều trị nang ống mật chủ<br /> (NOMC) ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại các bệnh nhân được thực hiện TULESS điều trị NOMC tại bệnh<br /> viện Nhi Trung Ương từ tháng 9/ 2012 đến tháng 7/2015.<br /> Kết quả: Có 202 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu, với tuổi trung vị là 30,5 tháng (dao động 1 tháng<br /> đến 12 tuổi). Nối ống gan chung- hỗng tràng được thực hiện ở 200 BN, nối ống gan chung-tá tràng - ở 2 BN.<br /> 0,5% BN cần phải đặt thêm 3 trocar. Không có BN nào phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị là 180 phút.<br /> 94,1% BN không đặt dẫn lưu ổ bụng. 2,0% BN bị biến chứng sớm sau mổ: 0,5% bị rò miệng nối, 0,5% bị tắc<br /> ruột sau mổ, 1,0% nhiễm khuẩn rốn. Thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 5,0 ngày. Với thời gian theo dõi 1-34<br /> tháng, 1 BN bị viêm tắc mật do hẹp miệng nối phải phẫu thuật làm lại miệng nối. Tât cả các BN khác đều trong<br /> tình trạng sức khỏe tốt. Kết quả thẩm mỹ sau mổ là rất tốt, các BN được mổ TULESS đều gần như không thấy<br /> sẹo mổ.<br /> Kết luận: TULESS có tính khả thi, an toàn và là kỹ thuật điều trị NOMC ở trẻ em không còn thấy sẹo mổ.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi 1 vêt mổ qua rốn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TRANSUMBILICAL LAPAROENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERY<br /> FOR CHILDHOOD CHOLEDOCHAL CYST: RESULTS AND LESSONS FROM 202 CASES<br /> Tran Ngoc Son, Dinh Anh Duc, Phan Tuan Hung, Tran Dinh Phuong, Nguyen Thanh Liem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 29 - 33<br /> Aim: The aim of this study is to assess our results of trans-umbilical laparo-endoscopic single site surgery<br /> (TULESS) for childhood ChC.<br /> Methods: Medical records of all children undergoing TULESS for ChC at our center from September 2012<br /> to July 2015 were reviewed. Excision of ChC and hepatico-intestinal anastomosis were performed using<br /> conventional laparoscopic instruments.<br /> Results: 202 patients were identified with median age of 30.5 months (range 1 month -12 years). Hepaticojejunostomy was performed in 200 cases and hepatico-duodenostomy in 2 cases. Additional trocars were needed in<br /> just one case (0.5%). There was no conversion to open surgery. The median operative time was 180 minutes. No<br /> drain was used in 93.6% of cases. Early postoperative complications were noted in 2.0%, including bile leak<br /> (0.5%), intestinal obstruction (0.5%) and umbilical infection (1.0%). The median postoperative hospital stay was<br /> 5 days. At follow up of 1 – 34 months, one patient needed a redo-surgery for anastomotic stenosis; all other<br /> patients were in good health. The postoperative cosmesis was excellent as all TULESS patients were virtually<br /> scarless.<br /> * Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Conclusions: TULESS with conventional laparoscopic instruments is feasible, safe, and presents a scarless<br /> technique in management of childhood ChC.<br /> Key words: Trans-umbilical laparo-endoscopic single site surgery (TULESS).<br /> viêm phúc mạc mật do hoại tử NOMC bị loại trừ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> khỏi nghiên cứu. Các dữ liệu được tập hợp và<br /> Nang ống mật chủ (NOMC) là một trong<br /> phân tích bao gồm đặc điểm bệnh nhân, biểu<br /> những bệnh lý ngoại khoa hay gặp ở trẻ em.<br /> hiện lâm sàng, đặc điểm NOMC, diễn biến trong<br /> Hiện nay phẫu thuật nội soi thông thường với 4<br /> và sau mổ, kết quả theo dõi sau ra viện.<br /> trocar đặt ở các vị trí xa nhau trên thành bụng<br /> Về cơ bản chúng tôi vẫn sử dụng kỹ thuật<br /> với các vết rạch da riêng biệt tương ứng đã được<br /> mổ đã được mô tả trước đây(8). Dụng cụ nội soi<br /> sử dụng thường qui điều trị NOMC thay cho mổ<br /> bao gồm 2 trocar 5,5 mm (dài 10 cm và 7 cm) cho<br /> mở kinh điển ở nhiều trung tâm trên thế giới<br /> dụng cụ 5 mm và 1 trocar 3,5 mm (dài 7cm) cho<br /> trong đó có bệnh viện Nhi Trung Ương(6,1).<br /> dụng cụ 3-3,5 mm; camera 300 dài 30 cm, các<br /> Bước tiến tiếp theo của phẫu thuật nội soi<br /> dụng cụ 3 mm dài 20 cm và dụng cụ 5 mm dài<br /> trong những năm gần đây nhằm mục đich giảm<br /> 27cm. Đường rạch da rốn sau này chúng tôi cải<br /> sang chấn hơn và có kết quả thẩm mỹ tốt hơn<br /> tiến đi với 2 đường rạch ngang của chữ Z vào<br /> nữa cho người bệnh là nội soi chỉ dùng một chỗ<br /> phía giữa rốn hơn chứ không ở tận cùng đường<br /> (một vết mổ hay một đường rạch da) duy nhất<br /> rạch dọc (hình chữ Z cải tiến). Kỹ thuật phẫu tích<br /> cho trocar thay cho nhiều chỗ như nội soi thông<br /> nang về cơ bản là bộc lộ từ dưới lên trên. Tuy<br /> thường và như vậy sẽ là chỉ để lại một sẹo nhỏ<br /> nhiên trong một số trường hợp khó khi nang<br /> hoặc thậm chí coi như không để lại sẹo khi vết<br /> viêm dính nhiều không rõ ranh giới, chúng tôi<br /> mổ đi qua rốn(8). Phẫu thuật nội soi chỉ một vết<br /> chủ động mở thành trước nang và thành sau<br /> mổ qua rốn (transumbilical laparoendoscopic<br /> nang được phẫu tích dần (cắt ngang nang làm<br /> single site surgery – TULESS) mới được 2 trung<br /> đôi ở giữa) nhờ quan sát trực tiếp từ phía lòng<br /> tâm trên thế giới ứng dụng thành công trong<br /> nang. Khi bộc lộ cực dưới của nang, chúng tôi<br /> điều trị NOMC và bệnh viện Nhi Trung Ương là<br /> đặt sonde 6Fr từ ngoài qua 1 trocar vào bụng và<br /> 1 trong 2 trung tâm này(2,9). Chúng tôi đã báo cáo<br /> bơm rửa ống mật tụy chung khi đường kính cực<br /> kết quả bước đầu của kỹ thuật TULESS trong<br /> dưới nang cho phép. Dẫn lưu dưới gan phải<br /> điều trị NOMC từ năm 2014(9). Nghiên cứu này<br /> được đặt thường qui cho những ca đầu nhưng<br /> là bước tiếp theo được tiến hành trên số lượng<br /> về sau chỉ được chỉ định cho những trường hợp<br /> bệnh nhân (BN) lớn hơn nhằm đánh giá được<br /> có hoài nghi về tính chắc chắn của miệng nối<br /> chính xác hơn kết quả ứng dụng TULESS trong<br /> mật ruột, không phụ thuộc vào kích thước nang<br /> điều trị NOMC ở trẻ em và qua đó rút ra các bài<br /> hay khó khăn khi phẫu tích nang.<br /> học kinh nghiệm.<br /> Các BN sau ra viện được hẹn tái khám định<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau khi ra viện và<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 1 vêt mổ<br /> sau đó là hàng năm. Khi tái khám bệnh nhân<br /> qua rốn (TULESS) trong điều trị nang ống mật<br /> được thăm khám lâm sàng, siêu âm bụng và xét<br /> chủ (NOMC) ở trẻ em.<br /> nghiệm chức năng gan.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Chúng tôi hồi cứu lại tất cả các BN được thực<br /> hiện TULESS điều trị NOMC tại bệnh viện Nhi<br /> Trung Ương từ tháng 9/ 2012 đến tháng 7/2015.<br /> Các BN bị NOMC với biến chứng viêm tụy cấp,<br /> <br /> Có 202 BN thuộc diện nghiên cứu, 150 trẻ nữ<br /> và 52 trẻ nam, với tuổi trung vị là 30,5 tháng (dao<br /> động 1 tháng đến 12 tuổi) . Các triệu chứng lâm<br /> sàng phổ biến nhất là đau bụng -77,2 %, nôn –<br /> <br /> 30<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> 48,8%.vàng da – 18,8%, sốt 12,4%. Kích thước<br /> trung vị của NOMC (đo theo chiều lớn nhất) là<br /> 3,8 cm (dao động 1,0 cm- 12,5 cm).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phút và với các BN còn lại là 191 phút. Dẫn lưu ổ<br /> bụng được đặt ở 12 BN còn ở 190 BN (94,1%)<br /> không đặt dẫn lưu. Không có tai biến trong mổ.<br /> 4 BN(2,0%) bị biến chứng sớm sau mổ: 0,5% bị rò<br /> miệng nối (điều trị nội khoa thành công), 0,5% bị<br /> tắc ruột sau mổ do bị thoát vị nội phải mổ lại,<br /> 1,0% nhiễm khuẩn rốn mức độ nhẹ. Tất cả các<br /> bệnh nhân được ra viện với sức khỏe tốt với thời<br /> gian nằm viện sau mổ trung vị là 5,0 ngày (dao<br /> động 3-24 ngày). Kết quả thẩm mỹ sau mổ là rất<br /> tốt. Các BN không đặt dẫn lưu sau khi ra viện<br /> vài tháng đến khám lại coi như không có sẹo mổ<br /> (Hình 1). Với thời gian theo dõi 1-34 tháng, một<br /> BN bị viêm tắc mật do hẹp miệng nối phải phẫu<br /> thuật làm lại miệng nối. Các BN còn lại đều có<br /> sức khỏe ổn định, không có triệu chứng và xét<br /> nghiệm chức năng gan bình thường.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh bệnh nhân 3 tháng sau TULESS<br /> điều trị NOMC: không còn thấy sẹo mổ.<br /> NOMC được cắt thành công ở tất cả các<br /> trường hợp. Nối ống gan chung- hỗng tràng<br /> được thực hiện ở 200 BN, nối ống gan chung-tá<br /> tràng - ở 2 BN. Có 26 BN (12,9%) được thực hiện<br /> tạo hình ống gan chung khi ống này đường kính<br /> nhỏ hơn 5 mm. 8 BN (4,0%) có ống mật lạc chỗ<br /> của gan phải đổ vào ống cổ túi mật . Trong số 8<br /> BN này, chỉ có 1 BN (0,5% trên tổng số BN) cần<br /> phải đặt thêm 3 trocar (chuyển về phẫu thuật nội<br /> soi thông thường) để thực hiện miệng nối với<br /> ống mật lạc chỗ. Các BN còn lại tạo hình ống mật<br /> này với ống gan chung thành môt miệng nối,<br /> vẫn sử dụng TULESS mà không cần đặt thêm<br /> trocar. 2 BN khác bị dị tật kèm theo là ruột quay<br /> dở dang được phẫu thuật chữa dị tật này bằng<br /> TULESS trong cùng ca mổ. Không có BN nào<br /> phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị là<br /> 180 phút (dao động 130-450 phút). Trong khi thời<br /> gian mổ trung bình của 10 BN đầu tiên là 290<br /> phút, với 20 BN tiếp theo thời gian này là 195<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu này là trên số lượng BN lớn nhất<br /> cho đến nay được thực hiện TULESS điều trị<br /> NOMC. Phân tích và đánh giá kết quả trên loạt<br /> bệnh nhân này đã giúp rút ra những bài học<br /> kinh nghiệm quí giá.<br /> Về tính khả thi và chỉ định của TULESS với<br /> dụng cụ nội soi thông thường trong điều trị<br /> NOMC ở trẻ em.<br /> Một trong những lý do khiến TULESS chưa<br /> được ứng dụng nhiều trên thực tế cho các phẫu<br /> thuật phức tạp như trong NOMC là do sự khó<br /> khăn trong thao tác với các dụng cụ nội soi ở tư<br /> thế không thuận lợi, có sự va chạm cản trở lẫn<br /> nhau giữa các dụng cụ . Kết quả của nghiên cứu<br /> này đã cho thấy mặc dù thực hiện khó khăn hơn<br /> mổ nội soi thông thường nhưng đối với phẫu<br /> thuật viên có kỹ năng và kinh nghiệm, TULESS<br /> vói dụng cụ nội soi thông thường có tính khả thi<br /> cao. Các ca phẫu thuật đều thực hiện được thành<br /> công và không có BN nào phải chuyển mổ mở.<br /> Những BN có NOMC kích thước lớn cũng<br /> không phải là chống chỉ định cho TULESS vì có<br /> thể thực hiện hút dịch trong nang làm nang xẹp<br /> lại và tạo không gian cho phẫu tích. Kinh<br /> nghiệm tương tự cũng đã được Diao báo cáo(4).<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Kể cả các BN phức tạp như ống mật lạc chỗ hay<br /> phải tạo hình ống gan chung, TULESS cũng có<br /> tính khả thi cao: chỉ có 1 BN trong thời gian đầu<br /> phải đặt thêm trocar để xử lý tạo miệng nối với<br /> ống mật lạc chỗ, các BN còn lại đều được phẫu<br /> thuật thành công. Không những thế TULESS<br /> cũng có khả năng điều trị cả các dị tật kèm theo<br /> như ruột quay dở dang. Đây là những điểm mới<br /> chưa được các tác giả khác nghiên cứu.<br /> Chúng tôi nhận thấy các BN lớn đặc biệt là<br /> trên 8 tuổi hay có cân nặng trên 30 kg, TULESS<br /> thực hiện khó khăn hơn so với các BN nhỏ. Điều<br /> này là do ở các BN lớn có ổ bụng rộng hơn và<br /> khoảng cách từ rốn đến cửa gan dài hơn, dụng<br /> cụ nội soi 3mm (với chiều dài 20 cm) phải đưa cả<br /> chiều dài vào tối đa trong ổ bụng, thao tác chỉ<br /> còn tay cầm ngắn bên ngoài là khó khăn hơn và<br /> va chạm nhiều hơn. Những BN mà khoảng cách<br /> từ rốn đến cửa gan sau bơm hơi lớn hơn chiều<br /> dài hoạt động tối đa của dụng cụ nội soi đã nói<br /> trên thì kỹ thuật TULESS với dụng cụ thông<br /> thường của chúng tôi là không khả thi. Đây là<br /> test mà chúng tôi thực hiện với bệnh nhân trẻ<br /> lớn trước khi quyết định bắt đầu TULESS. Như<br /> vây cân nhắc chỉ định cho kỹ thuật TULESS với<br /> dụng cụ nội soi thông thường của chúng tôi<br /> trong phẫu thuật kế hoạch điều trị NOMC chủ<br /> yếu dựa vào kích thước của BN trong mối tương<br /> quan tới kích thước dụng cụ phẫu thuật nội soi<br /> sử dụng.<br /> <br /> Về kỹ thuật thực hiện TULESS điều trị<br /> NOMC<br /> Một điểm rất quan trọng để thực hiện được<br /> TULESS sao cho có kết quả thẩm mỹ cao mà vẫn<br /> đảm bảo thao tác phẫu thuật trong mổ không<br /> quá khó khăn chính là đường rạch da và vị trí<br /> đặt trocar. Chúng tôi đã sử dụng đường rạch da<br /> rốn hình Z cải tiến và nhận thấy nó cho hiệu quả<br /> thẩm mỹ tốt hơn so với hình Z thông thường.<br /> Chiều dài trục dọc đường rạch da của chúng tôi<br /> chỉ khoảng 15 mm, nhưng sau khi phẫu tích tách<br /> da khỏi cân cơ ở dưới và căng da có thể đặt được<br /> các trocar trong hình tam giác với khoảng cách<br /> <br /> 32<br /> <br /> xa nhất 25 mm hoặc hơn. Kỹ thuật này khác với<br /> đường rạch da đơn thuần chiều dọc và đặt 3<br /> trocar trên 1 đường thẳng trục ngang của Diao<br /> và cộng sự.<br /> Khi phẫu tích cắt nang, đặt các mũi khâu<br /> nhấc NOMC lên giúp cho phẫu thuật viên nhìn<br /> được tổ chức tụy và bộc lộ nang. Số lượng và vị<br /> trí đặt các mũi khâu khác nhau giúp kéo nhấc<br /> NOMC lên ở các góc, các hướng khác nhau tùy<br /> vào từng trường hợp cụ thể. Có những BN chỉ<br /> cần 1 mũi khâu treo duy nhất nhưng cũng có<br /> những BN phải dùng tới 5 mũi khâu hoặc hơn,<br /> đặc biệt với những nang lớn, viêm dính nhiều.<br /> Thực hiện miệng nối ống gan chung-hỗng<br /> tràng là khâu khó nhất trong TULESS cho<br /> NOMC. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật viên có<br /> kinh nghiệm qua 10-30 ca thì thời gian khâu nối<br /> cũng giảm xuống. Kết hợp linh hoạt nhấc chỉ hay<br /> mép cắt của ống gan chung và ruột khi khâu sẽ<br /> giúp phẫu thuật viên đặt mũi kim khâu chính<br /> xác và thuận lợi hơn.<br /> <br /> Về kết quả của TULESS trong điều trị<br /> NOMC ở trẻ em<br /> Nghiên cứu này cho thấy TULESS với dụng<br /> cụ nội soi thông thường là an toàn và có kết quả<br /> rất tốt trong điều trị NOMC ở trẻ em. So với kết<br /> quả của các báo cáo trước đây của chúng tôi về<br /> PTNSTT điều trị NOMC(6,5), kết quả sau mổ của<br /> TULESS là tương đường, thậm chí có những chỉ<br /> số còn tốt hơn. Thời gian mổ trung bình của<br /> TULESS là không dài hơn so với PTNSTT nếu<br /> không nói là ngắn hơn (191 phút so với 220 phút<br /> cho cùng nhóm BN nối Roux-en-Y). Tỷ lệ rò<br /> miệng nối sau TULESS là 0,5% so với 2% của<br /> PTNSTT. Tỷ lệ viêm mật/hẹp miệng nối sau mổ<br /> cũng chỉ là 0,5% so với 0,5-1,5 % của PTNSTT.<br /> Thời gian trung bình nằm viện của BN sau<br /> TULESS là 4,9 ngày, ngắn hơn so với 6,4-6,7 ngày<br /> sau PTNSTT. Khác biệt lớn nhất sau TULESS<br /> chính là hiệu quả thẩm mỹ vượt trội so với<br /> PTNSTT. Các BN sau TULESS coi như không<br /> còn nhìn thấy sẹo mổ, đem lại sự hài lòng lớn<br /> hơn cho người bệnh và gia đình.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> KẾT LUẬN<br /> Ở những trung tâm có nhiều kinh nghiệm,<br /> TULESS có tính khả thi và an toàn trong điều trị<br /> NOMC ở trẻ em. Đây là phương pháp phẫu<br /> thuật xâm lấn tối thiểu đạt hiệu quả thẩm mỹ<br /> cao, không còn để lại sẹo nhìn thấy được ở bệnh<br /> nhân sau mổ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Diao M, Li L, Cheng W (2011). Laparoscopic versus Open<br /> Roux-en-Y hepatojejunostomy for children with choledochal<br /> cysts: intermediate-term follow-up results. Surg Endosc.<br /> 25(5):pp. 1567-73.<br /> Diao M, Li L, Dong N, Li Q, Cheng W (2012). Single-incision<br /> laparoscopic<br /> Roux-en-Y<br /> hepaticojejunostomy<br /> using<br /> conventional instruments for children with choledochal cysts.<br /> Surg Endosc. 26(6):pp1784-90.<br /> Diao M, Li L, Li Q, Ye M, Cheng W (2013). Single-Incision<br /> Versus Conventional Laparoscopic Cyst Excision and Roux-Y<br /> Hepaticojejunostomy for Children With Choledochal Cysts: a<br /> Case-Control Study. World J Surg. 29. [Epub ahead of print]<br /> Diao M, Li L, Li Q, Ye M, Cheng W (2014). Challenges and<br /> strategies for single-incision laparoscopic Roux-en-Y<br /> hepaticojejunostomy in managing giant choledochal cysts. Int J<br /> Surg. 12(5):pp. 412-7.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liem NT, Pham HD, Vu HM (2011). Is the laparoscopic<br /> operation as safe as open operation for choledochal cyst in<br /> children? J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 21(4):pp. 367-70.<br /> Nguyen Thanh L, Hien PD, Dung LA, Son TN (2010).<br /> Laparoscopic repair for choledochal cyst: lessons learned from<br /> 190 cases. J Pediatr Surg. 45(3):pp. 540-4.<br /> Nguyen Thanh Liem, Hien Duy Pham, Le Anh Dung, Tran<br /> Ngoc Son, Hoan Manh Vu (2012). Early and intermediate<br /> outcomes of laparoscopic surgery for choledochal cyst with 400<br /> patients. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 22(6): pp.599-603.<br /> Saldaña LJ, Targarona EM (2013). Single-Incision Pediatric<br /> Endosurgery: A Systematic Review. J Laparoendosc Adv Surg<br /> Tech A, pp. 6.<br /> Son TN, Liem NT, Hoan VX (2014). Transumbilical<br /> laparoendoscopic single-site surgery with conventional<br /> instruments for choledochal cyst in children: early results of 86<br /> cases. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 24(12):pp. 907-10.<br /> Trần Ngọc Sơn, Đinh Anh Đức (2014). Tính khả thi của phẫu<br /> thuật nội soi chỉ một vết mổ qua rốn với dụng cụ nội soi thông<br /> thường trong tạo hình ống gan chung trong điều trị nang ống<br /> mật chủ ở trẻ em. Y học Việt nam. 425(2):tr. 179-183.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 23/08/2015<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> <br /> 24/08/2015<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 01/10/2015<br /> <br /> 33<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2