intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật Soave xuyên hậu môn bệnh phình đại tràng bẩm sinh: Vai trò của sinh thiết tức thì chẩn đoán trong mổ tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá vai trò của sinh thiết tức thì trong việc chẩn đoán bệnh phình đại tràng bẩm sinh trong phẫu thuật Soave xuyên hậu môn; Nhận xét một số đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh phình đại tràng bẩm sinh tại Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Trung ương Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật Soave xuyên hậu môn bệnh phình đại tràng bẩm sinh: Vai trò của sinh thiết tức thì chẩn đoán trong mổ tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Trung ương Huế

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 11. Liu H., Huang X., Chen H., et al. (2014). 14. Long M., Shali W., Huang Q., et al. Epithelioid angiosarcoma of the kidney: A (2018). Epithelioid angiosarcoma of the liver: case report and literature review. Oncology report of two cases and review of the Letters, 8(3), 1155–1158. literature. Int J Clin Exp Pathol, 11(6), 3191– 12. Lahat G., Dhuka A.R., Hallevi H., et 3198. al. (2010). Angiosarcoma: Clinical and 15. Lăzureanu C., Baderca F., Burlacu O., et Molecular Insights. Annals of Surgery, al. (2010). Soft tissue epithelioid 251(6), 1098–1106. angiosarcoma. Rom J Morphol Embryol, 13. Jagtap S.V., Kumar S., Kulkarni S.R., et 51(4), 787–792. al. (2014). Angiosarcoma of Deep Soft 16. Branch K.D. and Smith M.T. (2008). Tissue Presented as Mass Lower Leg. Epithelioid Angiosarcoma: A Case Review. International Journal of Health Sciences, AJSP: Reviews & Reports, 13(6), 264–268. (11), 4. PHẪU THUẬT SOAVE XUYÊN HẬU MÔN BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH: VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TỨC THÌ CHẨN ĐOÁN TRONG MỔ TẠI KHOA GIẢI PHẪU BỆNH – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Phạm Nguyên Cường1, Nguyễn Thanh Xuân1, Phạm Như Huy1, Trần Thị Ngọc Phương1, Nguyễn Thị Hoài Ân1 TÓM TẮT 14 phối kết hợp giữa khoa Giải phẫu bệnh chúng tôi Bệnh phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em hay với các nhà phẫu thuật nhi để tìm kiếm hạch còn gọi là bệnh Hirshsprung là một rối loạn bẩm thần kinh trong từng đoạn ống tiêu hóa trong khi sinh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ sơ sinh. đang mổ đã đem lại nhiều cải thiện đáng kể Bệnh gây rất nhiều bất tiện đối với bệnh nhân trong việc chẩn đoán và phẫu thuật đối với các trong sinh hoạt hằng ngày cũng như đối với thầy bệnh nhân Hirschprung tại Bệnh Viện Trung thuốc trong cách xử trí, điều trị. Từ tháng 1/2011 ương Huế. Nghiên cứu hồi cứu 110 bệnh nhân, đến hết tháng 7/2019, chúng tôi tiếp tục áp dụng chúng tôi nhận thấy rằng bệnh nhi nhỏ tuổi nhất phương pháp sinh thiết lạnh (frozen section) để là 9 ngày tuổi, lớn tuổi nhất là 7 tuổi. Tỉ lệ kiểm tra sự tồn tại hay không tồn tại tế bào hạch nam/nữ là 3/1, giá trị chẩn đoán dương tính của thần kinh trong đoạn ống tiêu hóa và xác định sinh thiết tức thì là 100% đối với kết quả dương mức độ cắt ruột trong phẫu thuật Soave đường tính và 83,3% đối với kết quả âm tính so với hậu môn một thì trong bệnh Hirshsprung. Việc sinh thiết nến. 100% bệnh nhân không bị các biến chứng trong mổ và sau mổ. Sinh thiết tức thì trở thành một phương pháp có giá trị trong 1 Bệnh viện Trung Ương Huế việc hỗ trợ phẫu thuật viên chẩn đoán và điều trị Chịu trách nhiệm chính: Phạm Nguyên Cường trong mổ các bệnh này tại Bệnh viện Trung Email: bscuonggpb@gmail.com ương Huế. Ngày nhận bài: 15.7.2020 Từ khóa: Phình đại tràng, trẻ em, hạch thần Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 kinh. Ngày duyệt bài: 30.9.2020 93
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SUMMARY nam/nữ = 4/1, 80-90% các trường hợp bệnh THE TRANSANAL SOAVE nhân có biểu hiện ngay ở thời kì sơ sinh [1], PROCEDURE OPERATION FOR [5], [7]. Bệnh Hirshsprung là một dị tật đặc MEGACOLON DISEASES: THE ROLE trưng bởi tắc ruột hoàn toàn hoặc không OF FROZEN SECTION IN DIAGNOSIS hoàn toàn do không có tế bào hạch thần kinh AT PATHOLOGY DEPARTMENT, ở đoạn cuối của ống tiêu hoá và lan rộng lên HUE CENTRAL HOSPITAL phía trên ở các mức độ khác nhau. Đoạn vô The megacolon disease (also called: hạch thường ở trực tràng và đại tràng xích Hirschprung’s Disease) is the congenital ma nhưng có thể lên đến hết đại tràng, một abnormality due to the lack of the ganglion- phần ruột non và thậm chí kéo dài từ trực nervous in the digestive system. We had some tràng cho đến tá tràng [1]. Điều này dẫn tới initial achievements in using this method of đoạn ruột phía trên dãn to, thành dày (phình frozen section to detect the ganglionic portion of đại tràng) trong khi đoạn phía dưới có kích the colon during transanal Soave procedure thước nhỏ hơn bình thường. Biến chứng operation. quan trọng nhất là tắc ruột và viêm ruột cấp Purpose: Evaluating the role of the frozen tính. Chẩn đoán xác định bệnh Hirshsprung section method in Transanal Soave procedure operation through its accuracy and rapidity. dựa vào hình ảnh mô bệnh học. Đây là một Materials and methods: Prospective study. bệnh lý ngoại khoa chiếm tỷ lệ hàng đầu. We study on 110 fresh samples taken from the Megacolon hay phình đại tràng là suspective position of Megacolon patients nguyên nhân gây tắc ruột thấp thường gặp during operation and after that compare with the nhất ở lứa tuổi nhũ nhi. Bệnh do sự vô hạch post-operation result (H.E staining) to confirm bẩm sinh trong các đám rối thần kinh ruột, the accuracy of the diagnosis. bắt đầu từ cơ thắt trong. Vì vậy tên gọi chính Results: - 110 patients were assigned into xác của bệnh là Phình đại tràng vô hạch bẩm study, the youngest : 9 day-old, the oldest: 7 y.o. sinh hay bệnh Hirschsprung. Male/ female: 3/1. Age under 1 month : 58,2%. - Kỹ thuật mổ điều trị triệt để bệnh lý này - To the positive diagnoses: the accuracy of bao gồm cắt bỏ đoạn vô hạch và tái lập lưu Frozen Section and H.E staining are the same thông ruột. Ba phương pháp mổ Swenson, (100%). To the negative diagnoses: the accuracy Soave, Duhamel được coi là kinh điển trong of Frozen Section is 83,3% compare with H.E điều trị bệnh Hirschsprung. Trong phương staining. Conclusion: The method of frozen section is pháp Soave, đoạn vô hạch được lột bỏ niêm valuable to the Transanal Soave procedure mạc, để lại đoạn thanh cơ; sau đó đưa đoạn operation because of its accuracy and rapidity, có hạch vào trong lòng ống thanh cơ đoạn vô therefore, it had played a very important role in hạch và cuối cùng khâu đính đoạn có hạch diagnosing and treating the Hirschprung’ vào trực tràng trên đường lược 5 - 10 mm. Disease. Phương pháp Soave khi thực hiện phải có sinh thiết tức thì để trả lời ngay kết quả khảo I. ĐẶT VẤN ĐỀ sát mẫu được bấm ra đã có hạch thần kinh Bệnh Hirshsprung là một rối loạn bẩm hay chưa. sinh thường gặp khoảng 1/5000 trẻ sơ sinh, Phương pháp cắt lạnh (frozen section) trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái với tỷ lệ được sử dụng thường quy để kiểm tra sự tồn 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tại hay không tồn tại tế bào hạch thần kinh 2.2. Chẩn đoán Sinh thiết tức thì: và xác định mức độ cắt ruột trong phẫu thuật - Bệnh phẩm: Các vùng nghi ngờ tổn [5], [6]. Đây là một phương pháp rất có giá thương được bấm sinh thiết ngay trong phẫu trị trong chẩn đoán và giúp cho hướng xử trí thuật. phẫu thuật được chính xác kịp thời. Tuy - Bệnh phẩm tươi (không cố định formol nhiên, ở Miền Trung Việt Nam và Bệnh 10%) được cắt mảnh và làm lạnh bằng gel Viện Trung ương Huế chưa có một công Tissue-tek (của hãng Sukara-Hoa Kỳ) trên trình nào nghiên cứu đầy đủ về giá trị của máy cắt lạnh (Microtome cryostal HM505E) phương pháp này. Vì vậy chúng tôi tiến ở nhiệt độ -30oC. hành nghiên cứu này với mục tiêu: - Mẫu mô được cắt các lát có độ dày 3-5 1. Đánh giá vai trò của sinh thiết tức thì m, dàn trên ít nhất 4 tiêu bản. trong việc chẩn đoán bệnh phình đại tràng - Các tiêu bản được nhuộm bằng phương bẩm sinh trong phẫu thuật Soave xuyên hậu pháp H-E. môn. - Kết quả được đánh giá trên kính hiển vi 2. Nhận xét một số đặc điểm giải phẫu quang học có các độ phóng đại khác nhau bệnh của bệnh phình đại tràng bẩm sinh tại (từ 100 – 400 lần). Thời gian từ khi mẩu mô Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Trung được lấy ra khỏi cơ thể bệnh nhân đến khi có ương Huế. kết quả khoảng 15-20 phút. - Mẫu mô còn lại được cố định, chuyển II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đúc và cắt nhuộm thường quy để kiểm định 1. Đối tượng: Gồm 110 bệnh nhi được độ chính xác của chẩn đoán sinh thiết tức mổ cắt đoạn đại tràng do mắc bệnh phình đại thì. Kết hợp với một đoạn đại tràng tổn tràng bẩm sinh tại Bệnh viện Trung ương thương được mổ cắt sau mổ, chúng tôi Huế theo phương pháp Soave đường hậu chuyển đúc làm sinh thiết nến để đưa ra kết môn. luận cuối cùng. 2. Phương pháp: 2.3. Địa điểm nghiên cứu: chúng tôi tiến Chúng tôi tiến hành phương pháp nghiên hành nghiên cứu đề tài tại khoa Giải phẫu cứu hồi cứu. bệnh - Bệnh viện Trung Ương Huế. 2.1. Lâm sàng: Các bệnh nhân được ghi 2.3. Xử lý số liệu: Tất cả các số liệu nhận đầy đủ các thông tin lâm sàng: tuổi nghiên cứu thu được sẽ được xử lý theo giới, vị trí bị bệnh và một số xét nghiệm phương pháp thống kê và phần mềm Epi- khác. Info 6.0. III. KẾT QUẢ NGHIEN CỨU 3.1 Phân bố tuổi của bệnh Hirshsprung Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi mắc bệnh Hirshsprung < 1 tháng 1-3 tháng 3 – 12 tháng > 12 tháng Tổng Số trường hợp 64 4 32 10 110 Tỉ lệ % 58,2% 3,6% 29% 9% 100% Nhận xét: Độ tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ lớn nhất (58,2%). Bệnh nhân thấp tuổi nhất là 9 ngày tuổi, lớn tuổi nhất là 7 tuổi. 95
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.2 Phân bố theo giới Bảng 2: Phân bố theo giới Giới Số trường hợp Tỉ lệ % Nam 86 78% Nữ 24 22% Tổng 110 100% Nhận xét: Phần lớn nam giới mắc bệnh Hirshprung, chiếm 78%. Tỉ lệ nam/nữ là 3,6/1. 3.3 Đối chiếu giữa chẩn đoán STTT và sinh thiết nến sau phẫu thuật Bảng 3: Đối chiếu giữa chẩn đoán STTT và sinh thiết nến sau phẫu thuật Dương tính Âm tính N Chính xác N Chính xác STTT 110 12 100% 83,3% ST nến 110 10 Nhận xét: kết quả dương tính chính xác 100%, kết quả âm tính chính xác 83,3%. 3.4 Số lần làm sinh thiết tức thì cho mỗi bệnh nhân Bảng 4: Số lần làm sinh thiết tức thì cho mỗi bệnh nhân Số lần 1 2 Số trường hợp 106 4 Tỉ lệ % 96,3 3.7 Nhận xét: Có 4 trường hợp chúng tôi phải lấy mẫu lần 2, làm tiếp sinh thiết tức thì. 3.5 Đối chiếu hình ảnh giữa chẩn đoán sinh thiết tức thì và sinh thiết nến : Hình ảnh đại thể một bệnh phình đại tràng bẩm sinh Tiêu bản cắt lạnh mẩu mô có hạch thần kinh âm tính ở lớp dưới cơ niêm. (nhuộm H.E phóng đại 400 lần) 96
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tiêu bản cắt lạnh mẩu mô có hạch thần kinh (+) giữa 2 lớp cơ, và âm tính ở lớp dưới cơ niêm. (nhuộm H.E phóng đại 400 lần) Tiêu bản cắt lạnh mẩu mô có hạch thần kinh (+) giữa 2 lớp cơ. (nhuộm H.E phóng đại 400 lần) Tiêu bản cắt nến mẩu mô có hạch thần kinh (+) giữa 2 lớp cơ. (nhuộm H.E, phóng đại 400 lần) IV. BÀN LUẬN Soave có độ tuổi từ 20 ngày tuổi đến 7 tuổi. 1. Một số đặc điểm lâm sàng: Teeraratkul và cs (2003) thấy rằng tuổi mắc Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1), bệnh mở rộng từ 1 tháng tới 6 tuổi [8]. 110 bệnh nhi được phẫu thuật điều trị bệnh Trong nghiên cứu của Thepcharoennirund phình đại tràng bẩm sinh theo phương pháp và cs (2004) độ tuổi mắc bệnh từ 7 tháng 97
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN tuổi đến 10 tuổi và từ 8 ngày tới 14 tuổi theo không có tế bào hạch thần kinh nghiên cứu của Elhalaby và cs (2004) [4], (aganglionosis) ở cả 2 đám rối của đoạn đại [9]. Như vậy độ tuổi mắc bệnh trong nghiên tràng. Điều này được kết hợp với các sợi cứu của chúng tôi cũng tương tự với nghiên thần kinh của cả giao cảm và phó giao cảm cứu của các tác giả trên. bị mất myelin, rối loạn tổ chức và bị quá Chúng tôi nhận thấy rằng nam giới dưỡng ở đoạn không có tế bào hạch, quá sản thường mắc bệnh cao hơn nữ giới, tỷ lệ sợi thần kinh thành ruột [5], [7]. nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là: Tuỳ thuộc vào phạm vi và vị trí của đoạn 3/1. Một số tác giả nước ngoài cũng đồng ý không có tế bào hạch, bệnh được chia làm rằng tỷ lệ mắc bệnh Hirshsprung ở nam giới nhiều thể: có thể lên tới 80% [5], [7]. Theo nghiên cứu - Thể kinh điển: đoạn không có tế bào của Thepcharoennirund và cs (2004) nam hạch bắt đầu ở đoạn đại trực tràng xa và lan giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ rộng một khoảng đáng kể tới đoạn ruột gần nam/nữ là 2,2 và 3,5 trong nghiên cứu của bị dãn gần kề. Elhalaby và cs (2004) [4], [9]. Kết quả - Thể đoạn ngắn: đoạn không có tế bào nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết hạch liên quan tới trực tràng và trực đại quả nghiên cứu của các tác giả trong và tràng xích ma một khoảng chỉ vài cm, ngoài nước là nam giới mắc bệnh phình đại khoảng 3cm đoạn đại tràng xa bị ảnh hưởng tràng bẩm sinh chiếm ưu thế. (thể phổ biến nhất). 2. Chẩn đoán Sinh thiết tức thì: - Thể đoạn cực ngắn: trong biến thể này, Bệnh phình đại tràng bẩm sinh là một dị đoạn không có tế bào hạch hẹp đến nỗi chẩn tật bẩm sinh thường gặp, đặc trưng bởi tắc đoán có thể bị nhầm nếu sinh thiết được lấy ruột hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do quá cao. không có tế bào hạch thần kinh ở đoạn cuối - Thể đoạn dài: bất thường rộng hơn, của ống tiêu hoá và lan rộng lên phía trên ở liên quan tới hầu hết hoặc tất cả đại tràng và các mức độ khác nhau. Đoạn vô hạch đôi khi lan tới cả ruột non. Các bệnh nhân thường ở trực tràng và đại tràng xích ma này biểu hiện các triệu chứng tắc ruột không nhưng có thể lên đến hết đại tràng, một phần có megacolon. ruột non và thậm chí kéo dài từ trực tràng - Không có tế bào hạch đại tràng vùng: cho đến tá tràng [1]. Điều này dẫn tới đoạn Chỉ một đoạn đại tràng ngắn bị ảnh hưởng. ruột phía trên dãn to, thành dày (phình đại Ngược lại với các thể trên, ở biến thể này tràng) rồi nhỏ dần hoặc chuyển tiếp đột ngột các tế bào hạch có không chỉ ở trên mà còn đến đoạn phía dưới có kích thước nhỏ hơn cả ở dưới đoạn không có hạch. bình thường. Vùng chuyển tiếp có hình dáng Để chẩn đoán bệnh phình đại tràng bẩm đặc biệt giống chiếc phễu. Thành ruột phía sinhcần sinh thiết thành cơ dày của trực trên đoạn vô hạch dày do cơ phì đại, phù nề. tràng và kiểm tra sự có mặt của tế bào hạch Phân có thể tích tụ thành khối rắn chắc trong trong đám rối myenteric. Vì tế bào hạch bình lòng đại tràng bị dãn dẫn tới biến chứng thường nằm rải rác gần cơ thắt hậu môn quan trọng nhất của bệnh là tắt ruột và viêm trong. Theo chuẩn mực, sinh thiết nên lấy ở ruột cấp [5], [7]. điểm cách van hậu môn 2 cm ở trẻ nhỏ và 3 Hình ảnh vi thể đặc trưng của bệnh là cm ở trẻ lớn, thậm chí một vài tác giả tin 98
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 rằng sinh thiết cách van hậu môn 1-1,5 cm Tỉ lệ âm tính giả trong nghiên cứu của cũng đủ chẩn đoán. Nếu trên sinh thiết có chúng tôi có thể do các yếu tố như: biểu mô vảy hoặc biểu mô chuyển tiếp thì - Kỹ thuật đặt bệnh phẩm trong gel chưa sinh thiết là quá thấp [3], [5], [8], [10]. đúng chiều, phụ thuộc vào số mảnh được cắt Cắt lạnh (frozen section) được sử dụng làm tiêu bản. thường quy để kiểm tra sự không có tế bào - Kỹ thuật chất lượng và đặc điểm thuốc hạch và xác định mức độ cắt ruột trong phẫu nhuộm, kỹ thuật nhuộm, và nhiệt độ, gel thuật. Sinh thiết mảnh toàn bộ bề dày thành chuyển. ruột và cần được bấm vuông góc để tổ chức - Điều quan trọng nhất để tránh được hiện có thể được định vị thích hợp. Để đánh giá tượng âm tính giả trong chẩn đoán sinh thiết độ tin cậy của cắt lạnh, mảnh sinh thiết được tức thì bệnh phình đại tràng bẩm sinh là khi kiểm tra nên dài ít nhất 4mm và nên cắt bấm sinh thiết các nhà lâm sàng cần phải xác hàng loạt nhiều mảnh [5]. định được đúng vùng nghi ngờ tổn thương Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh không có hạch giao cảm và kỹ thuật sinh nhi đều được bấm mảnh sinh thiết để chẩn thiết cần phải chuẩn mực và đúng kỹ thuật. đoán sinh thiết tức thì. Đây là một quy trình Phẫu thuật viên nên sinh thiết một mảnh có lợi ích rất lớn, nó giúp cho quá trình chẩn toàn bộ thành cơ và được bấm vuông góc để đoán được chính xác và giúp phẫu thuật viên tổ chức có thể được định vị thích hợp. Để đưa ra hướng xử trí thích hợp trong phẫu đánh giá độ tin cậy của cắt lạnh, mảnh sinh thuật Soave. Kết quả nghiên cứu của chúng thiết được kiểm tra nên dài ít nhất 4mm và tôi (bảng 3 và 4) cho thấy rằng trong 110 nên cắt hàng loạt nhiều mảnh. bệnh nhi kết quả sinh thiết tức thì dương tính phù hợp với kết quả sinh thiết nến, chiếm tỷ V. KẾT LUẬN lệ 100%. Tuy nhiên với 6 trường hợp kết Qua nghiên cứu 110 trường hợp phình đại quả âm tính, có 1 trường hợp sinh thiết nến tràng bẩm sinh được chẩn đoán bằng sinh cho kết quả dương tính, tỷ lệ chính xác là thiết tức thì chúng tôi rút ra một số kết luận 83,3%. Sự khác biệt giữa tỷ lệ chẩn đoán sau: dương tính giữa sinh thiết tức thì và sinh 1. Sinh thiết tức thì là phương pháp tìm thiết nến trong nghiên cứu của chúng tôi kiếm hạch thần kinh nhanh trong phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. Soave nhằm có hướng xử trí phù hợp trong Trong nghiên cứu của Hồ Hữu Thiện và cs lúc mổ để giúp phẫu thuật viên chủ động cắt (2006) cũng có 3 bệnh nhi, chiếm tỷ lệ 10% đúng và cắt đủ các đoạn đại tràng vô hạch sinh thiết tức thì lần 1 âm tính, cần phải sinh thần kinh ở những bệnh nhân phình đại tràng thiết lại lần 2 [2]. Chúng tôi nhận thấy rằng bẩm sinh. với tỷ lệ chẩn đoán dương tính của sinh thiết 2. Trong quá trình thực hiện, có 5 trường tức thì trong bệnh Hirshprung có vai trò rất hợp chúng tôi phải làm tiếp sinh thiết tức thì quan trọng trong xử lý phẫu thuật cắt đoạn lần 2, chiếm 3,9% và lần này kết quả phù ruột cho bệnh nhân. Chính nhờ sự xử lý kịp hợp với sinh thiết nến cũng như lâm sàng thời và đúng mực này đã đem lại cho bệnh sau mổ. Đây có thể là âm tính giả và tỉ lệ âm nhân một kết quả phẫu thuật tốt hơn. tính giả này có thể do các yếu tố như chất 99
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN lượng của thuốc nhuộm, kỹ thuật nhuộm, Radiol;44(4):257-9. cũng như do nhiệt độ, gel chuyển. 5. Elhalaby et al (2004): Transanal one-stage 3. Bệnh nhân nam chiếm ưu thế trong endorectal pull-through for Hirschsprung's disease: a multicenter study. J Pediatr bệnh phình đại tràng bẩm sinh, tỉ lệ nam/nữ Surg;39(3):345-51. mắc bệnh là xấp xỉ 3/1. Độ tuổi mắc bệnh từ 6. Juan Rosai et al (2004): Rosai and 5 ngày tuổi đến 13 tuổi. Đoạn ruột được cắt Ackerman's Surgical Pathology. Mosby; Vol bỏ dài nhất là 50 cm, đường kính chỗ giãn 1: 777-9. nhất là 16 cm. 7. Kaymakcioglu N et al (2005): Role of anorectal myectomy in the treatment of short TÀI LIỆU THAM KHẢO segment Hirschsprung's disease in young 1. Nguyễn Sào Trung (2000): bệnh adults. Int Surg; 90(2):109-12 Hischprung, bênh học các tạng và hệ thống- 8. Micheal M et al (2002): Gastrointestinal Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 226 system in Differential Diagnosis In Surgical 2. . Hồ Hữu Thiện và cs (2006): Điều trị bệnh Pathology. W.B. Saunders Company: 162. Hirschsprung ở trẻ sơ sinh bằng phẫu thuật 9. Teeraratkul et al (2003): Transanal one-stage Soave đường hậu môn một thì: kinh nghiệm endorectal pull-through for Hirschsprung's trên 30 trường hợp phẫu thuật liên tiếp. Y học disease in infants and children; 38(2):184-7. thực hành số 552;382-7. 10. Thepcharoennirun S et al (2004): Rehbein's 3. Trần Mai Hạnh (1997): Megacolon,Từ điển procedure in 73 cases of Hirschsprung's giải nghĩa bệnh học,Đại học Y Dược TP Hồ disease. J Med Assoc Thai;87(10):1188-92. Chí Minh, 377 11. Wheatley MJ et al (1990): Hirschsprung's 4. Crocker NL et al (1991): Adult disease in adolescents and adults. 1990 Jul; Hirschsprung's disease. Clin 33(7):622-9. U ĐẶC GIẢ NHÚ CỦA TỤY BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN Nguyễn Khắc Tuyến1, Khuất Duy Hòa2 TÓM TẮT 15 tụy [1]. Hầu hết bệnh nhân là nữ từ 20 – 30 tuổi, Khối u đặc giả nhú của tụy (hay còn gọi là chỉ có một số ít gặp ở trẻ em [1], [2], [3]. Bệnh khối u Frantz) là một bệnh hiếm gặp, chiếm tỷ lệ thường được phát hiện tình cờ, xuất hiện như từ 0,2 đến 2,7% trong tất cả các khối u một khối trong ổ bụng phát triển chậm với các triệu chứng không đặc hiệu như đau bụng, buồn 1 nôn, nôn, rối loạn đại tiện, và được coi là một Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y khối u ác tính thấp, với tỷ lệ biến đổi ác tính 2 Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân Y 103, khoảng 15%, phẫu thuật cắt bỏ là lựa chọn điều Học viện Quân Y trị hàng đầu với tiên lượng sống lâu dài [2], [4], Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Khắc Tuyến [5], [6]. Ở đây chúng tôi báo cáo một ca lâm Email: khactuyenqy@gmail.com sàng bệnh nhân nữ trung tuổi với lý do vào viện Ngày nhận bài: 23.6.2020 là đau bụng, đi khám phát hiện khối u ở vùng Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 đầu tụy. Lâm sàng nghĩ đến nang tụy. Bệnh nhân Ngày duyệt bài: 30.9.2020 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2