intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo kèm đoạn xương ghép đồng loại điều trị tổn thương u xương vùng lồi cầu xương đùi: Nhân 5 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu báo cáo kết quả phẫu thuật cắt u rộng rãi 1 khối và thay khớp gối nhân tạo kèm đoạn xương ghép đồng loại cho 4 bệnh nhân osteosarcoma và 1 bệnh nhân u tế bào khổng lồ đầu dưới xương đùi tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo kèm đoạn xương ghép đồng loại điều trị tổn thương u xương vùng lồi cầu xương đùi: Nhân 5 trường hợp

  1. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 syndromes in patients presenting without persistent 6. Gensini GG. A more meaningful scoring system for ST-segment elevation: Task Force for the determining the severity of coronary heart disease. Management of Acute Coronary Syndromes in The American journal of cardiology. 1983;51(3):606. Patients Presenting without Persistent ST-Segment 7. Yildirim E, Iyisoy A, Celik M, et al. The Elevation of the European Society of Cardiology Relationship Between Gensini Score and In-Hospital (ESC). European heart journal. 2016;37(3):267-315. Mortality in Patients with ST-Segment Elevation 5. Zencirci AE, Zencirci E, Degirmencioglu A, et Myocardial Infarction. International Journal of al. The relationship between Gensini score and ST- Cardiovascular Sciences. 2017;30:32-41. segment resolution in patients with acute ST- 8. Cakar MA, Sahinkus S, Aydin E, et al. Relation segment elevation myocardial infarction undergoing between the GRACE score and severity of primary percutaneous coronary intervention. atherosclerosis in acute coronary syndrome. Journal Kardiologia polska. 2014;72(6):494-503. of cardiology. 2014;63(1):24-28. PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI NHÂN TẠO KÈM ĐOẠN XƯƠNG GHÉP ĐỒNG LOẠI ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG U XƯƠNG VÙNG LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI: NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP Trần Trung Dũng1, Nguyễn Trần Quang Sáng2 TÓM TẮT 48 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu báo cáo kết quả phẫu thuật cắt u rộng Các u xương vùng lồi cầu xương đùi khá rãi 1 khối và thay khớp gối nhân tạo kèm đoạn xương thường gặp bao gồm cả các tổn thương u ác tính ghép đồng loại cho 4 bệnh nhân osteosarcoma và 1 bệnh nhân u tế bào khổng lồ đầu dưới xương đùi tại như osteosarcoma, chondrosarcoma hoặc các u bệnh viện K. Các bệnh nhân osteosarcoma ở giai đoạn thiên hướng lành tính hơn nhưng lại gây huỷ IIB, u tế bào khổng lồ ở giai đoạn IB theo phân loại xương tại chỗ nhiều hơn như u tế bào khổng lồ. của Ennneking. Kết quả theo dõi tối thiểu 6 tháng và Bên cạnh việc điều trị tổn thương u, kiểm soát dài nhất 18 tháng cho thấy chưa có biểu hiện tái phát tại chỗ, di căn, điều trị hỗ trợ thì 1 trong những tại chỗ hoặc di căn xa, chức năng khớp gối cải thiện, vấn đề khá quan trọng đó là chức năng của các bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Cần theo dõi tiếp tục để phát hiện tái phát và di căn. khớp, chi thể và xa hơn là chất lượng cuộc sống. Từ khoá: thay khớp gối nhân tạo, xương đồng Trong quá khứ, khi khả năng đánh giá việc xâm loại, u xương, lồi cầu đùi lấn tại chỗ và di căn xa của thương tổn còn hạn chế, lựa chọn chủ yếu trong các trường hợp này SUMMARY là cắt cụt, hoặc có thể cắt đoạn, để không hoặc ALLOGRAFT PROSTHESIS COMPOSITE hàn khớp[8], ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý, AFTER WIDE RESECTION FOR BONE chất lượng cuộc sống và chức năng của cơ thể. TUMOR IN FEMORAL CONDYLAR Với sự tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán TREATMENT: 5 CASE REPORTS We introduced the prilimitary result of wide và các điều trị hỗ trợ, xu hướng bảo tồn chi thể resection and knee joint reconstruction with prosthesis trong điều trị các khối u xương ác tính ngày càng and allograft bone for tumor in 4 osteosarcoma and 1 cao với việc thực hiện phẫu thuật cắt u đảm bảo giant cell tumor patients in National Cancer Hospital. rộng rãi, và phục hồi lại chức năng khớp, chi thể According to Enneking classification, all osteosarcoma bằng vật liệu nhân tạo[4],[5],[6],[7]. Trên thế patients in Stage IIB and giant cell tumor patient in giới, có hai lựa chọn chính trong phục hồi lại stage IB. Minimum 6 months follow up did not find any evidence of local recurrence or metastasis, the khớp trong các tổn thương này là: 1 là hệ thống function of knee improved, all patients satisfied with khớp nhân tạo kèm phần bù xương bằng kim loại the surgery. Follow up to discover the recurrence or đi cùng khớp nhân tạo (megaprosthesis)[7]; 2 là metastasis is needed. khớp nhân tạo kèm xương đồng loại để bù cho Keywords: knee replacement, allograft, bone phần xương bị khuyết (allograft prosthesis tumor, femoral condylar composite: APC)[9]. Tại Việt Nam, trong 2 năm gần đây chúng tôi đã triển khai các phẫu thuật 1Trường Đại Học Y Hà Nội cắt u rộng rãi và bảo tồn chức năng khớp bằng 2Bệnh viện K cả hai phương án trên. Báo cáo này trình bày các Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng kết quả sử dụng hệ thống APC trong điều trị các Email: dungbacsy@dungbacsy.com Ngày nhận bài: 16.12.2019 tổn thương ung thư xương và u tế bào khổng lồ Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020 gây huỷ xương rộng vùng lồi cầu xương đùi tại Ngày duyệt bài: 4.2.2020 bệnh viện K Tân Triều. 188
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU toàn bộ cơ tứ đầu và bánh chè ra ngoài để tiếp Nghiên cứu mô tả cắt ngang tập hợp ca bệnh cận vào khớp gối và đầu xa xương đùi. gồm 5 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện K - Phẫu tích và cắt xương 1 khối (enblock) Tân Triều từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 1 năm trong đó ranh giới trên được xác định trước trên 2019 với việc cắt bỏ khối u rộng rãi, thay khớp gối phim cắt lớp và cộng hưởng từ của bệnh nhân nhân tạo kèm đoạn xương ghép đồng loại. - Sinh thiết tức thì phần mềm xung quanh Xương đồng loại là đoạn lồi cầu xương đùi khối u sau khi đã cắt khối u ra. Đảm bảo kết quả đồng loại đã qua xử lý theo quy trình bảo quản trả lời âm tính. mô và được lưu giữ tại La bô Bảo quản Mô, Bộ - Lấy sinh thiết tuỷ xương ở phần diện cắt môn Mô Phôi thai học, Trường Đại Học Y Hà Nội. còn lại và gửi cùng bệnh phẩm u Bộ khớp nhân tạo sử dụng là bộ khớp dùng cho - Đo đạc xương đồng loại, thực hiện phẫu thuật thay khớp kèm xương đồng loại. Cố định các trường hợp thay lại khớp gối dạng khớp nhân tạo bằng xi măng sinh học. semiconstraint của hãng Stryker, Mỹ. Sử dụng - Tháo garo, bơm rửa, dẫn lưu, đóng vết mổ thêm 1 nẹp khoá đầu xa xương đùi để tăng liên theo giải phẫu kết giữa xương đồng loại và xương bệnh nhân. Sau phẫu thuật dùng kháng sinh, giảm đau, giảm nề. Phục hồi chức năng tập vận động gối và đi lại cho bệnh nhân khi tình trạng toàn thân ổn định. Bệnh nhân có chỉ định hoá chất sẽ tiếp tục điều trị hoá chất theo phác đồ Theo dõi bệnh nhân và đánh giá định kỳ 3 tháng 1 lần bằng X quang thường quy, xét Hình 1: Tổn thương osteosarcomar giai nghiệm. 6 tháng sẽ xạ hình xương và chụp cắt đoạn IIB lớp vi tính phổi để kiểm tra. Lập kế hoạch trước phẫu thuật: Sau khi xác Kết quả điều trị được đánh giá bằng thang định chắc chắn bản chất u và dự kiến phẫu thuật. điểm chức năng MSTS. Tổn thương u được đo đạc xác định trên phim cộng hưởng từ và phim chụp cắt lớp vi tính để xác định mức độ cắt xương cần thiết theo tiêu chuẩn cách ranh giới trên của u về phía xương đùi 5cm. Xạ hình xương toàn thân và chụp cắt lớp vi tính phổi để xác định chưa có di căn xa. Tất cả các trường hợp có chỉ định điều trị hoá chất thì đều được điều trị hoá chất trước phẫu thuật và có các bằng chứng đáp ứng hoá chất chắc chắn. Những trường hợp không đáp ứng hoá chất, chúng tôi không chỉ định điều trị bảo tồn. Hình 3: Khớp nhân tạo, xương đồng loại được cố định cho bệnh nhân. Một nẹp vít được sử dụng để liên kết giữa xương đồng loại và xương thật của bệnh nhân Hình 2: Khối u được cắt enblock và xương đồng loại cùng với khớp nhân tạo đang được đo đạc tính toán Kỹ thuật phẫu thuật: - Gây mê toàn thân bằng nội khí quản - Garo sát gốc chi bằng garo hơi áp lực 350 mmHg - Chúng tôi sử dụng đường rạch da cạnh trong bánh chè (parapatellar) kéo dài lên trên đùi - Sử dụng đường mổ dưới cơ rộng trong, lật Hình 4: X quang sau phẫu thuật 189
  3. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bệnh nhân Tuổi Giới BMI Chẩn đoán Giai đoạn theo Enneking 1 23 M 21,6 Osteosarcoma IIb 2 29 F 20,1 Osteosarcoma IIb 3 19 F 20,3 Osteosarcoma IIb 4 27 M 22,5 Osteosarcoma IIb 5 28 M 22,0 UTBKL Ib Nhận xét: Có 1 trường hợp U tế bào khổng lồ, còn lại tất cả các trường hợp bệnh nhân được điều trị là Osteosarcoma ở giai đoạn IIb theo phân loại Enneking. Biên độ gấp gối của các bệnh nhân đều đạt 90o cho phép vận động sinh hoạt tương đối bình thường. Tất cả các sinh thiết diện cắt xương trả lời âm tính sau mổ. Bảng 2: Kết quả điều trị Bệnh Thời gian theo dõi Nhiễm Điểm MSTS Kết quả về mặt ung thư nhân (tháng) trùng (%) 1 11 Không 70 Chưa phát hiện tái phát 2 17 Không 63,8 Chưa phát hiện tái phát 3 15 Không 65 Chưa phát hiện tái phát 4 12 Không 90 Chưa phát hiện tái phát 5 18 Không 80 Chưa phát hiện tái phát Nhận xét: bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 11 tháng và dài nhất là 18 tháng. Tất cả các trường hợp được theo dõi đều chưa phát hiện tái phát tại chỗ hoặc di căn xa dựa trên xạ hình xương và chụp cắt lớp vi tính phổi 6 tháng 1 lần. Điểm MSTS sau phẫu thuật của các bệnh nhân thấp nhất là 63,8 và cao nhất là 90. IV. BÀN LUẬN nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, Tiên lượng của các bệnh nhân mắc ung thư việc tạo hình lại khớp gối dần thay thế các phẫu xương tăng lên đáng kể khi có các điều trị hoá trị thuật hàn khớp (arthrosdesis) hoặc chỉ cắt u đơn liệu phối hợp (cùng với các phẫu thuật loại bỏ thuần và làm ngắn chi thể (rotationplasty)[8] khối u tại chỗ), tỷ lệ sống trên 5 năm tăng lên 70 không đảm bảo được chức năng chi thể của đến 90% tuỳ theo các nhóm tác giả khác nhau bệnh nhân. Các kết quả về mặt chức năng khớp [1,2,3]. Do đó, nhiều tác giả đề xuất việc phẫu và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong thuật tạo hình lại khớp cho bệnh nhân để nâng nghiên cứu của chúng tôi đánh giá theo thang cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau khi điểm MSTS cho thấy chức năng khớp và chất cắt rộng rãi khối u mà tỷ lệ biến chứng do phẫu lượng cuộc sống của bệnh nhân đạt được yêu thuật tạo hình lại khớp thấp[4,5,6,7]. Những cầu (bảng 1), thậm chí 1 số trường hợp đạt kết nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc cắt rộng quả tốt với điểm MSTS đến 90%, các bệnh nhân rãi khối u tại chỗ đối với osteosarcoma đảm bảo hài lòng với kết quả phẫu thuật. Tất cả các bệnh các điều kiện chưa có biểu hiện di căn xa trên xạ nhân đều có thể tự di chuyển không cần nạng hình xương và cắt lớp vi tính phổi là 1 phẫu hỗ trợ hoặc nẹp gối. thuật đảm bảo an toàn về mặt ung thư học và Đối với phẫu thuật thay thế khớp nhân tạo, không có nguy cơ tái phát tại chỗ[5,6,7]. Như đặc biệt kèm theo đoạn xương ghép đồng loại, vậy, đối với các tổn thương osteosarcoma đầu nguy cơ nhiễm trùng luôn thường trực. Tất cả dưới xương đùi, quan điểm phẫu thuật đã thay các bệnh nhân của chúng tôi đều không có biểu đổi từ các phẫu thuật cắt cụt chi sang các phẫu hiện nhiễm trùng, cả nhiễm trùng nông và sâu thuật cắt u rộng rãi tại chỗ. Chỉ định điều trị cắt cho đến cuối đợt theo dõi (bệnh nhân ngắn nhất u rộng rãi và tạo hình lại xương khớp giới hạn theo dõi là 11 tháng) (bảng 2). Một số tác giả cho bệnh nhân tổn thương ung thư chưa có di thông báo tỷ lệ nhiễm trùng cao, lên tới 33% ở căn xa, giai đoạn IIB trở lại, tất cả các bệnh những nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ khi tổn nhân của chúng tôi đều ở giai đoạn IIB trừ 1 thương phần mềm rộng phải chuyển vạt hoặc sử bệnh nhân u tế bào khổng lồ ở giai đoạn IB dụng mảnh xương ghép đồng loại[9]. Các tác giả (bảng 1). Với những đánh giá toàn diện về khả đề xuất việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước năng di căn u cũng như đáp ứng với hoá chất thì mổ cũng như sau mổ [9], tuy nhiên tỷ lệ nhiễm chỉ định cắt u tại chỗ rộng rãi ngày càng mở trùng vẫn còn cao. Trong nghiên cứu của chúng rộng với tỷ lệ tái phát tại chỗ thấp [5,6,7]. Để tôi, trước phẫu thuật, tất cả các bệnh nhân đều 190
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 được vệ sinh chân mổ kỹ càng từ nếp bẹn đến quả bước đầu tốt, cải thiện được chất lượng bàn chân (tắm giặt vệ sinh cá nhân, sát trùng cuộc sống của bệnh nhân. betadin vùng mổ tại buồng bệnh, đánh rửa chi thể bằng dung dịch sát khuẩn tay phẫu thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kudawara I, Aoki Y, Ueda T, et al. Neoadjuvant trước khi sát trùng) kết hợp với sử dụng kháng and adjuvant chemotherapy with high-dose sinh dự phòng trước khi rạch da và dùng kháng ifosfamide, doxorubicin, cisplatin and high-dose sinh phổ rộng phối hợp sau phẫu thuật. methotrexate in non-metastatic osteosarcoma of Mặc dù thời gian theo dõi của các bệnh nhân the extremities: a phase II trial in Japan. J Chemother 2013;25:41–8. trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ 2. Bacci G, Forni C, Ferrari S, et al. Neoadjuvant dài, ngắn nhất 6 tháng và dài nhất mới được 18 chemotherapy for osteosarcoma of the extremity. tháng tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân đều được Intensification of preoperative treatment does not kiểm tra bằng xạ hình xương và chụp cắt lớp vi increase the rate of good histologic response to the primary tumor or improve the final outcome. J tính phổi 6 tháng 1 lần để kiểm tra tái phát tại Pediatr Hematol Oncol 2003;25:845 – 53. chỗ cũng như di căn xa. Trong quá trình theo 3. Iwamoto Y, Tanaka K, Isu K, et al. dõi, đến hiện tại chưa phát hiện bệnh nhân nào Multiinstitutional phase II study of neoadjuvant có biểu hiện tái phát hoặc di căn xa (bảng 2). chemotherapy for osteosarcoma (NECO study) in Japan: NECO-93J and NECO-95J. J Orthop Sci Trừ 1 bệnh nhân u tế bào khổng lồ không phải 2009;14:397–404. điều trị hoá chất, 4 bệnh nhân còn lại đều đã 4. Zeegen EN, Aponte-Tinao LA, Hornicek FJ, hoàn thành quá trình điều trị hoá chất theo phác Gebhardt MC, Mankin HJ. Survivorship analysis of đồ, có thể coi là kết thúc quá trình điều trị và 141 modular metallic endoprostheses at early theo dõi định kỳ để phát hiện các tái phát hoặc followup. Clin Orthop Relat Res 2004;420:239 – 50. 5. Puri A, Gulia A. The results of total humeral di căn nếu có. replacement following excision for primary bone Một số vấn đề liên quan đến thay khớp nhân tumour. J Bone Joint Surg Br 2012;94-B: 1277 – 81. tạo có sử dụng xương đồng loại sau cắt bỏ rộng 6. Myers GJ, Abudu AT, Carter SR, Tillman RM, rãi khối u như nguy cơ lỏng khớp nhân tạo, gãy Grimer RJ. Endoprosthetic replacement of the distal femur for bone tumours: long-term results. J xương hoặc khớp nhân tạo, vấn đề liền xương Bone Joint Surg Br 2007;89-B:521–6. đồng loại[4],[5],[7],[9] tuy nhiên trong nhóm 7. Gosheger G, Gebert C, Ahrens H, et al. bệnh nhân của chúng tôi chưa phát hiện các Endoprosthetic reconstruction in 250 patients with biến chứng đó cũng như chưa thấy dấu hiệu liền sarcoma. Clin Orthop Relat Res 2006;450:164–71. 8. Gottsauner-Wolf F, Kotz R, Knahr K, et al. xương rõ ràng của xương ghép đồng loại. Một số Rotationplasty for limb salvage in the treatment of tác giả cho thấy quá trình liền xương ghép malignant tumors at the knee: a follow-up study of thường chậm, có thể kéo dài tới hơn 2 năm mới seventy patients. J Bone Joint Surg Am 1991;73- biểu hiện rõ ràng[9]. A:1365 – 75. 9. Capanna R, Scoccianti G, Campanacci DA, V. KẾT LUẬN Beltrami G, De Biase P. Surgical technique: extraarticular knee resection with prosthesis- Sử dụng khớp nhân tạo và đoạn xương ghép proximal tibia-extensor apparatus allograft for đồng loại phục hồi chức năng chi thể sau cắt tumors invading the knee. Clin Orthop Relat Res đoạn rộng rãi khối u đầu dưới xương đùi cho kết 2011; 469:2905–14. KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG NGỰC BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC CÓ BÓNG CHO BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG Nguyễn Đình Hòa1, Vũ Đức Đạt2, Nguyễn Hoài Thu3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống ngực bằng phương pháp bơm xi măng sinh học 49 có bóng cho các bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng 1Bệnh xương. Đối tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhân xẹp viện Việt Đức 2Trường đốt sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương sống bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại khoa 3Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa 6/2018 – 5/2019 Kết quả: 100% bệnh nhân giảm Email: ndhoavietducspine@gmail.com đau ngay ở ngày đầu tiên sau bơm. Điểm VAS trung Ngày nhận bài: 9.12.2019 bình giảm rõ rệt từ 7,3± 1,1 trước bơm xuống 3,3± Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020 0,6 sau 24h và 1,2 ± 1,1 sau 3 tháng. Sau theo dõi 3 Ngày duyệt bài: 6.2.2020 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2