intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật thu gọn vú sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật thu gọn vú sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú. Tiến hành nghiên cứu trên 29 bệnh nhân nữ với 58 vú phì đại đã được phẫu thuật sử dụng kỹ thuật vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ 01/2017 tới 06/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật thu gọn vú sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 (3-24 tháng). Không có trường hợp tử vong to clinical studies: a dream or reality”. Clinical được ghi nhận do độc tính điều trị, chỉ có 1 bệnh reviews in Oncology/ Hematology 95 (2015) 46-61. 2. Magdalena K-W, Maciej K. (2016) “Metronomic nhân có độc tính độ 3 bị mệt mỏi và tiêu chảy chemotherapy in non - small - cell lung cancer - phải nhập viện [3]. current status” Oncol Clin Pract 2016; 12, 2: 37-42. Tại Việt Nam, có một số dữ liệu về điều trị 3. C. Bilir ,S. Durak B, Kızılkaya, et al. (2017) Vinorelbine dạng uống bước đầu có hiệu quả và “Efficacy of metronomic vinorelbine in elderly patients with advanced non-small-cell lung cancer an toàn ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào and poor performance status”. Curr Oncol. 2017 nhỏ, nhưng với dạng sử dụng thông thường [7]. June;24(3):199-204. Đây là đánh giá đầu tiên trong nước về 4. MichelaD’Ascanio , Aldo Pezzuto , Chiara Vinnorelbine metronomic điều trị ung thư phổi Fiorentino (2018), “Metronomic Chemotherapy with Vinorelbine Produces Clinical Benefit and Low không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Nghiên cứu Toxicity in Frail Elderly Patients Affected by lựa chọn những bệnh nhân đã thất bại với điều Advanced Non-Small Cell Lung Cancer”. Hindawi trị bước 1. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng là BioMed Research International Volume 2018, 13%, cũng tương tự như các đơn trị khác ở bước Article ID 6278403, 6 pages 2 [8]. Với tỷ lệ kiểm soát bệnh lên đến 78,2% và https://doi.org/10.1155/2018/6278403. 5. Andrea Camerini, et al, (2015) “ Metronomic thời gian điều trị trung vị là 8,5 tháng, kiểm soát oral vinorelbin as first –line treatment in elderly triệu chứng tốt, đây là một điều trị có hiệu quả patients with advanced non - small cell lung cao ở bước sau với mục tiêu là kéo dài sống cancer: result of a phase II trial (MOVE trial)”. thêm, kiểm soát triệu chứng và kéo dài thời gian BMC Cancer 2015, 15-359. 6. Camerini , Valsuani, Mazzoni, Siclari, (2010) kiểm soát bệnh. “Phase II trials of single- agent oral vinorelbine in elderly (≥ 70 years) patients with advanced non V. KẾT LUẬN small cell lung cancer and poor performance - Tuổi trung bình 60,5 (33-81). Điều trị sau status”. Ann Oncol (2010) 21(6): 1290-1295. bước 2 chiếm 52,2% 7. Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Thị Bích Phượng, - Tỷ lệ đáp ứng là 13% Nguyễn Tuyết Mai (2016), “Đánh giá kết quả điều trị đơn chất Vinorelbine trong ung thư phổi tái - Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 78,2% phát di căn”, tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1- - 5/8 bệnh nhân giảm đau; 1/2 bệnh nhân 2016 tr 163-169 giảm triệu chứng ho 8. Emmanouil Kontopodis, Dora Hatzidak, - Thời gian kéo dài lợi ích lâm sàng trung Ioannis Varthalitis, et al (2013). “A phase II bình là 11,7 tháng, trung vị là 8,5 tháng study of metronomic oral vinorelbine administered in the second line and beyond in non-small cell TÀI LIỆU THAM KHẢO lung cancer (NSCLC): a phase II study of the Hellenic Oncology Research Group” Journal of 1. Antonio G, Nicola S, Antonnela L, et al. Chemotherapy 2013 VOL. 25 NO. 1, 49- 55. (2015) “Metronomic chemotherapy from rationale PHẪU THUẬT THU GỌN VÚ SỬ DỤNG VẠT TRỤC MẠCH MANG PHỨC HỢP QUẦNG NÚM VÚ Nguyễn Mạnh Cường*,Trần Thiết Sơn*, Tạ Thị Hồng Thúy*, Phạm Thị Việt Dung* TÓM TẮT tới 06/2020. Đa số phì đại mức độ nhiều với 28 vú (48,3%), khổng lồ có 13 vú (22,4%). Có 46 vú (79%) 3 Bài báo nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật thu gọn sa trễ độ 3, núm vú tụt thấp hơn 10cm. Thiết kế vú sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm cuống vạt trục mạch dựa trên động mạch ngực ngoài vú. Tiến hành nghiên cứu trên 29 bệnh nhân nữ với là 10 vú (17,2%) và dựa trên động mạch ngực trong 58 vú phì đại đã được phẫu thuật sử dụng kỹ thuật là 48 vú (82,8%). Kích thước vạt mang phức hợp vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú tại Khoa quầng núm vú lớn nhất có tỉ lệ dài /rộng = 26/6. Phẫu thuật Tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ 01/2017 Quầng núm vú được dịch chuyển lên trên khoảng 12,7±3,3cm, tối đa là 26 cm. 100% quầng núm vú *Trường Đại học Y Hà Nội, sống toàn bộ, 96% bệnh nhân hài lòng về hình thểvú. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Cường Sau 6 tháng tất cả số vú đều phục hồi cảm giác, chỉ Email: nmcuong00@gmail.com 9,3% rối loạn giảm cảm giác quầng núm vú. Việc sử Ngày nhận bài: 4/10/2020 dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng núm vú Ngày phản biện khoa học: 2/11/2020 trong thu gọn vú phì đại có sức sống cao và khả năng Ngày duyệt bài: 12/11/2020 di chuyển rất linh động có thể ứng dụng cho mọi mức 9
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 độ vú phì đại và sa trễ. cuống trung tâm nhưng tất cả đều là dạng vạt Từ khóa: phì đại tuyến vú, vạt trục mạch, thu gọn cấp máu ngẫu nhiên [3]. Từ việc nghiên cứu giải vú, động mạch ngực trong, động mạch ngực ngoài. phẫu cấp máu vùng ngực và vú, việc áp dụng kỹ SUMMARY thuật sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp BREAST REDUCTION SURGERY USING THE quầng núm vú vào phẫu thuật thu gọn vú có thể AXIAL FLAP CARRIED NIPPLE AREOLA COMPLEX đem lại kết quả phẫu thuật tốt, nâng cao sức The article’s aims to evaluate the breast reduction sống cho quầng núm vú. Trên cơ sở đó, kỹ thuật surgery using the axial flap that carried the nipple sử dụng vạt trục mạch mang phức hợp quầng areola complex. Our study was performed in 29 núm vú cuống mạch liền được thực hiện trong female patients with 58 hypertrophic breasts who phẫu thuật thu gọn vú phì đại.Ở Việt Nam nói have had surgery using the axial flap that carried the nipple areola complex at the Department of Plastic chung và tại BV Xanh Pôn nói riêng đã áp dụng and Reconstruction Surgery – Saint Paul Hospital from nhiều kỹ thuật thu gọn vú, trong đó kỹ thuật thu 01/2017 to 06/2020. Most had high degree of gọn vú phì đại sử dụng vạt trục mạch mang hypertrophy with 28 breasts (48.3%), and 13 breasts phức hợp quầng núm vú khoảng ba thập kỷ nay was classified as giants (22.4%). There are 46 breasts đã được áp dụng thường xuyên [4]. Tuy nhiên, has lower nipple drop of 10cm. The largest flap size with areolar complex has the ratio of length / width = trong các công trình đã công bố, chưa có một 26/6.The design of the pedicle is based on the lateral đánh giá chuyên biệt nào về sức sống của vạt thoracic artery of 10 breasts (17.2%) and based on trục mạch mang phức hợp quầng núm vú trong the internal thoracic artery of 48 breasts (82.8%). The tạo hình thu gọn vú phì đại, vìvậy bài báo này areola was moved upwards about 12.7 ± 3.3 cm, a nhằm đánh giá kết quả kỹ thuật sử dụng vạt trục maximum of 26 cm. 100% areola are survival, 96% of mạch mang phức hợp quầng núm vú trong phẫu patients are satisfied with breastmorphology. After 6 months, all breasts have recovered their senses, only thuật thu gọn vú. 9.3% of the breasts have a reduction in the feeling of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU areola. The use of axial flap with areola complex in breast reduction with high survival rate and very 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 29 bệnh flexible mobility can be applied to all degrees of breast nhân với 58 vú phì đại đượcphẫu thuật thu gọn hypertrophy. vú phì đại có sử dụng vạt trục mạch mang phức Key words: Breast hypertrophy, breast reduction, hợp quầng núm vú tại bệnh viện đa khoa Xanh axial flaps, internal thoracic artery, lateral thoracic artery. Pôn từ ngày 01/01/2017 đến 01/06/2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Phì đại vú là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng cứu can thiệp không đối chứng kết hợp hồi cứu tăng thể tích vú trênmức bình thường do sự phát và tiến cứu. triển của tuyến vú kèm theo sự thâm nhiễm Chuẩn bị bệnh nhân: Đo thể tích vú, củatổ chức mỡ. Tình trạng này gây ảnh hưởng đánhgiá mức độ phì đại, sa trễ. Siêu âm Doppler đến mọi mặt đời sống của người phụ nữ như gây cầm tayxác định định tính nhánh của độngmạch mất cân đối về thẩm mỹ, đau vùng cổ, vùng ngực ngoài, động mạch vú trong tới phức hợp ngực và vùng xương đòn do sức nặng ở bầu vú, quầng núm vú (vẽ đường điđộng mạch đối chiếu trở ngại khi mặc áo, vân động hay những biến trên da theo định hướng của đầu dò). Trên cơ sở đổi về tư thế (gù do gập vai để cố giấu trục mạchnày, vẽ thiết kế đường mổ. Đường ngực…)[1]. Từ trước tới nay có rất nhiều kỹ rạch da cóthể theo kỹ thuật đường sẹo thẳng, thuật thu gọn vú, nhưng về cơ bản có hai loại round block hay chữ T. Các chỉ số đo nhằm đưa phẫu thuật: thu gọn vú có ghép quầng núm vú vị tríquầng núm vú và thể tích vú về đúng với và thu gọn vú không ghép quầng núm vú. Sự chỉsố nhân trắc vú của phụ nữ Việt Nam bình thay đổi phát triển của các phương pháp chủ yếu thường. Cuống vạt mang phức hợp quầng – núm là kỹ thuật dịch chuyển phức hợp quầng núm vú, vú làvạt tổ chức trung bì da, mỡ và một phần dù là kỹ thuật nào, ba yếu tố quyết định chính tuyếnvú.Thiết kế cuống vạt dựa trên định hướng để lựa chọn phương pháp thu gọn vú là bảo tồn đường đi của động mạch ngực trong hoặc ngực chức năng cho quầng núm vú, đảm bảo hình thể ngoài xác định bằng siêu âm Doppler cầm tay, vú và giảm thiểu tối đa mức độ sẹo [1],[2]. Hiện thiết kế nhằm mục đích bảo tồn trục mạch và ưu nay rất nhiều phương pháp phẫu thuật tạo hình tiên lựa chọn nhánh mạch có kích thước lớn nhất thu gọn vú ra đời với nhiều loại cuống vạt mang vàthuận lợi cho việc xoay của cuống. Như vậy, đơn vị quầng núm vú khác nhau: Cuống kép dọc, vạt mang phức hợp quầng núm vú đảm bảo có cuống trên, cuống dưới, cuống kép ngoài, cuống trục mạch. trong, trên trong cuống ngoài, cuống trên ngoài, Phẫu thuật: Dưới gây mê nội khí quản,rạch 10
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 da theo thiết kế và bóc biểu bì tương ứngphần Độ 3 (>10cm) 46 79 cuống vạt để lại da phức hợp quầng númvú. Dùng Tổng 58 100 dao điện cắt bỏ phần da mỡ vàtuyến thừa. Phần Vú sa trễ độ 3 chiếm đa số trong nghiên cứu tuyến được giữ lại để tạo thể tích vúđược gắn liền của chúng tôi là 79%. Khoảng cách từ điểm giữa với vạt mang phức phợp quầngnúm vú. Sau khi xương đòn đến núm vú dài nhất là 42cm và cắt bỏ tuyến thừa, vạt mangquầng núm vú được ngắn nhất là 19,5cm. giải phóng hoàn toàn khỏi nền vú, có thể di Đa số siêu âm doppler nhánh động mạch đến chuyển và cuộn dễdàng. Khi đó, phức hợp quầng phức hợp quầng núm vú vừa có động mạch núm vú đượcđưa đến đúng vị trí giải phẫu và ngực ngoài và động mạch vú trong là 35 vú phần cuống vạt được sắp xếp lại để dịch chuyển chiếm 60,4%, 13 vú nhánh động mạch đến phức khối tuyến vúlên trên. Khâu cố định quầng númvú hợp quầng núm vú là từ động mạch vú trong, 10 ở vị trí mới. Đặt dẫn lưu,khâu đóng da hai lớp. Vết vú là nhánh của động mạch ngực ngoài. mổcuối cùng là hình chữ T ngược, sẹo quanh quầng núm vú hoặc đường sẹo dọc. Theo dõi và đánh giá kết quả sau mổ:Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật dựa vào:sức sống của phức hợp quầng núm vú, hìnhdáng vú, sự cân đối 2 bên, cảm giác quầngnúm vú. 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với sự cho phép của Khoa Phẫu thuật Tạo hình, Bệnh viện Xanh Pôn và được sự Hình 1. Thiết kế cuống linh hoạt dựa trên nhánh đồng ý của bệnh nhân. của động mạch ngực trong Thiết kế cuống vạt trục mạch dựa trên động III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mạch ngực ngoài là 10 vú (17,2%) và dựa trên Trong nghiên cứu 29 bệnh nhân với 58 vúđa động mạch vú trong là 48 vú (82,8%). Kích số bệnh nhân ở độ tuổi sinh đẻ 21 - 35 tuổi thước vạt lớn nhất có tỷ lệ dài /rộng = 26/6 với chiếm 55%. Sự sa trễ và phì đại vú có liên quan tỷ lệ là (4,33/1). Trong đó có 27 vạt có kích tới chửa đẻ hoặc dậy thì, 13/28 bệnh nhân thước tỷ lệ dài /rộng < 2/1; 31 vạt có kích thước (45%) xuất hiện bệnh lý phì đại vú sau khi dậy tỷ lệ dài /rộng ≥ 2/1. thì, 15 bệnh nhân (52%) xuất hiện phì đại hoặc Khoảng cách di chuyển lên trên của phức hợp sa trễ sau khi sinh con, có 1 trường hợp xuất quầng núm vú>10cm là 60,4%, quầng núm vú hiện phì đại vú sau khi điều trị bệnh xuất huyết được di chuyển lên vị trí mới khoảng cách lớn giảm tiểu cầu miễn dịch bằng corticoid. nhất đạt tới 26cm. Trong nghiên cứu có 14/29 (48%) bệnh nhân phì đại vú có tình trạng thừa cân béo phì ở các mức độ khác nhau, thể tích vú tỷ lệ thuận với BMI của bệnh nhân, hệ số tương quan r=0,77. Trong 13 bệnh nhân phì đại vú mức độ rất nhiều và khổng lồ có tới 10 bệnh nhân (76,9%) có thừa cân béo phì. Bảng 1. Mức độ phì đại vú n=58 Mức độ phì đại n = 58 % Vừa 2 3,4 Nhiều 28 48,3 Rất nhiều 15 25,9 Hình 2. Trước mổ và sau mổ 3 tháng Khổng lồ 13 22,4 Kết quả có 49/58 vú (84,5%) sức sống quầng Đa số bệnh nhân vú phì đại mức độ nhiều với núm vú tốt, chỉ có 5/58 vú (8,6%) có hiện tượng 28 vú (48,3%), có 13 vú phì đại mức độ khổng thiểu dưỡng, bong thượng bì quầng núm vú và lồ (22,4%). có 4/58 vú (6,9%) có hiện tượng hoại tử mép Bảng 2. Mức độ sa trễ vú n = 58 quầng núm vú. Sau phẫu thuật 06 tháng, chúng Mức độ sa trễ Vú phải tôi theo dõi và đánh giá được 44 vú của 22 bệnh (núm vú tụt thấp) n = 58 % nhân sức sống của quầng núm vú tốt chiếm Độ 1 (2-5 cm) 2 3 100%.Sau phẫu thuật 3 tháng thống kê được Độ 2 (5-10cm) 10 18 toàn bộ có cảm giác, trong đó 49 vú (87,5%) 11
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 bệnh nhân được khám cảm giác tốt, dị cảm có 7 của cùng bệnh nhân khi mổ thu gọn vú cả hai vú (12,5%). Sau 6 tháng, sự phục hồi cảm giác bên chưa hẳn đã giống nhau. được cải thiện là 90,7% số vú có cảm giác hoàn Nguyễn Đình Hưng[4] đã sử dụng vạt trục toàn, còn 5/54 vú (9,3%) quầng núm vú bị giảm mạch dựa trên động mạch ngực ngoài có kích cảm giác. thước lớn nhất tỷ lệ dài/rộng = 13/4 (3,26/1)mà vẫn đảm bảo sức sống tốt cho quầng núm vú. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi kích thước vạt Qua nghiên cứu 29 bệnh nhân với 58 vú phì lớn nhất có tỷ lệ dài /rộng = 26/6 với tỷ lệ là đại. Đa số bệnh nhân ở độ tuổi sinh đẻ 21 - 35 (4,33/1). Trong đó có 31 vạt có kích thước tỷ lệ tuổi chiếm 55%. Kỹ thuật thường được ứng dài /rộng ≥ 2/1. Mặt khác, nghiên cứu có 13 vú dụng với các vú phì đạimức độ vừa là sử dụng (22,4%) phì đại mức độ khổng lồ và tới 49 vú các cuống tuyến ngẫu nhiên [5]. Tuy nhiên, để chiếm 79% có quầng núm vú tụt thấp hơn bình giải quyết tình trạngvú phì đại mức độ nhiều và thường >10cm, nếu phẫu thuật thu gọn vú sử rất nhiều haykhổng lồ thì chuyển phức hợp dụng các phương pháp kinh điển, các cuống vạt quầng núm vúluôn là thách thức. Các tác giả cấp máu dang ngẫu nhiên thì để dịch chuyển khác, khi thiết kế cuống vạt đều dựa trên kinh núm vú về vị trí bình thường mà vẫn đảm bảo nghiệm và thói quen ứng dụng của từng loại kỹ sức sống của vạt sẽ cần cuống vạt có độ rộng thuật (cuống trên, cuống dưới, cuống kép dọc, lớn, gây khó khăn trong việc xoay cuống và hình cuống trên trong,…), các cuống được thiết kế thể cú sẽ không đẹp. Việc thiết kế vạt dựa trên đồng nhất theo một khuôn mẫu. Khi 1 vạt được trục mạch thì kích thước vạt có thể đạt tỷ lệ thiết kế ngẫu nhiên phải tuân thủ tỉ lệ dài/rộng ≤ dài/rộng rất lớn, đảm bảo cuống vạt đủ dài, 2/1 [6], để tăng mức độ an toàn có thể thiết kế chiều rộng đủ nhỏ để thuận tiện cho việc cắt thu chiều rộng tăng lên và chiều dài giảm đi tuy vậy nhỏ vú và xoay phức hợp quầng núm vú lên vị trí sẽ khó áp dụng với những trường hợp vú phì đại, mới mà vẫn đảm bảo hình thể của vú mà không sa trễ mức độ lớn, khả năng xoay vạt sẽ khó hơn ảnh hưởng đến sức sống của quầng núm vú. và không đạt được hình thể vú mong muốn. Đối Thiết kế cuống vạt trục mạch dựa trên động với trường hợp vú sa trễ độ 3, quầng núm vú mạch ngực ngoài là 10 vú (17,2%) và dựa trên thấp hơn vị trí bình thường >10cm, một số tác động mạch vú trong là 48 vú (82,8%). Việc hiểu giả trên thế giới thường chọn biện pháp an toàn biết về giải phẫu mạch máu vú là rất quan trọng là thu gọn vú theo phương pháp của Thorek trong việc lựa chọn thiết kế cuống vạt mang ghép phức hợp quầng núm vú tự do, nhưng kết quầng núm vú. Nghiên cứu giải phẫu của Petrus quả là sẽ mất cảm giác và chức năng tiết sữa V.van Deventer cho thấy nguồn cung cấp máu của quầng núm vú [7]. Kỹ thuật sử dụng vạt trục ưu thế đến phức hợp quầng vú núm vú là từ mạch mang quầng núm vú có thể khắc phục động mạch vú trong, nguồn cấp máu kém ưu thế những nhược điểm của các kỹthuật này. Trong hơn là từ động mạch ngực ngoài [8]. nghiên cứu đa số bệnh nhânvú phì đại mức độ Kết quả có 49/58 vú (84,5%) sức sống quầng nhiều với 28 vú (48,3%), có 13 vú (22,4%) phì núm vú tốt, chỉ có 5/58 vú (8,6%) có hiện tượng đại mức độ khổng lồ và tới 49 vú chiếm 79% có thiểu dưỡng, bong thượng bì quầng núm vú và quầng núm vú tụt thấp hơn bình thường >10cm. có 4/58 vú (6,9%) có hiện tượng hoại tử mép Chúng tôi sử dụng Doppler cầm tay xác định quầng núm vú. Sau phẫu thuật 06 tháng, chúng được sơ đồ đường đi của mạch máu (có thể tôi theo dõi và đánh giá được 44 vú của 22 bệnh ngực ngoài hoặc ngực trong hoặc cả hai) đối nhân sức sống của quầng núm vú tốt chiếm chiếu lên bề mặt da vùng ngực, từ đó chọn động 100%. Nguyễn Đình Hưng [4] nghiên cứu tạo mạch để thiết kế cuống vạt. Chúng tôi thiết kế hình thu gọn vú cùng sử dụng vạt trục mạch vạt linh hoạt dựa theo đặc điểm đường đi của mang quầng núm vú dựa trên động mạch ngực mạch được đối chiếu lên bề mặt da của từng bên ngoài với 32 bệnh nhân; kết quả sớm sau mổ 7 vú và từng bệnh nhân. Kích thước vạt được giới ngày có 23 vú (37,1%) sức sống QNV tốt, chỉ có hạn theo trục mạch và các đường rạch da, chiều 05 vú (8,1%) có hiện tượng hoại tử một phần rộng vạt được thiết kế đủ sao cho khi bóc tách QNV, sau 6 tháng 90,5% số vú có QNV sống tốt. lấy cuống vạt không bị tổn thương đến trục Biến chứng hoại tử QNV có thể do giảm cấp máu mạch. Chiều dài vạt được giới hạn bởi đường nhưng lý do thường thấy là do ứ tĩnh mạch [8]. rạch da và tỉ lệ thuận với mức độ sa trễ. Các vạt Các dấu hiệu lâm sàng của ứ tĩnh mạch bao gồm được thiết kế tùy thuộc và định hướng đường đi hồi lưu mao mạch quá nhanh, châm kim chảy của động mạch trong từng bên vú nên cuống vạt máu tĩnh mạch nhanh, và tím tái, phù nề núm 12
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 vú. Ứ tĩnh mạch có thể xảy ra vì nhiều lý do như: cuống. Tiến hành siêu âm rất đơn giản, sử dụng bảo tồn không đủ hệ thống tĩnh mạch, cuống bị kết quả đó thiết kế cuống một cách linh hoạt đã gấp khúc hay đè ép, khâu da đóng vết mổ quá đóng vai trò góp phần quan trọng trong thành chặt hoặc tụ máu. Thiết kế vạt mang quầng núm công của kết quả phẫu thuật.Thiết kế vạt mang dựa trên trục mạch có thể lấy vạt với tỷ lệ quầng núm dựa trên trục mạch có thểlấy vạt với dài/rộng lớn hơn nhiều so với vạt ngẫu nhiên mà tỷ lệ dài/rộng lớn hơn nhiều so vớivạt ngẫu nhiên vẫn đảm bảo sức sống của quầng núm vú. mà vẫn đảm bảo sức sống của quầng núm vú. Nhìn chung các nghiên cứu trên đều cho Do đó, có thể dễ dàng đạt được hình thể vú thấy, cảm giác của phức hợp quầng núm vú là mong muốn mà vẫn đảm bảo sức sống của do các nhánh bì trước và bì ngoài của các dây quầng núm vú đặc biệt ngay cả khi vú phì thần kinh liên sườn từ 2 đến 7 chi phối, và nhất đạimức độ rất nhiều và khổng lồ. là nghiên cứu của Ingrid Schlenz (năm 2000) nhấn mạnh đến vai trò cảm giác cho núm vú của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thiết Sơn (2006), Tạo hình vú phì đại và nhánh bì ngoài của dây thần kinhliên sườn thứ 4 sa trễ, Bài giảng phẫu thuật tạo hình, Trường Đại với đường đi từ phần sâu xuyên qua mô tuyến học Y Hà Nội. vú đi cùng với các ống dẫn sữa đến núm vú chi 2. Trần Thiết Sơn (2009),"Phẫu thuật tạo hình thu phối cảm giác cho núm vú, đặc biệt là cảm giác gọn vú phì đại ởphụ nữ Việt Nam"", Tạp chíy học Việt Nam, 358, tr. 25-30 hứng dục, là tình trạng cương to của núm vú 3. Elizabeth J. Hall - Findlay (2015), "Mastopexy đáp ứng lại với kích thích tình dục là yếu tố cảm and breast reduction". giác đặc biệt và đặc trưng cho núm vú. Đại đa số 4. Nguyễn Đình Hưng (2015), “Đánh giá kết quả bệnh nhân (79,3%) đều trả lời “Có” khi được sử dụng vạt trục mạch ngực ngoài mang quầng khám cảm giác đau và va chạm ngay sau phẫu núm vú trong phẫu thuật thu gọn vú phì đại”, Luận văn thạc sĩ phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y thuật. Điều này chứng tỏ vạt còn bảo tồn được Hà Nội. thần kinh cảm giác. Sau mổ 6 tháng, tất cả đều 5. D.C Hammond (2009), "Breast Reduction.", phục hồi cảm giác quầng núm vú, chỉ còn 5 vú Hammond’s Atlas of Aesthetic Breast Surgery, tr. (9,3%) bị giảm cảm giác. 147-82. 6. McGregor IA, Morgan G. (1973) “Axial and V. KẾT LUẬN random pattern flaps”. Br J Plast Surg;26(3):202-13. 7. Thorek M (1922), "Possibilities in the Phẫu thuật thu gọn vú sử dụng vạt trục mạch reconstruction of the human form", NY Med J, tr. mang quầng núm vú áp dụng được cho tất cả 116:572. các mức độ phì đại (phì đại vừa, nhiều, rất nhiều 8. van Deventer PV, Page BJ, Graewe FR và khổng lồ).Tất cả các bệnh nhân được sử dụng (2008). “The safety of pedicles in breast reduction and mastopexy procedures”. Aesthetic doppler cầm tay định hướng đường đi của động Plast Surg; 32: 307–12. mạch ngực trong hoặc ngực ngoài khi thiết kế ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN KHỐI UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN ĐỐI CHIẾU VỚI CẮT LỚP VI TÍNH Phùng Anh Tuấn*, Nguyễn Văn Kền** TÓM TẮT DSA bằng hệ số Kappa. Kết quả: Đánh giá có 1 hay nhiều khối u trên từng BN phù hợp mức độ trung bình. 4 Mục tiêu: Đánh giá khả năng của DSA trong phát Khả năng phát hiện khối u của DSA phụ thuộc vào hiện các khối HCC. Đối tượng và phương pháp: 53 kích thước. DSA chỉ phát hiện được 13/21 khối BN HCC điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2