intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật u xơ tuyến vú, xạ trị ngoài ung thư vú

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Phẫu thuật u xơ tuyến vú, xạ trị ngoài ung thư vú" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật u xơ tuyến vú và xạ trị ngoài ung thư vú. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật u xơ tuyến vú, xạ trị ngoài ung thư vú

  1. PHẪU THUẬT U XƠ TUYẾN VÚ I. ĐỊNH NGHĨA U xơ tuyến vú là u đặc lành tính. Hay gặp nhất ở những phụ nữ trẻ tuổi, bắt đầu từ khi có kinh lần đầu đến khoảng 40 tuổi. U xơ tuyến có nguồn gốc từ thùy tuyến, bao gồm 2 thành phần chủ yếu: tế bào biểu mô và tổ chức liên kết, theo 1 số giả thuyết thì nó được tạo ra khi bị loạn sản bởi 1 hoặc nhiều thùy tuyến vú. Hay gặp hơn với nhóm người thuộc chủng tộc da đen. U xơ tuyến vú thường tiến triển chậm nhưng có thể phát triển thành u rất lớn. Có thể là 1 u hoặc nhiều u được gọi là bệnh đa u xơ tuyến. Phẫu thuật lấy u là lựa chọn chính để điều trị u xơ tuyến vú. Bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh là bắt buộc đối với mọi u xơ. II. CHỈ ĐỊNH Phẫu thuật khi có chẩn đoán xác định là u xơ tuyến vú: dựa vào - Lâm sàng - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp vú… - Chọc hút tế bào III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Khi có ít nhất một trong ba yếu tố nghi ngờ ung thư: lâm sàng và/hoặc chẩn đoán hình ảnh và/hoặc chọc hút tế bào. - Đang mắc các bệnh cấp tính khác hoặc mắc các bệnh rối loạn các yếu tố đông máu… - Dị ứng với các thuốc gây tê, gây mê… - Làm nặng thêm các bệnh cũ hoặc đe dọa tính mạng của người bệnh… IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - Một bác sĩ ngoại khoa chuyên khoa - Một bác sĩ phụ mổ - Một điều dưỡng dụng cụ 2. Phƣơng tiện - Bộ dụng cụ tiểu phẫu chuyên khoa - Săng, toan vô trùng - Dụng cụ sát khuẩn - Thuốc sát khuẩn, thuốc tê - Găng tay vô trùng, áo mổ mũ khẩu trang vô trùng - Đèn mổ, bàn mổ Được thực hiện tại phòng mổ có hệ thống cấp cứu tại chỗ 3. Ngƣời bệnh: như chuẩn bị cho người bệnh làm tiểu phẫu thuật 449
  2. Kí giấy cam kết mổ, làm hồ sơ bệnh án, làm các xét nghiệm cơ bản đánh giá toàn trạng cũng như loại trừ các bệnh phối hợp. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH - Đặt người bệnh nằm ngửa, 2 tay xuôi theo cơ thể hoặc 2 tay đưa ngang - Thày thuốc đứng và sát trùng rộng bên cần phẫu thuật - Trải săng, toan vô trùng - Gây tê tại chỗ bằng lidocain 1 hoặc novocain 3 - Đường rạch da: theo đường quầng vú hoặc nếp lằn vú, tùy theo vị trí của khối u xơ - Dùng kéo phẫu tích để bộc lộ u xơ tuyến vú, bác sĩ phụ mổ kéo farabeuf để bộc lộ r u hơn - Lấy gọn u xơ (cả vỏ) - Cầm máu thật kĩ bằng dao điện hoặc buộc chỉ hoặc khâu cầm máu - Khâu phục hồi tuyến vú bằng chỉ tự tiêu 3.0 hoặc 4.0 - Nếu diện bóc tách tuyến vú rộng có thể đặt dẫn lưu cho thoát dịch. - Khâu da: khâu mũi rời hoặc luồn trong da bằng chỉ không tiêu 6.0 đảm bảo thẩm mỹ, cắt chỉ sau 1 tuần. VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Lo lắng hốt hoảng - Giải thích kĩ trước khi làm thủ thuật - Động viên, trấn an, nói chuyện… 2. Chảy máu sau mổ - Mở lại vết mổ và cầm máu lại - Băng ép sau khi kết thúc phẫu thuật 3. Đau, choáng do đau Dùng giảm đau đường tiêm truyền perfalgan 1g x 2 lọ cho người bệnh. Nếu không hết đau, có thể dùng tiền mê bằng dolargan, thở oxy… 4. Sốc do thuốc tê: xử trí như sốc phản vệ 450
  3. XẠ TRỊ NGOÀI UNG THƢ VÚ I. ĐẠI CƢƠNG Xạ trị ung thư vú là một kỹ thuật xạ trị ngoài, ứng dụng máy gia tốc thẳng, hoặc máy Cobalt, là một trong những kỹ thuật xạ trị hiện đại và hiệu quả cao trong điều trị ung thư. II. CHỈ ĐỊNH - Xạ trị đơn thuần, triệt để. - Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa. - Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không có. IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện: Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh. 2. Phƣơng tiện - Hệ thống máy xạ trị ngoài (gia tốc, Cobalt) máy mô phỏng thường quy, CT mô phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ. - Hệ thống lập kế hoạch điều trị theo không gian 3-chiều, điều biến liều (IMRT),…tùy theo yêu cầu thực tế của cơ sở xạ trị. - Hệ thống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bị cố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật cao như xạ trị điều biến liều,… 3. Ngƣời bệnh Người bệnh và gia đình phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định, kỹ thuật xạ trị ngoài ung thư vú, các tác dụng không mong muốn, phác đồ và kết qủa điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị. 4. Hồ sơ bệnh án: Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị, hồ sơ xạ trị, thông qua chỉ định xạ trị của khoa phòng. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Đánh giá lâm sàng: Các bác sĩ xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, tư vấn cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh và đồng ý ký cam kết xạ trị ngoài ung thư vú trước khi tiến hành các bước tiếp theo. 451
  4. 2. Thông qua phác đồ xạ trị: duyệt phác đồ xạ trị, mục đích xạ trị triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều trị…Phác đồ điều trị phải được ký duyệt của trưởng khoa hoặc người được ủy quyền. 3. Cố định ngƣời bệnh trong tư thế điều trị, cố định vùng điều trị. Có giá đỡ tay người bệnh vuông góc với thân người hoặc sử dụng giá đỡ lưng chuyên dùng. 4. Xác định thể tích điều trị: vị trí khối u và vùng lan tràn, các cơ quan nhạy cảm và vùng cần bảo vệ là nhu mô phổi, tâm thất trái đối với ung thư vú trái, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi cơ thể. 5. Mô phỏng lập kế hoạch: xác định các trường chiếu xạ trị, tư thế người bệnh thích hợp, định vị bằng hệ thống laser, cố định người bệnh trong tư thế điều trị. Chụp CT mô phỏng. Xạ trị ngoài ung thư vú sử dụng kỹ thuật hai trường chiếu chếch, đối xứng cho nhu mô tuyến vú (điều trị bảo tồn), hoặc diên thành ngực (sau phẫu thuật cắt tuyến vú). Xạ trị vùng hạch đỉnh hố nách, thượng đòn khi có chỉ định bằng trường chiếu trước, bẻ góc 10-15độ tránh thanh quản và tu sống. Vùng hạch nách sẽ được bổ xung bằng trường chiếu sau, thu nhỏ, liều xạ 800-1000cGy. Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị, phương thức xạ trị và năng lượng chùm tia, lựa chọn trường chiếu và tổng hợp các trường chiếu, xác lập trường chiếu, tính liều xạ và phân bố liều lượng và các thể tích. 6. Tái tổ hợp các khối che chắn và bù trừ trong trƣờng chiếu xạ. 7. Mô phỏng điều trị: các dữ liệu chẩn đoán hình ảnh chụp kiểm tra trường chiếu và khối che chắn. 8. Điều trị: Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến máy xạ trị ngoài. Thực hiện các bước người bệnh và tiến hành điều trị. Ghi nhận hồ sơ, các dữ liệu để tái lập điều trị hàng ngày. 9. Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn. VI. THEO DÕI Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị, đánh giá kết quả điều trị, các tác dụng không mong muốn sớm và muộn. VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN - Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, an thần trong những tuần đầu xạ trị từ ngoài. - Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ. - Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định. 452
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2