YOMEDIA
ADSENSE
Phối hợp erythromycine - tacrolimus trong ghép thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
23
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài này nhằm nghiên cứu phối hợp erythromycine - tacrolimus trong ghép thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Và nghiên cứu áp dụng trên 6 bệnh nhân từ 13-18 tuổi với thời gian theo dõi trung bình 14,67 tháng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phối hợp erythromycine - tacrolimus trong ghép thận tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHỐI HỢP ERYTHROMYCINE- TACROLIMUS TRONG GHÉP THẬN<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Hoàng Thị Diễm Thúy*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Sự xuất hiện của nhóm thuốc ức chế calcineurine (CNI) đã làm thay đổi thật sự chất lượng<br />
của ghép tạng nói chung và ghép thận nói riêng. Tuy nhiên, ở các quốc gia đang phát triển, gía thành của các<br />
thuốc này vẫn còn là một gánh nặng lớn đối với người bệnh. Vì có dược tính chuyển hóa thông qua cytochrome<br />
450, nên CNI có tương tác với rất nhiều thuốc. Dựa trên tính chất này, chúng tôi kết hợp erythromycine với<br />
tacrolimus nhằm làm tăng nồng độ tacrolimus trong máu, nhờ đó giảm được liều thuốc và làm giảm giá thành<br />
điều trị cho các bệnh nhi được ghép thận tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu loạt trường hợp.<br />
Kết quả: có 6 bệnh nhân từ 13-18 tuổi với thời gian theo dõi trung bình 14,67 tháng. Việc kết hợp với<br />
Erythromycine làm giảm được liều Tacrolimus xuống 42,1% sau 1 tháng và 73,7% sau 6 tháng. Giá thành cũng<br />
giảm song hành với việc giảm liều tacrolimus. Nồng độ Tacrolimus ổn định từ tháng thứ ba. Thải ghép có thể có<br />
tần suất cao vào thời điểm nồng độ thuốc dao động nhiều, vì vậy trong 6 tháng đầu, cần theo dõi thật sát nồng độ<br />
thuốc trong máu để phòng ngừa thải ghép.<br />
Bàn luận và kết luận: bước đầu cho thấy việc kết hợp là an toàn, hiệu quả và có thể thực hiện được trong<br />
điều kiện tại Việt Nam. Cần có các nghiên cứu với cở mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn.<br />
Từ khóa: Ghép thận, thuốc ức chế calcineurin, Erythromycin, cytochrome P 450.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CO-ADMINISTRATION OF ERYTHROMYCINE AND TACROLIMUS IN KIDNEY<br />
TRANSPLANTATION. FIRST EXPERIENCES IN CHILDREN HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY<br />
Hoang Thi Diem Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 229 - 232<br />
Background: Since the introduction of calcineurin inhibitors (CNI), there has been a significant<br />
improvement in the results of solid organ transplantation. However, in developing country, high cost stands as<br />
major burden for its long-term use. Many drugs are known of their potential to increase the CNI blood level such<br />
as ketoconazole, macrolides. However, there are scarce data about the effect of these combination. Therefore, this<br />
study was conducted to evaluate the safety and financial impact of the combination erythomycine- tacrolimus in<br />
Vietnamese children.<br />
Methodology: prospective case-series.<br />
Results: six patients ranging from 13 to 18 years-old were introducted. The mean duration of following–up<br />
was 14.67 ± months. Co-administration of erythromycine–tacrolimus resulted in marked reduction of tacrolimus<br />
dose (by 42.1% at the first month and 73.7% at the sixth month). Cost was concomitantly reduced by 43.75% at<br />
the first month and 71.75% at the sixth month. CNI through level was stable from the third month of treatment .<br />
The risk of rejection should be closely monitored while the through level of prograft varies largely.<br />
∗<br />
<br />
Bệnh viện Nhi Đồng II<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Thị Diễm Thúy<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
ĐT: 0908235287<br />
<br />
Email: thuydiemhoang@yahoo.com.vn<br />
<br />
229<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Discussions & conclusions: from this study, we may conclude that in Vietnam, the co- administration of<br />
tacrolimus- erythromycine in children is feasible, cost saving after a short period use. We should monitor closely<br />
the prograft through level when it varies largely to avoid rejection. However, long-term follow-up as well as<br />
greater study are strongly recommended.<br />
Keywords: kidney transplantation, calcineurin inhibitor, erythromycine, cytochrome P450<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Sự ra đời của nhóm thuốc ức chế<br />
calcineurine: ciclosporine và sau đó là tacrolimus<br />
đã thật sự cải thiện tiên lượng sống của những<br />
bệnh nhân được ghép tạng. CNI là thuốc chủ lực<br />
trong phòng ngừa thải ghép ở giai đoạn sớm và<br />
muộn sau ghép. Tuy nhiên, ở các nước đang<br />
phát triển, giá thành của CNI vẫn còn là một<br />
gánh nặng.<br />
CNI được chuyển hóa thông qua<br />
cytochrome P450 ở gan. Các thuốc có tác dụng<br />
ức chế hệ thống men này do đó có tác dụng làm<br />
giảm chuyển hóa CNI, nhờ vậy, làm tăng nồng<br />
độ thuốc trong máu. Các thuốc này bao gồm:<br />
diltiazem, ketoconazole, kháng sinh nhóm<br />
macrolides….<br />
Có vài công trình nghiên cứu ở Hy lạp(1) và<br />
Canada(4) cho thấy lợi ích của việc kết hợp CNI và<br />
ketoconazole trong việc giảm liều CNI sau ghép<br />
thận ở trẻ em. Tương tự, Huseini(23) cũng cho thấy<br />
lợi ích của việc kết hợp này trong việc giảm liều<br />
CNI ở những trẻ bị hội chứng thận hư kháng<br />
corticoids. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào<br />
chia sẽ việc kết hợp CNI với erythromycine. So<br />
với ketoconazole, erythomycine dễ sử dụng hơn<br />
cho trẻ em và có ít tác dụng phụ hơn, các dạng<br />
đóng gói và đóng viên ở liều phù hợp với trẻ em<br />
không phải chia nhỏ ra. Dựa trên cơ sở này,<br />
chúng tôi ứng dụng phối hợp erythromycine với<br />
tacrolimus (Prograf) trên các trẻ được ghép thận<br />
tại bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh<br />
nhằm khảo sát hiệu quả, lợi ích và tác dụng phụ<br />
trong quá trình điều trị.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP - TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu hàng loạt ca.<br />
Từ tháng 5/2008 đến tháng 10/ 2010, chúng<br />
tôi có 6 trường hợp ghép thận đang sử dụng<br />
Tacrolimus được đưa vào lô nghiên cứu.<br />
<br />
230<br />
<br />
Công thức thuốc ức chế miễn dịch:<br />
TacrolimusMycophenolate<br />
mofetil<br />
–<br />
Prednisone.<br />
Thời gian theo dõi trung bình: 14,67 tháng.<br />
Thời gian trung bình từ lúc ghép thận đến lúc<br />
đưa vào nghiên cứu: 23,16 ± 21,16 tháng (2,5-51).<br />
Tất cả 6 bệnh nhi đều được chũng ngừa<br />
Pneumocoques (Pneumo 23- Pasteur Merieux ) 3<br />
tháng trước khi đưa vào nghiên cứu.<br />
Nồng độ trước lúc uống thuốc của<br />
Tacrolimus được đo bằng phương pháp hóa<br />
điện miễn dịch trên máu toàn phần<br />
(ARCHITECT). Nồng độ tacrolimus được đo ở<br />
các thời điểm trước phối hợp erythromycine,<br />
mỗi tuần trong 2 tuần đầu sau đó mỗi tháng.<br />
Trong thời gian nghiên cứu, nếu nồng độ thuốc<br />
dao động quá lớn (hơn hoặc kém hơn 50% nồng<br />
độ mong muốn), cần phải kiểm tra nồng độ<br />
thuốc lại sớm hơn quý định trên.<br />
Nồng độ thuốc mong muốn là 10-12 ng/ml<br />
trong năm đầu, sau đó là 6-10 ng/ml. Riêng có<br />
một bé bị tăng sinh lympho bào sau ghép 2 năm,<br />
chúng tôi giữ nồng độ thuốc ở mức thấp hơn là<br />
4-6 ng/ml.<br />
Cao huyết áp được định nghĩa khi huyết áp<br />
tâm thu hoặc tâm trương lớn hơn hoặc bằng 97,5<br />
th percentile theo tuổi và chiều cao.<br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng theo dõi bao<br />
gồm: creatinine máu, độ thanh thải creatinine tính<br />
bằng công thức Schwartz, ion đồ máu, đạm niệu.<br />
Liều erythromycine khởi đầu 25 mg/kg/<br />
ngày, uống cùng lúc với tacrolimus. Liều này có<br />
thể được làm tròn 10-20% cho phù hợp với hàm<br />
lượng của viên thuốc hay gói thuốc 250 mg.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi trung bình: 15,67 ± 1,96 (13-18) tuổi<br />
Giới: 2 nữ, 4 nam<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Cân nặng trung bình: 39,58 ± 4,5 (30-44) kg<br />
Chiều cao trung bình: 142,3 ± 12,6 cm<br />
Huyết áp tâm thu trung bình:<br />
mmHg<br />
<br />
115 ± 5,5<br />
<br />
Huyết áp tâm trương trung bình: 71,7 ± 9,8<br />
mmHg<br />
Độ thanh thải creatinine trung bình: 57,67 ±<br />
8,5 ml/min/1,73 m2<br />
Bệnh lí gốc:<br />
1 vi nang ống thận (nephronophthisis)<br />
4 thiểu sản thận<br />
1 xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng<br />
Liều erythromycine: 600<br />
(15,38 mg/kg/ngày).<br />
<br />
± 223 mg/ ngày<br />
<br />
Không có bệnh nhân nào bị tác dụng phụ<br />
của erythromycine trong quá trình điều trị.<br />
Bảng 1 : Hiệu quả theo thời gian<br />
Thời điểm<br />
<br />
T0<br />
Tuần1<br />
Tuần 2<br />
Tháng 1<br />
Tháng 2<br />
Tháng 3<br />
Tháng 6<br />
Tháng 12<br />
<br />
Liều<br />
Nồng độ TB<br />
Giá TB<br />
TacrolimusTB<br />
(ng/ml)<br />
(triệu<br />
vnđ/tháng)<br />
(mg/kg/day)<br />
0,19 ± 0,09<br />
7,6 ± 5,6<br />
12,54 ± 6,6<br />
0,13 ± 0,07<br />
12,6 ± 5,0<br />
8,52 ± 5,1<br />
0,11 ± 0,05<br />
9,9 ± 2,3<br />
7,15 ± 3,8<br />
0,11 ± 0,05<br />
11 ± 4,0<br />
7,05 ± 3,9<br />
0,09 ± 0,06<br />
12 ± 5,6<br />
6,50 ± 4,3<br />
0,06 ± 0,03<br />
12 ± 5,8<br />
3,7 ± 2,0<br />
0,05 ± 0,03<br />
10 ± 3,6<br />
3,5 ± 2,1<br />
0,05 ± 0,02<br />
6,8 ± 1,2<br />
3,16 ± 1,3<br />
<br />
Ghi nhận 2 lần thải ghép cấp tế bào (2 trẻ<br />
khác nhau)<br />
Ghi nhận 2 lần (2 trẻ) trẻ bị nhiễm siêu vi hô<br />
hấp nhẹ.<br />
Không ghi nhận trường hợp nào có cao<br />
huyết áp nặng trong quá trình điều trị.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong quá trình theo dõi, chúng tôi nhận<br />
thấy nồng độ tacrolimus tăng dần theo thời gian<br />
và ổn định sau 6 tháng. 73,7% đạt nồng độ ổn<br />
định không cần phải chỉnh liều từ tháng thứ sáu.<br />
Hiện tượng này được cho là do sự tương tác<br />
dược động học tăng theo thời gian(1). Chúng tôi<br />
điều chỉnh liều tacrolimus là chủ yếu, tuy nhiên,<br />
có 1 trường hợp, do liều Tacrolimus đã ở mức<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thấp nhất (1mg/ ngày) mà nồng độ thuốc vẫn<br />
còn cao, chúng tôi tiếp tục điều chỉnh trên liều<br />
Erythromycine để đạt nồng độ mong muốn.<br />
Phần trăm liều tacrolimus được giảm trong<br />
tháng đầu ở nghiên cứu của chúng tôi là 42,1%<br />
so với 50,9% của tác giả Khalid(1). Để đạt sự ổn<br />
định của nồng độ thuốc trong máu, chúng tôi<br />
phải mất 3-6 tháng, trong khi thời gian này là 1<br />
tháng đối với tác giả Khalid(1). Tuy nhiên, do<br />
mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ nên<br />
không có được kết luận chính xác. Tác giả<br />
Khalid cũng chỉ nghiên cứu trên ketoconazole,<br />
chưa có nghiên cứu nào có sử dụng kết hợp<br />
tacrolimus-erythromycine.<br />
Việc giảm giá thành là mục đích chính của<br />
sự kết hợp này. Chúng tôi có thể giảm được 9,38<br />
triệu đồng mỗi tháng sau 12 tháng sử dụng<br />
công thức này. Ngoài ra cũng có thể mở rộng<br />
cho các trẻ bị hội chứng thận hư kháng<br />
corticoids đang sử dụng cyclosporine. So với<br />
ketoconazole, erythromycine không làm tăng<br />
men gan, ít có tác dụng phụ về tiêu hóa, và dễ<br />
mua hơn. Erythromycine có mặt ở tất cả các<br />
bệnh viện nhi và là thuốc điều trị nhiễm khuẩn<br />
hô hấp cấp thông dụng. Hơn nữa, ketoconazole<br />
chỉ có ở các dạng hàm lượng cho người lớn, việc<br />
chia nhỏ viên thuốc sẽ làm mất tính chính xác,<br />
có nguy cơ dẫn đến quá liều; trong khi đó<br />
erythromycine có đủ các hàm lượng cho trẻ em.<br />
Điều quan ngại duy nhất khi sử dụng<br />
erythromycine là sự phát triển các dòng<br />
Pneumocoques kháng erythromycine(56). Trên<br />
thực tế, erythromycine ngày nay không còn là<br />
chọn lựa đầu tay trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp<br />
vì tình trạng kháng erythromycine cũng đã phổ<br />
biến, vì vậy, thiết nghĩ việc sử dụng công thức<br />
này sẽ không làm thay đổi đặc tính đã có sẵn<br />
của vi khuẩn.<br />
Hai đợt thải ghép cấp trong lô nghiên cứu<br />
được phát hiện tình cờ khi theo dõi nồng độ<br />
creatinine máu. Chúng tôi chẩn đoán thải ghép<br />
dựa vào sinh thiết thận ghép. Cả 2 trường hợp<br />
đều đáp ứng tốt với Solumedrol. Một trường<br />
hợp có nồng độ tacrolimus dao động rất lớn (28<br />
<br />
231<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
ng/ml), phải chăng việc giảm liều nhanh có tác<br />
động lên hiện tượng thải ghép? Do thời gian các<br />
bệnh nhân đi vào nghiên cứu không đồng bộ,<br />
việc khảo sát dược tính và đặc điểm thải ghép<br />
cũng có thể bị sai lệch.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong điều kiện tài chánh hạn chế tại Việt<br />
Nam, việc kết hợp tacrolimus- erythromycine là<br />
điều có thể nghĩ tới. Nghiên cứu bước đầu trên 6<br />
trẻ em được ghép thận tại bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
cho thấy hiệu quả và lợi ích kinh tế. Tuy nhiên,<br />
cần có nghiên cứu trên nhiều bệnh nhân với thời<br />
gian theo dõi lâu hơn để có các kết luận có gía<br />
trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
232<br />
<br />
Khalid Farouk El-Dahshan, Mohamed Adel Bakr, Ahmed<br />
Farouk Donia,<br />
Ali El-Sayed Badr and Mohamed Abdel-Kader Sobh. Coadministration of ketoconazole to tacrolimus-treated kidney<br />
transplant recipients: a prospective randomized study. Nephrol<br />
Dial Transplant (2004) 19: 1613–1617<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Amr El-Husseini, Fathy El-Basuony, Ahmed Donia, Ihab<br />
Mahmoud, Nabil Hassan,<br />
Nagy Sayed-Ahmad and Mohamed Sobh. Concomitant<br />
administration of cyclosporine and ketoconazole in idiopathic<br />
nephrotic syndrome. Nephrol Dial Transplant (2004) 19: 2266–<br />
2271<br />
Amr El-Husseini , Fathy El-Basuony. Ihab Mahmoud ,<br />
Ahmed Donia , Nabil Hassan ·<br />
Nagy Sayed-Ahmad, Mohamed Sobh. Co-administration of<br />
cyclosporine and ketoconazole in idiopathic childhood nephrosis.<br />
Pediatr Nephrol (2004) 19:976–981<br />
M.Berkovicth, M. Bitzan, D.Matsui, H.Finkelstein, J.W. Balfe,<br />
G.Koren. Pediatric clinical use of ketoconazole / cyclosporine<br />
interaction. Pediatr Nephrol (1994) 8: 492-94<br />
David Bradford, James Reading, Alexander Tomasz and<br />
Merle A. Sande<br />
Morrison-de Boer, J. Lynn Lyon, Karen Carroll, Joyce Leary,<br />
Mary Bishop Stone,<br />
Matthew H. Samore, Michael K. Magill, Stephen C. Alder,<br />
Elena Severina, Leonie<br />
Cephalosporin Use and Intrafamilial Transmission Healthy<br />
Children Living in Isolated Rural Communities: Association With<br />
Cephalosporin Use and Intrafamilial Transmission. Pediatrics<br />
2001;108;856-865<br />
Stanford T. Shulman. Evaluation of Penicillins, Cephalosporins,<br />
and Macrolides for Therapy of Streptococcal Pharyngitis. Pediatrics<br />
1996;97;955-959.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn