Phòng bệnh viêm phổi ở trẻ

Viêm phổi là tình trạng tổn thương cấp tính, gây rối loạn trao đổi khí, dẫn

đến suy hô hấp tiến triển nặng.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh viêm phổi do nhiều nguyên nhân gây nên như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh

trùng… Bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác, từ súc vật sang

người. Trẻ em có thể bị bệnh sau khi tiếp xúc với người lớn mắc bệnh 2 – 3 tuần.

Viêm phổi do virus có thể gây thành dịch nguy hiểm. Ở trẻ càng nhỏ, diễn biến

bệnh càng nhanh và nặng. Những trẻ suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, có dị tật

bẩm sinh về tim mạch, phổi, lồng ngực, đẻ thiếu cân… rất dễ mắc bệnh.

Biểu hiện của bệnh

- Giai đoạn sớm: Có thể trẻ chỉ sốt nhẹ, ho húng hắng, chảy nước mắt và nước mũi,

khò khè, ăn kém, bỏ bú, quấy khóc…

- Giai đoạn sau: Nếu trẻ không được điều trị đúng và theo dõi sát, bệnh sẽ diễn

biến nặng hơn với biểu hiện sốt cao, ho tăng lên, có đờm, khó thở, thở nhanh, rút

lõm lồng ngực, bỏ bú hoặc bú kém, tím môi, tím đầu chi…

Ngoài ra, trẻ có thể bị tiêu chảy, nôn, đau bụng… Tình trạng này kéo dài sẽ gây

thiếu oxy cung cấp cho não, trẻ sẽ li bì hoặc bị kích thích, co giật…

Cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến không gian sống của trẻ để tránh trẻ mắc các bệnh

về phổi (Ảnh minh họa)

Nguyên tắc điều trị:

Để điều trị viêm phổi ở trẻ các bậc cha mẹ cần chống nhiễm khuẩn, chống suy hô

hấp, chăm sóc tốt:

- Ở tuyến cơ sở: Cần nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ natri cloxit 9%o, súc

miệng hằng ngày. Có thể dùng một số loại kháng sinh khi có tình trạng nhiễm

trùng như penicillin, amoxicillin, erythromycin… Tốt nhất nên dùng đường uống,

dạng siro. Khi tình trạng bệnh của trẻ không cải thiện, cha mẹ nên chuyển bé lên

tuyến trên.

- Khi trẻ viêm phổi nặng: Nên nằm điều trị nội trú tại bệnh viện, theo dõi sát diễn

biến của bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Nếu tìm được nguyên nhân gây bệnh

nên dùng kháng sinh dựa theo kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ nên dựa

vào lứa tuổi, diễn biến của bệnh mà lựa chọn các loại kháng sinh phổ rộng như:

gentamicin, amoxicillin, cefotaxime, cefuroxim…

- Điều trị hỗ trợ: Hạ nhiệt bằng paracetamol, chườm mát… làm thông thoáng

đường thở bằng cách hút đờm dãi, nằm đầu cao, nới rộng quần áo. Cho thở oxy khi

trẻ có biểu hiện suy thở. Nếu tím tái nặng, ngừng thở thì có thể đặt ống nội khí

quản, hô hấp hỗ trợ… Khi trẻ sốt cao kéo dài, có biểu hiện mất nước, cần truyền

dịch.

- Chăm sóc: cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất, số lượng vừa phải, tránh trào ngược.

Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và cần phải theo dõi sát tình trạng khó thở, tím tái.

Đề phòng viêm phổi ở trẻ:

Các bậc cha mẹ cần chú ý những lưu ý sau để giúp trẻ không bị viêm phổi:

- Nơi ở phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm áp về mùa

đông. Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, cho súc miệng hàng ngày. Không hút thuốc, đun nấu

trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.

- Phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho,

sốt, chảy nước mũi, khó thở… và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm

tăng cân…

- Đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt. Khi mang thai, bà mẹ phải khám thai đầy

đủ, đảm bảo thai nhi phát triển tốt, có chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng như protid,

lipid, các loại vitamin, muối khoáng… Nên cho trẻ bú mẹ từ ngay sau khi sinh đến

2 tuổi để cơ thể trẻ phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.

- Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở theo chương

trình tiêm chủng mở rộng. Nếu tiêm một số loại vắc-xin phòng viêm đường hô hấp

ngoài chương trình, cần có sự hướng dẫn và tư vấn của cán bộ Y tế nhằm bảo đảm

hiệu quả và tránh những tai biến đáng tiếc có thể xảy ra.

- Lập sổ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ và lưu giữ sổ sau mỗi lần khám

nhằm giúp nhân viên y tế nắm được diễn biến sức khỏe, bệnh tật của trẻ mà có

hướng điều trị, phòng bệnh tốt.