YOMEDIA
ADSENSE
Phòng, chống cưỡng bức lao động cho lao động di trú theo pháp luật Việt Nam
34
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Lao động di trú là loại lao động dễ phát sinh lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, bởi vì đặc thù của lao động này là lao động đi làm việc ở nước ngoài - môi trường làm việc có sự khác biệt so với môi trường làm việc tại chính nước họ (từ ngôn ngữ, văn hóa, tập quán, các mối quan hệ lao động, cộng đồng...).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phòng, chống cưỡng bức lao động cho lao động di trú theo pháp luật Việt Nam
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT PHÒNG, CHỐNG CƯỠNG BỨC LAO ĐỘNG CHO LAO ĐỘNG DI TRÚ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM1 Lê Phú Hà* * ThS. Viện Nghiên cứu Lập pháp Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: lao động di trú, cưỡng bức Lao động di trú là loại lao động dễ phát sinh lao động cưỡng bức lao động hoặc bắt buộc, bởi vì đặc thù của lao động này là lao động đi làm việc ở nước ngoài - môi trường làm việc có sự khác biệt so với môi Lịch sử bài viết: trường làm việc tại chính nước họ (từ ngôn ngữ, văn hóa, tập quán, Nhận bài : 29/10/2018 các mối quan hệ lao động, cộng đồng...). Pháp luật lao động Việt Biên tập : 07/11/2018 Nam đã bao hàm nhiều quy định bảo vệ quyền của người lao động Duyệt bài : 15/11/2018 di trú, phòng, chống lao động cưỡng bức cho lao động di trú. Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền của người lao động di trú, phòng, chống lao động cưỡng bức, chúng ta cần phải tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về lĩnh vực này. Article Infomation: Abstract Keywords: migrant labourer; forced Migrant labourers are the type of the one that may be easy to labourers be the forced or compulsory labour, because the characteristics of this labour are the one to seek working abroad where the working Article History: environment is different from the one in their own country (from Received : 29 Oct. 2018 language, culture, customs, labor relations, community ...). Edited : 07 Nov. 2018 Vietnam law on labours covers several provisions on the protection Approved : 15 Nov. 2018 of migrant labourer's rights and the prevention of forced labouring for the migrant labourers. In the current context, in order to meet the protection of the rights of migrant labourers and against forced labour, it needs to continue reviewing the law on labours for further improvements. Theo định nghĩa của Công ước Liên một người đã, đang và sẽ làm một công việc hiệp quốc về Bảo vệ quyền của tất cả người có hưởng lương tại một quốc gia mà người lao động di trú và các thành viên gia đình họ (1990), người lao động (NLĐ) di trú là chỉ đó không phải là công dân. 1 Bài viết sử dụng kết quả của Đề tài NCKH cấp bộ: “Lao động cưỡng bức - Tiêu chuẩn quốc tế, pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam” do ThS. Lê Phú Hà làm chủ nhiệm. Số 22(374) T11/2018 19
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Lao động di trú là loại lao động dễ phát tại Việt Nam năm 2014, Luật Đấu thầu năm sinh lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, bởi 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015… vì đặc thù của lao động này là lao động đi cũng có các quy định liên quan. Theo đó, làm việc ở nước ngoài - môi trường làm việc người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có sự khác biệt so với môi trường làm việc là “công dân nước ngoài” (xác định bởi hai tại chính nước họ từ ngôn ngữ, văn hóa, tập yếu tố “quốc tịch” và “tư cách công dân”) và quán, các mối quan hệ lao động, cộng đồng. đưa ra các điều kiện của công dân nước ngoài Vì vậy, NLĐ khó thích nghi với điều kiện vào làm việc tại Việt Nam: “a) Có năng lực mới, dễ bị lạm dụng, cưỡng bức, quyền lợi hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên của họ dễ bị xâm phạm nếu việc xuất nhập môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu khẩu lao động không được quy định chặt cầu công việc; c) Không phải là người phạm chẽ, không có những cam kết cụ thể, chi tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tiết của doanh nghiệp sử dụng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam và pháp giám sát của cơ quan nước sở tại. Mặt khác, luật nước ngoài; d) Có giấy phép lao động không ít NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ vọng với hoàn cảnh sống và làm việc ở xứ các trường hợp theo quy định”. BLLĐ năm người nên bỏ trốn, ra ngoài làm việc tự do, 2012 còn quy định chỉ được tuyển dụng lao dễ dẫn đến việc bị áp đặt, đe dọa và cưỡng động là công dân nước ngoài đối với công bức lao động. việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên Liên quan đến vấn đề lao động di trú, gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt pháp luật Việt Nam hiện nay điều chỉnh hai Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất kinh doanh và phải giải trình nhu cầu lĩnh vực cụ thể là lao động nước ngoài làm sử dụng và được sự chấp thuận của cơ quan việc tại Việt Nam và lao động Việt Nam làm nhà nước có thẩm quyền. Đối với tất cả các việc ở nước ngoài theo hợp đồng. trường hợp NLĐ nước ngoài vào Việt Nam 1. Thứ nhất, về lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì bắt làm việc tại Việt Nam, tính đến tháng 5/2016, buộc phải có giấy phép lao động, phải xuất cả nước có tổng số 82.585 lao động là người trình giấy phép lao động khi làm thủ tục liên nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam2. quan đến xuất, nhập cảnh và khi có yêu cầu, Pháp luật Việt Nam quy định về lao không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất. động nước ngoài tại Bộ luật Lao động Người sử dụng lao động (NSDLĐ) chịu (BLLĐ) năm 20123 và Nghị định 11/2016/ trách nhiệm về điều kiện giấy phép, nếu bị NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ phát hiện sử dụng công dân nước ngoài làm quy định chi tiết thi hành một số điều của việc cho mình không có giấy phép lao động BLLĐ về lao động nước ngoài làm việc tại sẽ bị xử lý. Thời hạn của giấy phép lao động Việt Nam. Ngoài ra, Luật Nhập cảnh, xuất cho NLĐ nước ngoài tại Việt Nam không cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài quá 2 năm4. 2 Số liệu công bố của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tại cuộc họp mặt với báo giới nhân Kỷ niệm 91 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam ngày 21/6/2016. 3 Khoản 1 Điều 169 BLLĐ năm 2012. 4 Theo quy định của 172 BLLĐ năm 2012, những NLĐ thuộc trường hợp sau đây không thuộc diện cấp phép lao động: 1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 20 Số 22(374) T11/2018
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Thực tế cũng cho thấy, hầu như không Để khắc phục những bất cập nêu trên, có trường hợp lao động nước ngoài bị cưỡng chúng tôi cho rằng: bức hoặc bắt buộc lao động tại Việt Nam. - Cần sửa đổi, bổ sung các quy định Bởi vì, phần lớn người nước ngoài vào Việt pháp luật đối với lao động nước ngoài tại Nam làm việc là các chuyên gia trong các Việt Nam. Trong xu thế hội nhập kinh tế lĩnh vực hoặc tự nguyện làm việc tại Việt quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành Nam. Quy trình tuyển dụng đối với NLĐ thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy (WTO) và Cộng đồng ASEAN, căn cứ vào định khá chặt chẽ, nghiêm ngặt và lao động thực tế lao động nước ngoài tại Việt Nam thì nước ngoài phải có giấy phép lao động tại việc dần dần phải loại bỏ các rào cản, tiến Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam tới mở cửa thị trường lao động là xu hướng đang tồn tại một hiện tượng rất nhiều doanh không thể tránh khỏi. Chính sách đối với nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các doanh NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần nghiệp Trung Quốc và Đài Loan, sử dụng được đặt trong chiến lược tổng thể phát triển lao động nước ngoài nhưng không có giấy nguồn nhân lực quốc gia: một mặt, cần có phép lao động. Những NLĐ nước ngoài này cơ chế khuyến khích, chào đón những nhân nhập cảnh theo hình thức du lịch, được các sự có trình độ cao gia nhập thị trường lao doanh nghiệp, tổ chức tuyển vào làm thời động Việt Nam phục vụ mục tiêu hiện đại vụ, giao kết hợp đồng lao động và làm việc ở hóa đất nước; mặt khác, cần hình thành một doanh nghiệp, tổ chức khi chưa có giấy phép “bộ lọc tốt” để những lao động phổ thông, lao động. Chính quy định người nước ngoài chất lượng thấp của nước ngoài không thể làm việc có thời hạn dưới 3 tháng không thẩm thấu vào thị trường nội địa. cần xin cấp giấy phép lao động đã tạo kẽ - Cần sửa đổi, bổ sung quy định cấp hở cho các doanh nghiệp, tổ chức lợi dụng. giấy phép đối với lao động nước ngoài làm Thực tế, các doanh nghiệp, tổ chức không việc có thời hạn dưới 3 tháng để đảm bảo khai báo việc sử dụng lao động thời vụ trước quản lý và giám sát được đội ngũ lao động bảy ngày theo quy định thì cơ quan quản này, tránh để xảy ra tình trạng cưỡng bức lao lý nhà nước cũng không thể làm gì được. động phát sinh. Bên cạnh đó, còn có một số nhà thầu nước ngoài nhận thi công các dự án như dự án 2. Thứ hai, về lao động Việt Nam làm cải thiện môi trường nước, các dự án xây việc tại nước ngoài, theo báo cáo của Hiệp dựng cầu đường… sử dụng một lực lượng hội Xuất khẩu lao động Việt Nam (VAMAS), chuyên gia, lao động phổ thông hùng hậu năm 2016, Việt Nam có tổng số 126.296 lao nhưng các ngành chức năng không theo dõi, động đi làm việc ở nước ngoài. quản lý được. Đây là những điều kiện cho Việt Nam đã ban hành Luật NLĐ Việt việc cưỡng bức lao động, lạm dụng lao động Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp phát sinh. đồng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Chính sách của Nhà nước về 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là thành viên. 8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng NSDLĐ phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Số 22(374) T11/2018 21
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là Nhà nước nơi làm việc, điều kiện làm việc, sinh hoạt, Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để công tiền lương, tiền làm thêm giờ và các phụ cấp dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở khác (nếu có), chế độ bảo hiểm, quyền lợi, nước ngoài, bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp nghĩa vụ của NLĐ làm việc ở nước ngoài của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và của và những thông tin cần thiết khác theo hợp doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi đồng cung ứng lao động. Ngoài ra, NLĐ còn làm việc ở nước ngoài, hỗ trợ đầu tư mở thị được đào tạo, giáo dục định hướng trước khi trường lao động mới, thị trường có thu nhập đi làm việc ở nước ngoài, được đảm bảo cao, thị trường tiếp nhận nhiều NLĐ; hỗ quyền lợi trong hợp đồng đã ký theo quy trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngữ cho NLĐ, có chính sách tín dụng ưu đãi sở tại và được bảo hộ về lãnh sự và tư pháp. cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm Bên cạnh đó, họ cũng có quyền khiếu nại, tố việc ở nước ngoài, đồng thời khuyến khích cáo, khởi kiện với cơ quan có thẩm quyền đưa nhiều NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ của Việt Nam hoặc của nước sở tại về các vi thuật đi làm việc ở nước ngoài, đưa NLĐ phạm của doanh nghiệp xuất khẩu lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao; và NSDLĐ nước ngoài, được bồi thường khuyến khích đưa NLĐ đi làm việc tại công thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh do gây ra. doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu, Để phòng, chống lạm dụng xuất khẩu nhận thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài. lao động nhằm mục đích trục lợi, bóc lột, Nhằm bảo vệ NLĐ Việt Nam ở nước cưỡng bức lao động, pháp luật Việt Nam ngoài, chống bị lạm dụng lao động cưỡng quy định khá chặt chẽ về điều kiện cũng bức, pháp luật Việt Nam có những quy định như quy trình và thủ tục đưa NLĐ Việt Nam cụ thể về xuất khẩu lao động. Điều này được đi làm việc ở nước ngoài. Trước hết, hoạt thể hiện rất rõ trong BLLĐ năm 2012, Luật động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều theo hợp đồng năm 2006 và các văn bản kiện. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa hướng dẫn thi hành. Theo đó, trước khi đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải có vốn NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo quy định pháp định theo quy định của Chính phủ và của pháp luật, doanh nghiệp xuất khẩu lao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp động phải công bố công khai các tiêu chuẩn giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi điều kiện tuyển chọn, quyền lợi và nghĩa vụ làm việc ở nước ngoài. Pháp luật quy định của NLĐ; phải tổ chức việc đào tạo, giáo doanh nghiệp được cấp giấy phép phải trực dục định hướng cho người lao động; phải tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa NLĐ ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với đi làm việc ở nước ngoài, không được ủy NLĐ; tổ chức cho NLĐ đi và về nước theo quyền cho doanh nghiệp khác trực tiếp tổ đúng hợp đồng đã ký và quy định của pháp chức hoạt động này. Tuy nhiên, trên thực tế luật; quản lý và bảo vệ quyền lợi của NLĐ vẫn còn tồn tại trường hợp người môi giới trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở mượn danh một doanh nghiệp để tuyển lao nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam động, sau đó "bán" lại nguồn cho doanh và pháp luật nước sở tại; phải bồi thường nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp thiệt hại cho NLĐ do doanh nghiệp vi phạm còn ký "hợp đồng liên kết" tuyển chọn qua hợp đồng gây ra; NLĐ có quyền được cung người đại diện tại các địa phương, trích cho cấp các thông tin liên quan tới chính sách, họ một khoản tiền gọi là phí tạo nguồn. Mặc pháp luật về lao động, điều kiện tuyển dụng, dù, Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước thời hạn hợp đồng, loại công việc sẽ làm và ngoài theo hợp đồng nghiêm cấm doanh 22 Số 22(374) T11/2018
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT nghiệp tuyển qua môi giới nhưng lại không Theo quy định, mức phí đi làm công nhân quy định về hình thức liên kết này, do vậy nhà máy và xây dựng với hợp đồng 3 năm tại những tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp Đài Loan là 4.500 USD/hợp đồng; nghề giúp ủy quyền tuyển lao động đã có những hành việc gia đình, chăm sóc sức khỏe là 3.600 vi vượt quá thẩm quyền, tuyển, đào tạo và USD/hợp đồng. Tuy nhiên, theo số liệu điều thu tiền của NLĐ. Môi giới, cò mồi cũng tra thực tế của Ủy ban Lao động Đài Loan, sinh ra từ đây. Vì thế, hầu như không có lao mức phí NLĐ Việt Nam phải nộp trung bình động Việt Nam nào muốn đi làm việc tại từ 5.000-6.000 USD; thậm chí rất nhiều lao nước ngoài được xuất cảnh với đúng mức động phải nộp tới 7.000 USD. Đây là một số phí quy định. Nhưng do mức lương làm việc tiền quá lớn đối với những gia đình ở vùng tại nước ngoài được trả cao nên một số NLĐ nông thôn Việt Nam. Tiền đi vay để chi cho vẫn chấp nhận trả chi phí cho cò mồi, thậm môi giới quá lớn đã đẩy NLĐ vào hoàn cảnh chí nhiều lao động nghèo ở nông thôn phải bị chủ sử dụng lao động đánh đập, ngược đi vay nợ để trả chi phí cho những cò mồi đãi, cưỡng bức. Ngày 04/10/2011, Tòa án tối này. Hệ lụy của nó là sau khi NLĐ được đi cao Đài Loan đã tổ chức xét xử vụ án 6 lao làm việc tại nước ngoài, họ phải chấp nhận động nữ Việt Nam bị chủ sử dụng lao động làm những công việc không như cam kết, cưỡng bức lao động. Tại Trung tâm Dưỡng buộc phải làm thêm ngoài giờ, chấp nhận lão và Nhà hộ lý - Thành phố Cao Hùng, Đài làm việc bất hợp pháp trong những điều kiện Loan do hai vợ chồng ông Lâm Hồng Khôn không được bảo vệ để có tiền gửi về trang và bà Ngô Tịnh Huệ làm chủ, 6 lao động trải nợ nần đã vay trước đó. Chính điều đó nữ Việt Nam đã bị ép buộc, cưỡng bức lao dẫn đến việc NLĐ Việt Nam dễ bị lạm dụng, động ngoài giờ làm việc với các công việc cưỡng bức lao động. như: lau, rửa xác chết, đào huyệt, bốc mộ... Báo chí và các phương tiện thông tin nhưng 6 lao động này không được tính tiền đại chúng đã phản ánh rất nhiều về hiện tăng ca theo quy định của Đài Loan (50 Đài tượng NLĐ phải bỏ ra một chi phí lớn để đi tệ/1 giờ tăng ca)5. xuất khẩu lao động rồi sau đó, vì gánh nặng Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở tài chính, họ lại chấp nhận mọi điều kiện nước ngoài theo hợp đồng quy định rõ về để kiếm tiền bên nước ngoài kể cả việc bị trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các cưỡng bức lao động, đặc biệt là tại một số thị cơ quan nhà nước đối với hoạt động xuất trường lao động như Đài Loan, Hàn Quốc, khẩu lao động nhằm bảo vệ NLĐ tránh bị Ba Lan... Lấy ví dụ thị trường xuất khẩu lao lạm dụng khi làm việc ở nước ngoài. Theo động Đài Loan: theo quy định, mức phí đối đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước với NLĐ đi làm việc tại Đài Loan tối đa là về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; Bộ Lao 4.500 USD/người/hợp đồng 3 năm trong các động - Thương binh và Xã hội chịu trách ngành công nghiệp, trong đó phí môi giới nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý không quá 1.500 USD; không quá 3.800 nhà nước về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; USD/người/hợp đồng 3 năm khi đi làm việc Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm trong gia đình và chăm sóc sức khỏe, trong vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối đó phí môi giới tối đa không quá 800 USD. hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã 5 H.Bình (2012), Thông tin thêm về vụ 6 lao động nữ VN làm việc khổ sai tại Đài Loan, Trang web của Công ty cổ phần Tư vấn du học và dịch thuật OSC, http://duhocdailoan.info/index.php?option=com_ content&view=article&id=1892:thong-tin-them-v-v-6-lao-ng-n-vn-lam-vic-kh-sai-ti-ai-loan&catid=298:ngi-lao-ng-- ai-loan&Itemid=587, 29/03/2012. Số 22(374) T11/2018 23
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT hội thực hiện quản lý nhà nước về NLĐ đi và cụ thể hơn. Bên cạnh đó, cần bổ sung làm việc ở nước ngoài theo sự phân công quy định để quản lý hình thức liên kết giữa của Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp doanh nghiệp xuất khẩu lao động và cá nhân có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước hoặc tổ chức trực tiếp tuyển lao động để đảm về NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo sự bảo nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân, doanh phân cấp của Chính phủ. Ngoài ra, pháp luật nghiệp và tổ chức này, để minh bạch hóa còn quy định trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước hoạt động xuất khẩu lao động. Đặc biệt cần ngoài trong việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp có chế tài xử phạt đủ mạnh đối với những pháp của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; doanh nghiệp xuất khẩu lao động vi phạm xử lý hành vi vi phạm của NLĐ đi làm việc pháp luật. Pháp luật hiện nay chỉ quy định ở nước ngoài theo quy định của Luật NLĐ duy nhất trường hợp NLĐ được bồi thường Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thiệt hại do doanh nghiệp xuất khẩu lao động hợp đồng; nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, gây ra. Thực tế, trường hợp NLĐ bị tai nạn chính sách và phương thức tiếp nhận lao lao động, bị phá hợp đồng... do lỗi của phía động nước ngoài của nước sở tại và thông sử dụng lao động nước ngoài cũng cần quy tin, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận định chế tài xử phạt cụ thể, nghiêm minh. thị trường để ký kết Hợp đồng cung ứng lao động theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Bên cạnh đó, để đảm bảo vai trò của doanh của nước sở tại. nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ Việt Nam đi làm việc ở Tuy nhiên, cơ chế quản lý cũng như phối hợp của các Bộ, ngành có liên quan nước ngoài, cần quy định doanh nghiệp hoạt trong lĩnh vực này còn thiếu đồng bộ và động dịch vụ xuất khẩu lao động ký quỹ thế chậm. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chấp để khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động đã không thực hiện đúng quyền lợi NLĐ, Chính phủ sẽ sử dụng quỹ và đầy đủ các nghĩa vụ của họ sau khi đi đưa này để hỗ trợ quyền lợi cho NLĐ. NLĐ đi xuất khẩu lao động. Thực tế, ngày Thứ hai, xây dựng cơ chế phối hợp càng có nhiều người tham gia xuất khẩu giữa các bộ ngành, chính quyền địa phương, lao động phải đối mặt với rủi ro, bị đối xử cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt không công bằng, bị lạm dụng; thậm chí bị bóc lột, cưỡng bức lao động, làm việc trong Nam ở nước ngoài trong hoạt động kiểm tra, điều kiện tồi tệ với mức lương thấp nhưng giám sát việc thực hiện pháp luật về NLĐ đi lại không nhận được sự hỗ trợ kịp thời. Vì làm việc ở nước ngoài, bảo đảm phát hiện vậy, nhằm bảo vệ tốt hơn quyền của NLĐ và ngăn chặn kịp thời tình trạng người Việt Việt Nam ở nước ngoài nói chung, phòng, Nam ở nước ngoài bị lạm dụng, cưỡng bức chống lao động cưỡng bước đối với người lao động. Việt Nam ở nước ngoài nói riêng, chúng tôi Thứ ba, cần đẩy mạnh công tác tuyên cho rằng, cần thực hiện một số giải pháp truyền pháp luật lao động, quyền của NLĐ; sau đây: công khai rộng rãi thông tin về doanh nghiệp Thứ nhất, cần sửa đổi, bổ sung và có giấy phép đưa NLĐ Việt Nam ra nước hoàn thiện các quy định pháp luật về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. ngoài làm việc; buộc doanh nghiệp có giấy Các quy định hiện nay về hợp đồng, vấn đề phép đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm chi phí môi giới, dịch vụ, tiền dịch vụ mà việc phải công khai, minh bạch điều kiện, doanh nghiệp xuất khẩu lao động thoả thuận thủ tục, mức phí, tiền lương, chế độ đối với với NLĐ cần sửa đổi theo hướng chặt chẽ NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài■ 24 Số 22(374) T11/2018
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn