intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phù do thieu vitamin B1

Chia sẻ: Phamtrong Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

132
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiếu vitamin B1 quá trình chuyển hóa gluxit bị rối loạn, làm ứ đọng axit pyruvic và axit lactic trong tổ chức, gây dãn mạch, nước thoát ra ngaoì mạch máu, sinh phù. Thiếu vitamin B1, quá trình chuyển hóa glucozo bị rối loạn, làm ảnh hưởng đến hoạt động của tim do thiếu năng lượng đảm bảo cho cơ tim co bóp đồng thời với hiện tượng ứ nước trong khoang màng tim, làm cho bệnh nhân tê phù có thể chết đột ngột vì ngừng tim....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phù do thieu vitamin B1

  1. Nguyên nhân chủ yếu sinh bệnh tê phù là do chế độ ăn uống thiếu Vitamin B1,. Vitamin B1 có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa, đặc biệt là chuyển hóa gluxit, vitamin B1 là thành phần của men cacbonxylaza. Nh ờ có mem cacboxylaza mà axit pyruvic, một chất trung gian trong quá trình thoái hóa gluxit ti ếp t ục chuyển hóa tạo thành năng lượng cung cấp cho cơ thể. Thiếu vitamin B1 quá trình chuyển hóa gluxit bị rối loạn, làm ứ đọng axit pyruvic và axit lactic trong t ổ ch ức, gây dãn m ạch, nước thoát ra ngaoì mạch máu, sinh phù. Thiếu vitamin B1, quá trình chuyển hóa glucozo bị rối loạn, làm ảnh hưởng đến hoạt động c ủa tim do thi ếu năng l ượng đ ảm bảo cho cơ tim co bóp đồng thời với hiện tượng ứ nước trong khoang màng tim, làm cho bệnh nhân tê phù có thể chết đột ngột vì ngừng tim. Nguyên nhân và cơ chế thương tổn thần kinh trong bệnh tê phù, cho đ ến nay cũng nh ư chưa rõ. Tuy nhiên có điều chắc chắn rằng, ăn uống thi ếu vitamin B1 sẽ ảnh h ưởng đến hoạt động của hệ thống thần kinh. Nghiên cứu về gi ải phẫu bệnh lí cho th ấy trong bệnh tê phù có sự thoái hóa nơron thần kinh ngo ại biên, c ả c ơ quan c ảm th ụ và cơ quan vận động. Thiếu vitamin B1 có thể là do ăn uống thi ếu. Cũng có th ể gặp thiếu vitamin B1 ở những người bị rối loạn tiêu hóa làm cản trở vi ệc hấp thụ vitamin B1. Thiếu vitamin B1 cũng có thể gặp ở những người nghi ện r ượu. T ổng s ố vitamin B1 có trong cơ thể tìm người lớn chừng 25mg, phân phối chủ yếu trong các c ơ quan thận. tim, não, gan và Bệnh khởi phát âm ỉ rất khó chẩn đoán, nhưng nếu biết được thì điều trị khỏi nhanh. Bệnh thường bắt đầu bằng triệu chứng mệt m ỏi, có khi sau m ột đêm ng ủ, th ức d ậy thấy toàn thân mệt mỏi, không muốn làm việc, ăn không ngon, có th ể nhức đ ầu, không sốt hoặc có sốt nhẹ không đáng kể. Bệnh nhân hồi hộp, khó thở, đi lại khó khăn, hay bị chuột rút, đau cơ bắp nhất là cơ bắp chân, tê bì kiến bò. Nếu theo dõi chế đ ộ ăn uống sẽ thấy bệnh nhân không ăn hết khẩu phần; theo dõi sự di ễn bi ến tr ọng l ượng cơ thể sẽ thấy thể trọng giảm dần nhất là đối với trẻ em, trọng l ượng c ủa tr ẻ gi ảm đi nhanh chóng. Thường thì giai đoạn bệnh tiềm tàng trên đây dễ qua đi, không phát hiện được, bệnh nhân không được điều trị kịp thời. Khi bệnh toàn phát với tri ệu chứng phù thì đã muộn. Phù là dấu hiệu đặc trưng c ủa tê phù th ể ướt (wet beriberi). Phù thường bắt đầu từ hai chi dưới, do ứ nước nên bắp chân sau đau tức. Có th ể th ấy phù ở cả mắt cá chân, cẳng chân. Lúc đầu thường chỉ phù hai chi dưới, dần dần có thể thấy phù mặt, làm cho bệnh nhân có cảm giác nặng mặt. Có thể thấy phù cả các h ốc xoang của cơ thể và nặng hơn sẽ thấy phù toàn thân. Đặc điểm quan tr ọng c ủa tri ệu chứng phù trong bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 là phù tiến tri ển từ chi d ưới lên, ngọn chi nặng hơn gốc chi, có tính chất đối xứng (d ấu hi ệu phù xu ất hi ện đ ối x ứng hơn cốc chi, có tính chất đối xứng (dầu hi ệu phù xuất hiện đ ối xứng hai chân, v ới mức độ tiến truyển và nặng nhẹ như nhau). Nhờ tính chất này chúng ta có thể phân biệt phù trong bệnh tê phù à phù trong các bệnh khác (phù tim, phù th ận, phù do b ệnh gan. vv. ) Số lượng nước tiểu vừa ít hơn bình thường. Mạch nhanh, ti ếng tim có th ể m ờ. có trường hợp huyết áp cao nhưng khoong cao quá mức. Tim có thể to ra và c ố dầy đ ủ triệu chứng của suy tim như gan to, tĩnh mạch c ổ n ối, áp lực tĩnh m ạch tăng. Triệu chứng nổi bật của bệnh tê phù khô (dry beriberi) là d ấu hi ệu viêm đa dây th ần kinh. Bệnh nhân bị liệt chi và teo cơ. Thường bị li ệt hai chi d ưới, làm cho b ệnh nhân đi lại phải chống gậy, trường hợp nặng không đi lại được. Tri ệu chứng li ệt cũng đ ối xứng, đồng đều cả hai chân, mức độ nặng nhẹ cũng như quá trình ti ến tri ển ở c ả 2
  2. chân, mức độ nặng nhẹ cũng như quá trình tiến triển ở cả 2 chân đều nh ư nhau, li ệt ở ngọn chi nặng hơn gốc chi, có trường hợp liệt cả tứ chi nhưng hai tay thường nhẹ hơn hai chân. Trong tê phù mạn tính có teo cơ, chủ yếu là teo c ơ b ắp chân. Gi ảm ho ặc m ất phản xạ gân xương. Mất phản xạ gót hoặc giảm trước so với phản xạ gối. Th ường có rối loạn cảm giác chi dưới, đôi khi có thể gặp trường hợp bị khản ti ếng, nuốt b ị nghẹn thương tổn thần quặt ngược. do kinh Trong giai đoạn bệnh khởi phát, tốt nhất là tê phù ướt, hàm l ượng vitamin B1 trong nước tiểu giảm, máu và trong axit pyruvic tăng. Trên X quang có thể thấy hình tim to ra. Điện tim ít biến đổi, có trường hợp thấy phức hợp giảm độ hơi dẹt. sóng QRS biên và sóng T Đối tượng mắc bệnh có thể là trẻ em hoặc người lớn. với người lớn, b ệnh th ường thấy ở người ăn uống kém, lao động nặng và cường độ cao, phụ nữ đang có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ. Bệnh thường phát sinh khi đ ời s ống kinh t ế khó khăn, khẩu phần ăn thiếu. Ở Việt Nam bệnh tê phù thường phát sinh sau d ịch l ị, ỉa ch ảy, s ốt rét. Bệnh tê phù cũng thường xuất hiện khi ăn thi ếu vitamin nhóm B, thi ếu protein. Thời kì tiềm tàng của bệnh dài hay ngắn tùy thuộc vào chế độ ăn uống ít hay nhiều vitamin B1 và tùy thuộc khả năng thích ứng c ủa c ơ th ể. Dịch b ệnh tê phù có th ể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tùy thuộc vào khả năng phát hi ện b ệnh sớm hay mu ộn và biện thiệp. pháp can Chẩn đoán bệnh tê phù dựa vào các triệu chứng lâm sàng là chủ yếu, đ ồng th ời k ết hợp với xét nghiệm xác định hàm lượng vitamin B1 và axit pyruvic trong máu và trong nước tiểu, điều tra về dịch tễ học. Trường hợp khó thì ti ến hành nghi ệm pháp đi ều tr ị thử : tiêm bắp vitamin B1, ống 25mg, 1 ống/ 1 lần, 2 lần / 1 ngày. Th ường ch ỉ vài ngày các triệu chứng mệt mỏi, đau cơ bắp, khó thở, đặc biệt là phù giảm đi rõ r ệt. Đ ối v ới thể mạn tính có liệt chi và teo cơ thì nghiệm pháp điều trị thử bằng vitamin B1 ít có trị. giá Căn cứ vào triệu chứng lâm sàn, người ta chia bệnh tê phù ra hai th ể : th ể khô (dry beriberi) và thể ướt (wet beriberi). Trong bệnh tê phù th ể ướt thì dấu hi ệu đi ển hình là phù. Trong tê phù thể khô có triệu chứng viêm đa dây thần kinh, có li ệt và teo c ơ. Theo lứa tuổi bị bệnh, người ta phân chia bệnh tê phù ở trẻ em và người lớn. Căn c ứ và th ời gian mang bệnh, người ta chia bệnh tê phù ra 2 th ể : th ể c ấp tính và th ể m ạn tính. Tùy theo sự tiến triển và mức độ trầm trọng của bệnh có thể phân bệnh tê phù ra các thể: thể nhẹ, thể nặng và thể có liệt và teo cơ. Cách phân bệnh này thuận tiện cho chỉ định điều trị. trong Chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm đa dây thần kinh đơn thuần: bằng cách d ựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc biệt là chế độ dinh dưỡng và dịch t ễ h ọc v ới hội chứng Wernicke Korsakoff : hội chứng thần kinh tâm th ần hay gặp ở nh ững ng ười nghiện rượu uống nhiều rượu, thiếu do quá vitamin B1. Phòng bệnh tốt nhất là ăn uống đủ nhu cầu vitamin B1. Theo tổ ch ức y t ế th ế gi ới, nếu tiêu thụ 1000 kcal thì cần có đủ 0, 4mg vitamin B1. khi l ượng vitamin B1 d ưới mức 0, 25mg/1000kcal thì bệnh tê phù có thể phát sinh. Ở Vi ệt Nam, bệnh tê phù đã xuất hiện ở những tân binh, tuổi trẻ, lao động nặng khi nhu cầu khẩu ph ần ăn 2800kcal và vitamin B1 dưới mức 0, 7mg. Đề phòng bệnh tê phù do thi ếu vitamin B1 bằng cách không xay xát gạo kĩ quá; nấu cơm chỉ cho nước vừa đủ để không làm mất vitamin B1 trong nước cơm gạn bỏ đi. Ăn đủ protein, tăng c ường đậu, rau có nhi ều vitamin B1 trong bữa ăn hàng ngày. Khi m ột địa ph ương (xóm, b ản) ho ặc m ột đ ơn v ị
  3. (cơ quan, quân đội, nông lâm trường, xí nghiệp, vv. ) có trên 3 bệnh nhân b ị b ệnh tê phù thì cho tập thể uống phòng bằng vitamin B1, mỗi ngày 5 – 10mg, u ống liên t ục 3 – 4 tuần lễ. Tăng cường công tác giáo dục dinh dưỡng, phòng và ch ống n ạn nghi ện rượu. Điều trị bệnh tê phù thể nhẹ: chủ yếu dùng vitamin B1 viên. Có thể uống viên Vitamin B1 – 10mg, uống 3 – 5 viên một lần, uống 2 lần 1 ngày, liên lục 7 – 10 ngày. Nên dùng thêm vitamin nhóm B. Chế độ ăn cần tăng protein, vitamin và các chất dinh d ưỡng khác. Bớt gạo, tăng thịt, cá, đậu, rau và trái cây. Ăn nhạt vừa phải, nghỉ ngơi một tu ần. Điều trị bệnh tê phù thể nặng : kết hợp tiêm và uống vitamin B1, tiêm vitamin B1 - ống 25mg, 2 – 4 ống 1 ngày, chia 2 lần, có thể tiêm 5 – 7 ngày sau đó u ống vitamin B1 viên. Dùng thêm vitamin nhóm B. Có thể dùng thuốc lợi tiểu và thuốc tr ợ tim khi có triệu chứng rối loạn tim mạch, ăn nhạt, châm c ứu, nghỉ ngơi và luyện t ập. Kh ẩu ph ần cần cường hạn chế ăn tăng protein, vitamin, gluxit. Điều trị bệnh tê phù mạn tính có liệt và teo cơ: bệnh tê phù này ti ến tri ển r ất chậm trong điều trị, vì vậy phải kiên trì trong đi ều trị và phải k ết h ợp nhi ều bi ện pháp: dùng thuốc đặc trị vitamin B1 kết hợp vitamin nhóm B, chủ yếu là dạng thu ốc viên, đ ồng thời châm cứu có chế độ ăn uống hợp lí và phải coi trọng luyện tập, xoa bóp. B ệnh nhân tê phù mạn tính, liệt và teo cơ phải kiên trì và tích cực điều trị, có trường hợp trên một năm mà phản xạ gân xương vẫn chưa hồi phục bình th ường. Bệnh tê phù là bệnh thiếu dinh dưỡng. Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh nhanh khỏi. Nếu bệnh phát triển thành thể mạn tính, liệt và teo cơ phải điều tr ị dài ngày bằng vitamin B1, vitamin nhóm B, châm cứu, xoa bóp, luyện t ập. Đ ể phòng b ệnh tê phù cần ăn uống đủ, cân đối các chất, chú ý đủ vitamin đặc biệt là vitamin B1.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2