intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phục hồi chức năng lao phổi

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Phục hồi chức năng lao phổi" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân lao phổi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phục hồi chức năng lao phổi

  1. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LAO PHỔI I. ĐẠI CƢƠNG Lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh học lao, chiếm 80% trong số bệnh lao, là nguồn lây vi khuẩn cho những ngƣời lành nhiều nhất. Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và thƣờng diễn biến mạn tính, chủ yếu do vi khuẩn lao ngƣời (M.Tuberculosis Hominis). Lao phổi thƣờng hay bắt đầu từ vùng đỉnh phổi và vùng dƣới đòn. II. CHẨNĐOÁN 1. Các công việc chẩnđoán 1.1. Hỏi bệnh - Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc do lao: mệt mỏi, kém ăn, gầy sút, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi, da xanh… - Tìm hiểu yếu tố nguy cơ: tiếp xúc với ngƣời bị bệnh lao, sử dụng corticoid kéo dài, đái tháo đƣờng… 1.2. Khám lâm sàng và lƣợng giá chức năng * Thời kỳ bắt đầu - Triệu chứng cơ năng + Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: mệt mỏi, gầy sút, sốt nhẹ về chiều tối, ra mồ hôi về đêm, da xanh… + Ho, khạc đờm nhầy, màu vàng nhạt. Có thể có ho ra máu ít, có đuôi khái huyết + Đau ngực. + Khó thở: Khi có tổn thƣơng phổi lan rộng. - Triệu chứng thực thể + Các dấu hiệu thƣờng nghèo nàn. + Có thể thấy rì rào phế nang giảm ở vùng đỉnh phổi hoặc liên bả vai cột sống. + Nghe thấy ral nổ cố định ở một vị trí là dấu hiệu có giá trị. * Thời kỳ toàn phát - Triệu chứng lâm sàng ở thời kỳ khởi bệnh nặng dần lên. - Bệnh nhân đến muộn có thể thấy lồng ngực bên tổn thƣơng bị lép. 422
  2. - Vùng đục của tim bị lệch sang bên tổn thƣơng. - Nghe có ral nổ, ral ẩm, tiếng thổi hang. 1.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng - Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh lao phổi. - XQuang phổi qui ƣớc: + Hình ảnh thâm nhiễm. + Hình ảnh nốt đƣờng kính 5-10mm. + Hình ảnh hang. Có thể thấy hình ảnh tổn thƣơng XQ phối hợp. - CT ngực: phát hiện tổn thƣơng sẽ chính xác hơn. - Xét nghiệm máu: + Bạch cầu thƣờng không tăng, tỷ lệ Lympho tăng, VSS tăng. + Kháng thể kháng lao ở trong máu để góp phần chẩn đoán lao phổi khi không tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm. - Phản ứng Mantoux: thƣờng (+) ở mức độ trung bình. - Đo chức năng hô hấp: khi diện tích phổi tổn thƣơng rộng. - Điện tâm đồ: chỉ có P phế khi tổn thƣơng lao mạn tính. 2. Chẩn đoán xác định - Soi kính trực tiếp có vi khuẩn lao trong đờm: + Có tối thiểu 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. + Tiêu bản AFB (+) kết hợp hình ảnh tổn thƣơng nghi lao trên XQ. + Tiêu bản AFB (+) kết hợp nuôi cấy có vi khuẩn lao. - Soi kính trực tiếp không có vi khuẩn lao trong đờm khi không tìm AFB: dựa trên lâm sàng, XQ, nuôi cấy trong môi trƣờng khác hoặc các kỹ thuật khác: PCR, ELISA, BACTEC. 3. Chẩn đoán phân biệt - K phế quản nguyên phát: có hội chứng cận ung thƣ, nội soi phế quản, sinh thiết xuyên thành ngực dƣới hƣớng dẫn CT – Scanner để chẩn đoán xác định. - Viêm phổi cấp do vi khuẩn khác. - Viêm phổi do vi rút. 423
  3. - Giãn phế quản. - Nấm phổi. - Bệnh bụi phổi. 4. Chẩn đoán nguyên nhân - Vi khuẩn lao ngƣời (Mycobacterium Tuberculosis Hominis), trong đó có những chủng kháng thuốc trƣớc điều trị. - Vi khuẩn lao bò (Mycobacterium Bovis). - Vi khuẩn lao Châu Phi (Mycobacterium Africanum) thƣờng kháng với Thiacetazone (TB1). - Nhóm VI ngoài lao, đa số là vô hại nhƣng hiện nay do đại dịch HIV/AISD mà tạo ra một bƣớc đột biến đáng kể, trong đó nổi bật lên Mycobacterium Avium. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng vàđiều trị - Giải thích để ngƣời bệnh hiểu biết về bệnh, tin tƣởng vào khả năng điều trị và bớt lo lắng buồn phiền. - Ngƣời bệnh phải nghỉ ngơi hoàn toàn 2-3 tháng, ở nơi thoáng khí và đủ ánh sáng. Bệnh ổn định có thể vận động nhẹ nhàng, thể dục buổi sáng và trƣớc khi ngủ. - Tăng cƣờng vệ sinh cá nhân, mang khẩu trang khi tiếp xúc với ngƣời khác. Tạo điều kiện yên tĩnh cho giấc ngủ ngƣời bệnh. Chế độ ăn uống bồi dƣỡng. 2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng - Các dạng lao phổi cấp tính (lao thâm nhiễm, lao kê…) là những chống chỉ định của Vật lý trị liệu. Ngƣời bệnh khái huyết hoặc phổi có hang cần tránh tập thở để phổi nghỉ ngơi. - Khi hết sốt, hết khạc đờm và đang đƣợc điều trị duy trì bằng thuốc chống lao, ngƣời bệnh có thể tập luyện điều độ để cải thiện thể lực. Chƣơng trình tập gồm: vận động thân thể nhẹ nhàng, tập thở, hoạt động trị liệu. - Nếu có chỉ định phẫu thuật, Vật lý trị liệu có vai trò rất quan trọng. + Giai đoạn trƣớc phẫu thuật, vận động trị liệu giúp ngƣời bệnh gia tăng thông khí, làm sạch các xuất tiết, tạo di động các khớp của lồng ngực, cột sống, đai vai, giữ tƣ thế tốt. + Giai đoạn sau phẫu thuật, ngƣời bệnh đƣợc hƣớng dẫn các phƣơng pháp Vật lý trị liệu nhằm tránh các biến chứng phổi và tuần hoàn; tận dụng chức năng 424
  4. vùng phổi lành, làm giãn nở trở lại các vùng phổi xẹp; tống thải đờm dãi; gia tăng tính di động của khớp đai vai, lồng ngực và cột sống; tránh biến dạng xấu ảnh hƣởng đến hô hấp; giúp ngƣời bệnh phục hồi sau mổ tới mức tốt nhất có thể đƣợc trong thời gian ngắn. - Để đạt đƣợc mục đích trên, vận động hô hấp trị liệu sử dụng các phƣơng thức nhƣ: dẫn lƣu tƣ thế, vỗ và rung lồng ngực, tập ho có hiệu quả, thở cơ hoành, thở ngực và tập thƣ giãn. - Với sự hƣớng dẫn của kỹ thuật viên, ngƣời bệnh đƣợc tập chƣơng trình cá nhân, theo nhóm và chƣơng trình tại nhà khi ra viện. 3. Các điều trị hỗ trợ khác - Các phác đồ điều trị lao. - Phẫu thuật: Lao kháng thuốc, u lao có tổn thƣơng khu trú, chức năng phổi tốt. - Miễn dịch trị liệu: Lao phổi có vi khuẩn kháng thuốc + có rối loạn miễn dịch của cơ thể. - Nâng cao thể trạng. IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM - Theo dõi diễn biến của triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm là quan trọng nhất: sự âm hóa của vi khuẩn trong đờm là yếu tố cơ bản đánh giá. - Theo quy định của chƣơng trình chống lao quốc gia, xét nghiệm đờm vào tháng 2 (hoặc 3), tháng 5, tháng 7 (hoặc 8) trong quy trình điều trị. 425
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2