Tài liệu "Phục hồi chức năng loét do đè ép" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân bị loét do đè ép. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng loét do đè ép
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LOÉT DO ĐÈ ÉP
I. ĐẠI CƢƠNG
1. Định nghĩa: Loét do đè ép là một tổn thƣơng ở da do thiếu máu cục bộ
gắn liền với sự chèn ép lâu dài của các mô mềm nằm giữa một mặt phẳng cứng
và chỗ lồi xƣơng. (Theo National Pressure Ulcer Advisory Panel, 1989).
2. Những yếu tố nguy cơ gây bị loét
2.1. Yếu tố cơ học: chủ yếu.
- Sự chèn ép:
+ Chèn ép lên các mô mềm ở giữa hai mặt phẳng cứng: một bên là xƣơng
và bên kia là mặt chịu sức nặng, nhƣ giƣờng, xe lăn...
+ Cƣờng độ chèn ép và thời gian chèn ép dễ đƣa đến việc hình thành vết
loét.
- Sự trƣợt:
Hiện tƣợng chuyển động trƣợt của các lớp da xếp nếp, khi thân mình đặt
nghiêng và trọng lƣợng con ngƣời có khuynh hƣớng làm cho cơ thể trƣợt về
phía dƣới. Độ ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho hiện tƣợng này.
- Cọ xát và kéo giãn da :
Gây nên mài mòn cơ học ở da. Những cọ xát và kéo giãn này gây nên
những vết thƣơng nông (mụn nƣớc, khe nứt
2.2. Yếu tố thần kinh: cũng là yếu tố chính.
- Mất hoặc giảm cảm giác: Không cảnh báo đƣợc cho bệnh nhân biết
những tín hiệu nguy hiểm (tƣ thế khó chịu hoặc đau nhƣng bệnh nhân không
thấy đƣợc sự thay tƣ thế là cần thiết). Do đó việc lƣu thông máu bị cản trở.
- Liệt: Bệnh nhân không thực hiện động tác phòng chống loét, hạn chế
phân bố máu cho cơ ở gần vết thƣơng.
2.3. Những yếu tố khác
- Suy dinh dƣỡng, tiểu tiện không tự chủ, độ ẩm quá mức.
- Tình trạng tâm lý: Bệnh nhân chƣa chịu chấp nhận sự khuyết tật của
mình và không muốn tham gia vào việc phòng chống này.
- Sức đề kháng của da, tuổi tác: Khi da khô sẽ mất đàn hồi thì rất dễ dàng
cho vết lóet xuất hiện. Có thể nguy cơ tăng nhiều hơn đối với những ngƣời trên
70 tuổi.
405
- 3. Những vị trí có nguy cơ hình thành lóet
3.1. Bệnh nhân nằm ngửa: Gai xƣơng bả vai và đƣờng mỏm gai, khuỷu
tay, xƣơng cùng và gót.
3.2. Bệnh nhân nằm nghiêng: Mỏm cùng gai, xƣơng sƣờn, mào chậu,
đầu gối, mắt cá, mấu chuyển lớn
3.3. Bệnh nhân nằm sấp: Xƣơng đòn, gai chậu, đầu gối, ngón chân, cơ
quan sinh dục ở nam, vú ở nữ, má, tai
3.4. Bệnh nhân ngồi: ụ ngồi, xƣơng bả vai, xƣơng hông, phía sau đầu
gối, mắt cá.
II.CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh: hỏi gia đình hoặc bản thân ngƣời bệnh về các dấu hiệu bất
thƣờng trên da. Các bệnh lý mạn tính kèm theo nhƣ tiểu đƣờng, rối loạn chuyển
hóa, bệnh lý mạch máu gây ảnh hƣởng đến tuần hòa ngoại vi, các bệnh lý là
nguyên nhân gây bất động tại giƣờng hoặc liệt vận động.
1.2.Khám và lƣợng giá chức năng
- Phân loại các độ lóet:
+ ĐỘ 0: Những trƣờng hợp có nguy cơ
+ ĐỘ 1: ĐỎ DA
Xuất hiện vùng đỏ ở da, và khi nhấn xuống không biến ất.
+ ĐỘ 2: SỰ PHỒNG NƢỚC VÀ HƢ DA
Da bị mỏng dần và lỏm xuống, chỉ bị hƣ ở bề mặt hoặc bị phồng nƣớc
+ ĐỘ 3: HOẠI TỬ
Da bị phá hủy hoàn toàn. Tiếp đến là hiện tƣợng hủy hoại hoặc hoại tử ở
lớp biểu bì hay các lớp sâu hơn.
Vết loét mang hình dáng của 1 vết thƣơng sâu.
+ ĐỘ 4: VẾT THƢƠNG LAN RỘNG – HỌAI TỬ SÂU
Da bị phá hủy hoàn toàn, vết thƣơng lan rộng. Sau đó là hiện tựông họai
tử các tế bào bắp thịt, xƣơng, hoặc đối với ngay cả những cấu trúc nằm sâu hơn.
- Phƣơng pháp đo vết loét lâm sàng:
Trƣớc khi điều trị, cần đo và ghi nhận vết thƣơng hàng tuần. Trong thực tế
có rất nhiều phƣơng pháp đo khác nhau:
406
- - Dùng thƣớc: để đo đƣờng kính hoặc chu vi vết thƣơng, ghi nhận lại
trong hồ sơ bệnh nhân.
- Đo vết loét 3 chiều: chiều ngang, chiều dọc, chiều sâu.
- Cách ghi chép vào hồ sơ: Chiều ngang (cm) x chiều dọc (cm) x chiều
sâu (cm).
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
- Xét nghiệm cơ bản: máu, nƣớc tiểu, cấy máu
- Cấy dịch ổ loét: phát hiện nhiễm trùng
- Chụp Xquang hoặc CT Scan phát hiện dấu hiệu viêm xƣơng (trƣờng hợp
loét độ 3-4), chụp hình vết thƣơng sâu hoặc có đƣờng hầm.
2. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng
3. Chẩn đoán phân biệt
4. Chẩn đoán nguyên nhân
- Cơ học: sự chèn ép, sự trƣợt, cọ xát và kéo giãn da.
- Yếu tố thần kinh: Mất hoặc giảm cảm giác, liệt.
- Những yếu tố khác: Suy dinh dƣỡng, tình trạng tâm lý, sức đề kháng của
da, tuổi tác.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Phát hiện và ngăn ngừa các nguyên nhân gây loét do đè ép.
- Tránh tỳ đè lên vết loét
- Chăm sóc và băng vết loét
- Chiếu tia tử ngoại, hoặc tắm nắng
- Phẫu thuật trƣờng hợp loét trầm trọng
2. Các phƣơng pháp điều trị và phục hồi chức năng
- Tránh sự chèn ép và cọ xát lên vết loét:
+ Tuyệt đối không đƣợc tì đè lên vết loét.
+ Tuyệt đối không nằm/ngồi trên vòng cao su do cản trở lƣu thông máu.
+ Khi bệnh nhân đã bị loét, trƣớc tiên phải điều tra nguyên nhân của loét.
- Đánh giá nguy cơ cao hình thành vết loét, tổng trạng sức khoẻ của bệnh
nhân, tình trạng vết loét.
407
- - Chăm sóc vết loét:
+ Rửa vết thƣơng:
Dung dịch rửa vết thƣơng: Nƣớc muối đẳng trƣơng (NaCl 0,9%) dung
dịch có hoạt tính bề mặt thấp hơn vết thƣơng, nhƣ vậy nó sẽ rửa sạch chất dịch
bẩn và các yếu tố khác.
+ Cắt lọc:
Lấy đi các mô chết phải đƣợc thực hiện càng sớm càng tốt.
+ Thay băng:
Thay băng đúng lúc khi băng cũ bị thấm quá nhiều nƣớc dịch.
+ Băng vết loét:
Vết loét sâu hoặc có lỗ hỗng: nhét mép, nhƣng không nhét chặt quá nhƣ
vậy sẽ ngăn chặn sự lên mô hạt từ đáy vết loét và có thể làm rộng vết loét ra do
nhét mép quá chặt gây tì đè vào mô mềm nằm trong lòng vết loét.
3. Các điều trị khác
- Đảm bảo chế độ dinh dƣỡng: Ăn uống nhiều chất đạm
- Bổ sung đầy dủ vitamin và chất khoáng
- Chiếu tia tử ngoại vào vết loét.
- Ngoại khoa: Vá da
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
1. Theo dõi biến chứng của vết loét
- Nhiễm trùng vết loét, vết loét khó lành, có mủ và mùi hôi từ vết thƣơng.
Xử lý viêm xƣơng và nhiễm trùng bằng thuốc kháng viêm.
- Suy dinh dƣỡng và tình trạng bị khô da:
2. Theo dõi tình trạng vết loét
- Mô hạt tốt là phải đỏ bóng, ẩm ƣớt, và không dễ bị rỉ máu. Mô hạt lên
quá mép vết thƣơng, đƣợc gọi là sự dƣ mô hạt.
- Điều chỉnh lại kế hoạch điều trị nếu vết loét không không phát triển tốt
hoặc lành trong vòng 2 - 4 tuần:
+ Xem xét lại mức độ nguy cơ loét của bệnh nhân sau khi đánh giá tình
trạng vết thƣơng.
+ Lƣợng giá quá trình vết loét lành bằng các dụng cụ đo vết loét.
408