PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục… nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh.
Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại.Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cho phù hợp với xu thế của thời đại. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người.
Các môn học nói chung, môn Lịch sử nói riêng, cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu mới của nghành và xã hội. Muốn vậy, giáo viên phải vận dụng tốt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo, đồng thời giúp học sinh nắm chắc được vấn đề cơ bản, hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục nhân cách và rèn luyện kĩ năng sống.
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thu được những kết quả bước đầu, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết của việc đổi mới và đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, thậm chí còn làm phân tán sự tập trung học tập của học sinh, không đảm bảo về mặt kiến thức mà học sinh cần đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học còn mang nặng tính hình thức, đối phó mà ít chú ý đến hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình này như điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu học tập, sự chuẩn bị của giáo viên, học sinh... Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về bản chất, quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động đổi mới trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng; chưa tính đến những điều kiện khách quan và chủ quan để thực hiện có hiệu quả. Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu đặt ra đối với mỗi giáo viên Lịch sử là phải không ngừng học tập, nắm
vững quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: mong muốn đóng góp một vài kinh nghiệm của mình cùng với các đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực .
+ Đưa ra giải pháp hiệu quả việc áp dụng phương pháp, kĩ thuật mới trong
dạy học lịch sử.
+ Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc trải nghiệm thực tế giảng
dạy của bản thân nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp từ đó rút ra kết luận khoa học về việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông .
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm, điều tra đối với học sinh
lớp 12 ở một số trường trên địa bàn Huyện nơi tôi công tác.
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản.
4. Đóng góp của đề tài.
- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
- Phản ánh được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ
thông
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
* Phương pháp dạy học tích cực.
- Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
- Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng cơ bản là:
+ Người học tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tòi khám phá nội dung học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của mình, đề xuất các ý tưởng sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt các ý kiến của mình. Theo lí thuyết kiến tạo, phương pháp dạy học tích cực chính là giúp cho "người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu học tập, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin dựa trên vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm những thông tin cần thiết để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới", người học chính là chủ thể của quá trình nhận thức.
+ Người dạy linh hoạt, mềm dẻo, luôn tạo cơ hội để người học tham gia và làm chủ hoạt động nhận thức. Người dạy xây dựng được những môi trường có khả năng thúc đẩy người học tự điều khiển hoạt động học tập, cung cấp những nhiệm vụ học tập có mức độ phù hợp với từng học sinh, tạo điều kiện cho từng học sinh được phép lựa chọn, tự lập kế hoạch, tự đưa ra mục đích hoạt động, tự mình hoặc hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập, cuối cùng tự nhận xét đánh giá kết quả học tập của bản thân. Người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức.
+ Nội dung bài dạy không đi sâu vào từng chi tiết cụ thể mà sắp xếp thành các vấn đề liên kết hoặc sắp xếp theo nguyên lí cơ chế để kích thích tư duy và tính chủ động sáng tạo trong cách giải quyết các vấn đề của người học.
* Kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp độc lập mà là những thành phần của phương pháp dạy học.
- Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
1.1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực.
* Khái niệm về Phẩm chất:
Theo từ điển Tiếng Việt:
- Theo nghĩa hẹp: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật.
- Theo nghĩa rộng: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm
tin, tình cảm, giá trị cuộc sống.
* Khái niệm về Năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt:
- Theo nghĩa hẹp: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó.
- Theo nghĩa rộng: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân trên cơ sở những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc có sẵn, phải biết vận chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.
1.2. Các nguyên tắc dạy học tích cực nhằm phát triển phầm chất, năng lực học sinh.
* Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất mà không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải bản chất của sự vật hiện tượng. Nội dung dạy học đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học kĩ thuật, vận dụng vào thực tiễn.
Năng lực được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin… để học sinh thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra yêu
cầu cốt lõi là tập trung vào những gì học sinh cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin…) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà học sinh biết hoặc không biết. Vì vậy, các nội dung dạy học cần được chắt lọc, lựa chọn sao cho thật gọn, đắt.
Việc lựa chọn, sử dụng các nội dung cơ bản, trọng tâm sẽ giúp học sinh có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những nền tảng vững chắc cho các năng lực cốt lõi. Cùng với đó, việc giúp học sinh tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực, giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn từ đó có cơ hội hòa nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại và phát triển.
* Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
Năng lực chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một chủ thể nhất định. Do đó, trong dạy học giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập để học sinh tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong thực tiễn.
* Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh
Thực hành là hoạt động áp dụng lý thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học. Thực hành là cơ sở để hình thành năng lực. Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, sau đó người học phân tích, suy ngẫm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù.
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học sinh có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực.
* Tăng cường dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh được rèn luyện
khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ để. Nói cách khác, dạy học tích hợp tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết tương ứng.
* Tăng cường dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân. Dạy học phân hóa sẽ giúp học sinh phát triển tối đa năng lực của từng học sinh, đặc biệt là năng lực đặc thù.
* Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong
dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
Kiểm tra, đánh giá theo phẩm chất, năng lực là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Thông qua kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên nắm bắt kịp thời mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh từ đó điều chỉnh các hoạt động dạy và học cho phù hợp.
1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực góp phần hình thành và phát triển năm phẩm chất cho học sinh: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
- Hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực thẩm mĩ…
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng đã được tiến hành song còn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chú ý hình thành các phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh.
Trong quá trình dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng của việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học bộ môn tại các trường THPT trên địa bàn.
2.1. Đối với giáo viên
Thông qua phiếu điều tra, chúng tôi đã điều tra 5 giáo viên môn Lịch sử và
thu được kết quả như sau:
% Tiêu chí Mức dộ
20
Giáo viên chủ yếu là người truyền thụ tri thức; học sinh lắng nghe, tham gia và thực hiện các yêu cầu của giáo viên
40
Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực người học Quan niệm về phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
40
Giáo viên là người tổ chức các hoạt động; học sinh tham gia và thực hiện các yêu cầu, tiếp thu tri thức được quy định sẵn
80 Rất cần thiết
20 Cần thiết
Mức độ cần thiết phải đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học 0 Không cần thiết
20 Thường xuyên
20 Khá thường xuyên
60 Thi thoảng Thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tại trường phổ thông 0 Không bao giờ
20 Rất đúng
40 Đúng một phần
40 Không đúng Quan niệm của Thầy (cô) về ý kiến: Trong dạy học lịch sử, cứ phải đặt nhiều câu hỏi cho học sinh thì mới là đổi mới phương pháp dạy học.
40 Tái hiện kiến thức lịch sử
40 Hiểu biết kiến thức lịch sử
Trong kiểm tra, đánh giá Thầy (cô) thường chú trọng mức độ nào? 20 Kết hợp hiểu biết với khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể
Qua thực tế điều tra, tôi thấy đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học….
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một người giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng:
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ … có chăng chỉ thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét.
- Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cũng như sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn chưa thực sự được quan tâm.
- Trong dạy học Lịch sử hiện nay, nhiều giáo viên còn gặp khó khăn, chưa tìm được cho mình những biện pháp thích hợp để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Một số giáo viên quan niệm rằng, đặt nhiều câu hỏi là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Do đó, giờ học bị biến thành giờ “hỏi - đáp” quá căng thẳng, khô khan và làm cho học sinh ít hứng thú học tập. Hơn nữa, một số giáo viên chưa coi trọng việc hướng dẫn, rèn luyện cho hoc sinh phương pháp học tập bộ môn, giáo viên mới chỉ nặng về cung cấp kiến thức mà chưa chú ý chỉ ra con đường, cách thức để lĩnh hội kiến thức ấy, vì thế học sinh thường lúng túng khi tự học ở nhà.
- Việc kiểm tra, đánh giá học sinh còn nặng về ghi nhớ sự kiện một cách máy móc, thuộc lòng mà ít chú ý đến phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Việc kiển tra mới chỉ hướng đến cho điểm, đối phó, chưa đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức lịch sử của học sinh vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử và ít tạo ra hứng thú học tập lịch sử cho học sinh.
2.2. Đối với học sinh
Thông qua phiếu điều tra, chúng tôi đã điều tra 90 học sinh và thu được kết
quả như sau:
Tiêu chí Mức độ %
61 Là môn học thuộc khô khan, khó nhớ, không cần thiết
Nhận thức về môn Lịch sử ở trường phổ thông Là môn học thiết thực 23
Chỉ là môn phụ 16
Học thuộc 64,5
Nhớ, hiểu Để học tốt môn Lịch sử cần 22,2
Nhớ, hiểu và vận dụng vào thực tiễn 13,3
Thường xuyên 20
Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng các phương pháp, kĩ Thi thoảng 72,2
thuật vào giảng dạy không? Không 7,8
Rất sôi nổi, hứng thú 80
Bình thường 14,5
Bạn nhận xét như thế nào về những tiết học Lịch sử sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực? Không quan tâm vì đó là môn phụ 5,5
Do nhận thức chưa đúng về vị trí bộ môn 35,6
Thiếu phương pháp học tập 26,6
Nguyên nhân làm cho chất lượng học tập bộ môn Lịch sử thấp Có nhiều sự kiện khô khan, khó nhớ 37,8
Một bộ phận lớn học sinh hiện nay chưa nhận thức đúng về bản chất, tác dụng của môn Lịch sử mà chỉ cho đó là môn học thuộc với nhiều sự kiện khô khan, khó nhớ nên không thích học và sợ học lịch sử. Nhiều em còn “mơ hồ” về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Những sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, nhiều học sinh không biết và không hiểu. Các em còn thiếu các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất yếu vì vậy chất lượng môn học lịch sử chưa cao. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng thờ ơ với môn Lịch sử. Thông qua kết quả phiếu điều tra thực tiễn ở các trường phổ thông cho thấy khi được hỏi: Bạn nhận xét như thế nào về những tiết học Lịch sử sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực? Có tới 80% học sinh trả lời rất sôi nổi và hứng thú, chỉ có 14,5% cho là bình thường đối với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và 5,5% là không quan tâm. Như vậy, nếu giáo viên hiểu đúng bản chất của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và sử dụng phù hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, tạo niềm đam mê yêu thích môn học.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH KHI DẠY BÀI “NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950), LỚP 12, BAN CƠ BẢN.
1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950), Lớp 12, Ban cơ bản.
1.1. Kiến thức
- Giải thích được vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
bùng nổ.
- Phân tích được nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp của Đảng.
- Trình bày được diễn biến cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở đô thị phía
Bắc vĩ tuyến 16 trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến.
- Trình bày được âm mưu và hành động của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947.
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử mới trước khi ta mở chiến dịch Biên giới
thu - đông năm 1950 và diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.
1.2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định lịch sử, kĩ
năng sử dụng bản đồ, lược đồ và tranh ảnh lịch sử.
1.3. Thái độ
- Giáo dục lòng tự hào về tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân ta
trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập của Tổ quốc.
- Củng cố niềm tin vào sự sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh; xác định đúng đắn nhiệm vụ học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.4. Năng lực, phẩm chất hướng tới
- Thực hành bộ môn
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử
- Năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ
- Năng lực khai thác thông tin, sử dụng Internet
- Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử từ sự kiện, hiện tượng lịch sử
- Xác định, giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng tác động giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử với nhau
2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, Lớp 12, Ban cơ bản.
2.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
2.1.1. Dạy học giải quyết vấn đề
*Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước học sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
* Cách tiến hành
- Bước 1: Nhận biết vấn đề.
Giáo viên đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc giáo viên có thể gợi ý người học tự tạo ra tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và học sinh muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề mâu thuẫn đó.
- Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế
hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại bước 2 để chọn giả thuyết khác.
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã được đặt ra, từ đó học sinh lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng được những kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
* Một số lưu ý
- Các vấn đề/ tình huống đưa ra để học sinh xử lí, giải quyết cần thoả mãn các
yêu cầu sau:
+ Phù hợp với chủ đề bài học
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
+ Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh
+ Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết
hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của học sinh
+ Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
+ Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
cho học sinh nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho học sinh giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
+ Các nhóm học sinh có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các
vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
+ Học sinh cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
+ Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi học sinh có thể giống hoặc khác nhau.
Ví dụ, khi dạy tiết 1 Bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) ”, với yêu cầu cần đạt“Hiểu được nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp?”
Bước 1: Giáo viên dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề bằng cách cho học sinh theo dõi một đoạn phim tư liệu“Hà Nội mùa đông năm 1946” nói về tình hình Việt nam sau Cách mạng tháng Tám. Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời về đoạn phim tư liệu như sau:
- Đoạn phim đề cập đến những văn bản ngoại giao nào giữa Việt Nam và
Pháp?
- Việc kí kết Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14.9 thể hiện nỗ lực nào của Chính
phủ và nhân dân Việt Nam?
- Học sinh chú ý theo dõi đoạn phim. Sau khi giáo viên đặt câu hỏi, học sinh
suy nghĩ. Giáo viên gọi một vài học sinh trả lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét, chốt ý và dẫn dắt vào bài mới
Đoạn phim đề cập đến hai văn bản ngoại giao giữa Việt Nam và Pháp: Hiệp
định Sơ bộ (6/3/1946) và bản Tạm ước (14/9/1946)
Việc Ký hiệp định Sơ bộ và Tạm ước là thể hiện thiện chí hòa bình của ta và sự nhân nhượng có nguyên tắc của Chính phủ và nhân dân Việt Nam nhằm cứu vãn nền hòa bình mong manh. Tuy nhiên, vào cuối năm 1946 cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp đã bùng nổ. Vì sao lại bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
- Bước 2: Để giải quyết vấn đề nêu trên, giáo viên đưa ra một số câu hỏi, bài
tập nhận thức để học sinh tìm hiểu:
- Thực dân Pháp có thực hiện đúng những điều khoản hòa bình đã kí kết với ta không? Những hành động nào của thực dân Pháp chứng tỏ điều đó? Em có nhận xét gì về những hành động trên của thực dân Pháp?
- Trước hành động trên của thực dân Pháp, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ
trương gì? Em có nhận xét gì về chủ trương trên của Đảng?
- Bước 3: Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn để tổ chức cho học sinh thảo luận, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kênh chữ mục “Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta” trong sách giáo khoa để giải quyết vấn đề.
- Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả, thảo luận, góp ý. Giáo viên kết luận và chốt ý về nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là do thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta. Trước những hành động trắng trợn của thực dân Pháp ta không còn sự lựa chọn nào khác, buộc phải cầm vũ khí kháng chiến.
Trả lời được những câu hỏi nêu trên, học sinh sẽ có những kết luận khái quát nguyên nhân vì sao Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đó là sự lựa chọn đúng đắn và kịp thời, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân cũng như yêu cầu của cách mạng Việt Nam.
Hay, khi dạy mục II.1 “Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16” giáo viên dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề bằng cách đặt câu hỏi: “Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra trước tiên ở thủ đô Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16?”
Để giải quyết vấn đề nêu trên, giáo viên đưa ra các câu hỏi, bài tập nhận thức
để học sinh nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
-Theo em, đánh ở địa bàn đô thị có lợi cho ta hay có lợi cho địch?Vì sao?
-Mục đích của ta đánh ở đô thị trước là gì?
Trả lời được những câu hỏi nêu trên, học sinh sẽ có những kết luận khái quát vì sao với địa bàn đánh không có lợi cho ta nhưng Đảng quyết định đánh ở đô thị trước. Đó là sự lựa chọn đúng đắn và kịp thời, phù hợp với đường lối chiến tranh nhân dân cũng như yêu cầu của cách mạng Việt Nam.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947” với yêu cầu cần đạt “Giúp học thấy được sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đấu tranh đúng đắn”, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề như sau: Có nhận định cho rằng: “Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 là thắng lợi của đường lối chiến tranh nhân dân, tinh thần đoàn kết”
- Quan điểm của em trước nhận định trên?
- Theo em, đường lối chiến tranh nhân dân, tinh thần đoàn kết được thể hiện
như thế nào trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?
Với phương pháo dạy học nêu và giải quyết vấn đề như trên, lôi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề. Thông qua phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề giúp học sinh hình thành các phẩm chất và năng lực như phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm; các năng lực như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.
2.1.2. Dạy học hợp tác
* Khái niệm
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo
nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
* Cách tiến hành
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Xác định hoạt động cần tổ chức
+ Xác tiêu chí thành lập nhóm
+ Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động
+ Thiết kế các phiếu/hình thức giao nhiệm vụ
- Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
+ Giao nhiệm vụ học tập
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Trình bày và đánh giá kết quả hoạt động
* Một số lưu ý
- Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng học sinh/1 nhóm nên từ 4 - 6 học sinh.
- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để cần đến cả nhóm hợp tác thực hiện. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một bài/chủ đề chung.
- Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một
bài/chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một bài/chủ đề mới.
- Thời gian cần đủ cho các thành viên thảo luận, trình bày kết quả hiệu quả.
Ví dụ, khi phân tích nội dung đường lối kháng chiến của Đảng ở mục “Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng”, giáo viên dùng phương pháp dạy học hợp tác như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm như
sau:
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là kháng chiến toàn dân? Vì sao phải kháng chiến
toàn dân?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào là kháng chiến toàn diện? Vì sao phải kháng chiến
toàn diện?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là kháng chiến trường kì? Vì sao phải kháng chiến
trường kì?
Nhóm 4: Em hiểu thế nào là tự lực cánh sinh? Vì sao phải tự lực cánh sinh và
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế?
- Bước 2: Học sinh các nhóm thảo luận, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập,
chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
- Bước 3: Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm
mình. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chốt lại kiến thức cơ bản.
+ Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh…
+ Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục… Đồng thời ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến trường kì: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng đi theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Hay, khi dạy mục “Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến” của mục IV“Hoàn cảnh lịch sử mới và Chiến dịch Biên Giới thu - đông năm 1950”, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm như
Hình 1: Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Hình 2:Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
sau: Quan sát hình ảnh Hình 1, Hình 2, Hình 3, Hình 4 và xác định:
Hình 3: Tổng thống Truman người mở đầu sự can thiệp Mĩ vào chiến tranh Đông Dương thông qua viện trợ chiến phí cho Pháp
Hình 4: Tướng Rơve được Pháp cử sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Đông Dương
Nhóm 1 và nhóm 3: Những thuận lợi của ta trước khi mở chiến dịch Biên Giới thu – đông năm 1950. Giải thích vì sao những sự kiện đó lại thuận lợi đối với cách mạng nước ta?
Nhóm 2 và nhóm 4: Những khó khăn của ta trước khi mở chiến dịch Biên Giới thu – đông năm 1950. Giải thích vì sao sự kiện đó lại khó khăn đối với cách mạng nước ta ?
- Bước 2: Học sinh các nhóm thảo luận, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập,
chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
- Bước 3: Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm
mình. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và chốt lại kiến thức cơ bản.
+ Thuận lợi:
. Sau chiến thắng Việt bắc thu – đông 1947, lực lượng kháng chiến ngày càng
trưởng thành
.1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Sự kiện này có ảnh hưởng tích cực tới cách mạng nước ta, là cầu nối cho cách mạng Việt Nam liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa.
. 1/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta từ đây không còn bị cô lập nữa mà nhận được sự đồng tình, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Khó khăn:
5/1949, được sự đồng ý của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve. Với kế hoạch này, Mĩ từng bước can thiệp sâu và “dính líu“ trực tiếp vào chiến tranh ở
Đông Dương. Kể từ đây nhân dân ta không những chống Pháp mà còn chống cả sự can thiệp Mĩ. Pháp triển khai kế hoạch Rơve làm cho vùng tự do của ta bị thu hẹp, căn cứ địa Việt Bắc bị bao vây.
Thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác như trên, sẽ giúp học sinh hình thành các phẩm chất và năng lực như phẩm chất nhân ái (có ý thức tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm khi hợp tác), phẩm chất trách nhiệm (có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ); hình thành các năng lực như năng lực tìm hiểu lịch sử (khai thác và sử dụng tư liệu lịch sử trong quá trình học tập; tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện lịch sử), năng lực nhận thức và tư duy lịch sử (đưa ra các ý kiến nhận xét của cá nhân về các sự kiện lịch sử, đánh giá được tác động của các sự kiện lịch sử đối với cách mạng nước ta)
2.1.3. Phương pháp đóng vai
* Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Phương pháp đóng vai làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp lịch sử ở trường phổ thông hiện nay. Phương pháp này giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung lịch sử đang học, phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân cách cho người học, có tác dụng to lớn trong việc tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh, giáo dục kĩ năng sống và hướng nghiệp cho học sinh.
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Bước 1: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ đóng vai
- Bước 2: Tổ chức học sinh đóng vai
- Bước 3: Tổ chức học sinh trao đổi, thảo luận sau khi đóng vai
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.
* Hình thức đóng vai
Có hai hình thức đóng vai trong dạy học lịch sử: đóng vai nhân vật lịch sử và
đóng vai tình huống.
- Đóng vai nhân vật lịch sử
Đóng vai nhân vật lịch sử tức là học sinh thể hiện tính cách, con người, hành
động của nhân vật cụ thể.
Hình thức này có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, đóng vai nhân vật trong tiết học nội khóa chủ yếu mang tính chất cụ thể hóa kiến thức bài học. Thông qua vai diễn của mình, các “diễn viên” phải khắc họa được hình tượng nhân vật (về thần thái, tính cách...). Do vậy, việc “diễn” là phần khá quan trọng. Thứ hai, việc đóng vai thường do một học sinh (độc “diễn”) hoặc một vài học sinh đảm nhận (có học sinh đảm nhận vai trò người dẫn chuyện, có học sinh đảm nhận vai nhân vật cần cụ thể hoặc có học sinh đóng vai người phỏng vấn, có học sinh đóng vai nhân vật lịch sử được phỏng vấn...). Thứ ba, việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp, tức là có sự chuẩn bị trước. Giáo viên đóng vai trò là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh “diễn” trước tập thể lớp. Cuối cùng, thời gian diễn xuất ngắn, không làm ảnh hưởng đến tổng thể tiến trình bài học.
Ví dụ, khi dạy mục “Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”, giáo viên tổ chức cho lớp đóng vai nhân vật Bác Hồ, đồng chí Võ Nguyên Giáp và đồng chí Hoàng Văn Thái. Dựa vào yêu cầu cần đạt “Nêu được mục đích của ta khi mở chiến dịch biên giới và giải thích được vì sao ta chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch Biên giới?”giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai.
- Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ và học sinh nhận nhiệm vụ đóng hoạt cảnh “Bác Hồ cùng đồng chí Võ Nguyên Giáp và đồng chí Hoàng Văn Thái đi thị sát vùng Biên giới và nghiên cứu phương án tác chiến”
+ Thời gian hoạt cảnh dự kiến 3 – 5 phút
+ Vai diễn: 1 học sinh đóng Bác Hồ, 1 học sinh đóng vai đồng chí Võ Nguyên
Giáp, 1 học sinh đóng vai đồng chí Hoàng Văn Thái.
- Bước 2: Tổ chức đóng vai
+ Vai Bác Hồ: với dáng vẻ khoan thai, dựa vào những thuận lợi và khó khăn của ta từ sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, ta quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm mục đích:
1.Tiêu diệt sinh lực địch.
2.Khai thông biên giới Việt-Trung.
3.Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
4.Tạo thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
Các đồng chí có ý kiến thế nào?
+ Vai Võ Nguyên Giáp: Thưa Bác, nhằm thực hiện chủ trương tiêu diệt sinh
lực địch, ta nên dùng nghệ thuật đánh điểm diệt viện.
+ Vai Bác Hồ: nghệ thuật đánh điểm diệt viện là nghệ thuật quân sự độc đáo với cách đánh vận động sẽ phát huy tối đa trong chiến dịch này. Vậy theo các đồng chí, chúng ta nên đánh vào đâu?
+ Vai Hoàng Văn Thái: Thưa Bác, đánh vào Cao Bằng.
+ Vai Bác Hồ: Bác Hồ giơ cánh tay phải của mình lên và nói: nếu ví đường số 4 là cách tay của tôi, Cao Bằng là bả vai, Đông Khê là khủy tay, Thất Khê là bàn tay, đánh vào đâu sẽ khiến toàn bộ cánh tay bị tê liệt.
+ Vai Võ Nguyên Giáp và Hà Văn Thái đồng thanh nói: đánh vào khủy tay.
+Vai Bác Hồ: Vậy chúng ta quyết định mở màn chiến dịch sẽ đánh vào Đông Khê. Ta đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi quân địch tương đối yếu, nhưng lại là vị trí rất quan trọng của địch trên tuyến Cao Bằng - Lạng Sơn. Mất Đông Khê, địch buộc phải cho quân đi ứng cứu, ta có cơ hội thuận lợi tiêu diệt chúng trong vận động. Chiến dịch này rất quan trọng, các đồng chí chỉ có thắng không được thua.
+ Vai Võ Nguyên Giáp và Hà Văn Thái : Rõ
- Bước 3: Sau khi kết thúc hoạt cảnh, học sinh nhận xét về cảm xúc và cách ứng xử vai diễn. Giáo viên nhận xét, khen ngợi tinh thần làm việc của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ lại nội dung vở kịch và dựa vào kiến thức sách giáo khoa để làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục đích gì?
Tại sao ta chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch Biên giới?
- Bước 4: Học sinh suy nghĩ trả lời. Giáo viên nhận xét, kết luận và chốt ý:
Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục đích:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
+ Khai thông đường liên lạc với Trung Quốc và thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.
- Chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch Biên giới vì:
+ Vị trí chiến lược quan trọng
+ Cứ điểm địch tương đối yếu (có một tiểu đoàn)
+ Ở xa Hà Nội, nếu địch tiếp viện cũng mất nhiều thời gian.
- Đóng vai tình huống
Đây là hình thức đóng vai học sinh được đặt trong những tình huống nhất định. Dựa trên những thông tin, dữ liệu cho sẵn, các em hóa vào nhân vật trong cuộc sống hiện tại nói về quá khứ để tìm hiểu, giới thiệu về quá khứ lịch sử.
Hình thức này có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, việc “diễn” không phải phần chính mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Thứ hai, việc xây
dựng tình huống do giáo viên và học sinh đảm nhận nhiệm vụ giải quyết tình huống. Thứ ba, học sinh không có sự chuẩn bị trước ở nhà như đóng vai nhân vật mà được thông báo tình huống và giải quyết tình huống ngay tại lớp. Cuối cùng, học sinh thường làm việc theo tổ, nhóm để giải quyết tình huống.
Ví dụ, khi dạy về “Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950”, giáo viên đưa
ra yêu cầu đóng vai:
“Em hãy tưởng tượng mình là một người lính Pháp bị ta bắt làm tù binh kể
lại sự thất bại trong chiến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”
“Em hãy tưởng tượng mình là một chiến sĩ cách mạng kể lại cuộc chiến đấu ở
trận Đông Khê trong chiến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”
Với yêu cầu này, giáo viên đưa ra việc cùng đóng vai một người lính kể lại diễn biến trận chiến nhưng hai người lính này lại ở hai hoàn cảnh trái ngước nhau. Một trong tư thế của người chiến thắng và một trong tư thế của kẻ chiến bại. Do đó, đòi hỏi học sinh tự mình tưởng tượng, sáng tạo để làm cho nhân vật của mình thật sự sinh động.
Như vậy, qua việc đặt bản thân vào nhân vật để đóng vai sẽ kích thích học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề. Học sinh thông qua vai diễn tự tưởng tượng, các em thể hiện được nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và các em sẽ có cách ứng xử sao cho phù hợp với tình huống đó. Đồng thời học sinh được bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, học sinh được rèn luyện khả năng thực hành và qua đó cũng thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi thái độ theo hướng tích cực.
2.1.4. Phương pháp dạy học trực quan
* Khái niệm
Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực quan dựa trên các hình tượng, các biểu tượng cụ thể nhằm giúp học sinh thu thập được những tri thức có tính chất kinh nghiệm cần thiết để tìm hiểu sâu về mặt lý luận, để rút ra những kết luận khoa học, đảm bảo làm phong phú thêm kinh nghiệm nhận thức cảm tính, làm cơ sở để học sinh bước vào giai đoạn nhận thức lý tính.
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng, tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử của học sinh.
Đồ dùng trực quan giúp học sinh hiểu biết sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, nó là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử tạo điều kiện cho học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội. Đồ dùng trực quan giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh mà chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành
khái niệm lịch sử, đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh.
Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần tính toán kĩ để phù hợp với thời lượng đã quy định. Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của học sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học. Khi sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh, các phim tư liệu, phim video, nếu giáo viên không định hướng cho học sinh quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng học sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng
* Cách tiến hành
- Bước 1: Từ yêu cầu cần đạt cụ thể tương ứng với nội dung nhất định ở mỗi bài/chủ đề, giáo viên xác định, lựa chọn loại phương tiện trực quan phù hợp với yêu cầu cần đạt. Giáo viên cần quyết định nên chọn loại phương tiện trực quan nào (tranh ảnh, lược đồ, phim tư liệu...) để dùng cho nội dung nào là phù hợp, khả thi.
- Bước 2: Giáo viên giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động học, kèm theo câu hỏi, bài tập cho học sinh suy nghĩ. Giáo viên cần định hướng cho học sinh tập trung vào các nội dung theo yêu cầu cần đạt, đảm bảo việc khai thác tri thức từ phương tiện trực quan đạt hiệu quả.
- Bước 3: Học sinh suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của giáo viên, giáo
viên có thể gợi ý nếu cần thiết.
- Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, giáo viên chốt ý trả lời.
* Một số lưu ý.
- Để có giờ học lịch sử đạt hiệu quả, giáo viên phải nắm chắc mục tiêu bài học, dạng bài để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng, thích hợp với dạng bài đó. Phải xây dựng một hệ thống trực quan phong phú, phù hợp với các bài học lịch sử. Có phương pháp sử dụng thích hợp với mỗi loại trực quan, phải đảm bảo hiệu quả khi sử dụng đồ dùng trực quan, phải phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan (đồ dùng trực quan không chỉ minh họa, cụ thể hóa kiến thức mà cần đi sâu phân tích bản chất sự kiện)
- Biết cách sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn Lịch sử sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, giúp học sinh hứng thú hơn với môn học. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng mức, giáo viên sẽ làm học sinh bị phân tán sự chú ý, không tập trung vào những dấu hiệu cơ bản, chủ yếu và hạn chế năng lực tư duy trừu tượng của học sinh.
- Phương tiện trực quan phải đủ lớn, rõ ràng chính xác, vừa sức học sinh.
- Giáo viên chỉ giới thiệu phương tiện trực quan sau khi đã thông báo cho học
sinh sự kiện gì đã xẩy ra có liên quan đến phương tiện trực quan đó.
- Cần cho học sinh đủ thời gian quan sát phương tiện trực quan trước khi yêu
cầu các em trả lời câu hỏi.
Ví dụ, khi dạy mục “Cuộc chiến đấu của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16” với yêu cầu cần đạt là “Nêu được những nét khái quát về cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16”. Yêu cầu cần đạt này nhằm hình thành cho học sinh thành phần năng lực lịch sử là nhận thức và tư duy lịch sử. Để giúp học sinh nắm được những nét khái quát về cuộc chiến đấu, giáo viên có thể tiến hành như sau:
- Bước 1: Dựa vào yêu cầu cần đạt là “Nêu dược những nét khái quát về cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16”, giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học trực quan, sử dụng đoạn phim tư liệu“Cuộc rút lui thần kì của chiến sĩ trung đoàn thủ đô năm 1946”.
- Bước 2: Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim tư liệu “Cuộc rút lui thần kì của chiến sĩ trung đoàn thủ đô năm 1946”. Giáo viên yêu cầu học sinh chú ý theo dõi đoạn phim tư liệu, thảo luận cặp đôi theo bàn và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập
Thời gian
Tinh thần chiến đấu
Phương pháp chiến đấu
Trận đánh tiêu biểu
Kết quả
- Bước 3: Học sinh thảo luận theo cặp đôi - Bước 4: Giáo viên chọn đại diện một số cặp đôi báo cáo kết quả. Sau đó
giáo viên nhận xét, chốt ý.
Thời gian 19/12/1946 đến 17/2/1947
Tinh thần chiến đấu Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh
Phương pháp chiến đấu Dựng chướng ngại vật hoặc chiến lũy
Trận đánh tiêu biểu Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, nhà Bưu điện,..
Kết quả
Đánh gần 200 trận đánh, giết và làm bị thương hàng nghìn tên, bắn rơi 5 máy bay,…
Hay, khi dạy mục “Cuộc chiến đấu của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16” với yêu cầu cần đạt là “Nhận xét được tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô”. Để nhận xét được tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô, giáo viên có thể tiến hành như sau:
Hình 5: “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp
- Bước 1: Dựa vào yêu cầu cần đạt là “Nhận xét được tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô” giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học trực quan, giáo viên sử dụng hình ảnh “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp”.
- Bước 2: Giáo viên giới thiệu phương tiện trực quan, yêu cầu học sinh quan
sát hình ảnh, tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm như sau:
Em biết gì về bức ảnh lịch sử này? Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu
của các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô?
- Bước 3: Học sinh thảo luận theo nhóm
- Bước 4: Học sinh cử đại diện nhóm báo cáo kết quả. Sau đó giáo viên nhận
xét, chốt ý.
Đây là bức hình của Thông tấn xã Việt Nam chụp chiến sỹ Trần Thành, người con của phố cổ Hàng Vôi - Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng của Pháp. Bức ảnh hiện còn lưu giữ tại Bảo tàng cách mạng Việt Nam. Năm 2001, anh được nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Với tinh thần chiến đấu quả cảm và sự hi sinh anh dũng của các chiến sĩ quyết tử quân ở Hà Nội đã góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài. Hành động “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” của các chiến sỹ trung đoàn Thủ đô đã trở thành biểu tượng cao đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, biểu tượng lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm đánh thắng giặc Pháp xâm lược, bảo vệ nền độc lập tư do của dân tộc. Là tấm gương sáng cho cho các thế hệ thanh niên mai sau học tập.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947” với yêu cầu cần đạt là “Trình bày được nét chính về diễn biến chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947”. Giáo viên có thể tiến hành như sau:
Hình 6: Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
- Bước 1: Dựa vào yêu cầu cần đạt là“Trình bày được nét chính về diễn biến chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 ” giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học trực quan, sử dụng “Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947”
- Bước 2: Giáo viên giới thiệu phương tiện trực quan, hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc lược đồ, sau đó hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ bằng các câu hỏi gợi mở:
Quan sát lược đồ hãy xác định những hành động của Pháp đầu tháng
10/1947, những hành động đó thể hiện âm mưu gì?
Ta đã làm gì để phá tan âm mưu của Pháp?
- Bước 3: Học sinh thảo luận theo nhóm
- Bước 4: Học sinh cử đại diện nhóm báo cáo kết quả. Sau đó giáo viên nhận
xét, chốt ý.
+ Âm mưu và hành động của Pháp . Âm mưu: Tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội
chủ lực của ta, khóa biên giới Việt -Trung, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
. Hành động: 10/1947, Pháp huy động 12000 quân và hầu hết máy bay ở
Đông Dương tấn công lên Việt Bắc
7/10/1947, binh đoàn dù đánh chiếm thị xã Bắc Cạn. Cùng ngày, binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.
9/10/1947, hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng và sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây Việt Bắc ở phía tây.
+ Chủ trương của Đảng ta: ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông
của Pháp”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, trên khắp các mặt trận quân dân ta anh dũng
chiến đấu đẩy lùi cuộc tấn công của địch.
Ở mặt trận Bắc Cạn: Quân dân ta bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ
Đồn, Chợ Rã…buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/1947
Ở mặt trận hướng đông: Quân dân ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, giành thắng lợi tiêu biểu ở trận đèo Bông Lau (30/10/1947), phá hủy nhiều xe cơ giới của địch.
Ở mặt trận hướng tây: Quân ta phục kích địch trên tuyến sông Lô, nổi bật là
trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô của địch.
Kết quả: 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc. Cơ quan
đầu não kháng chiến được bảo vệ an toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950” với yêu cầu cần đạt là “Giải thích được vì sao trong chiến dịch Biên giới Bác lại trực tiếp ra chiến trường và việc làm này của Bác nói lên điều gì?. Để giải thích được vì sao trong chiến dịch Biên giới Bác Hồ trực tiếp ra chiến trường, giáo viên có thể tiến hành như sau:
- Bước 1: Dựa vào yêu cầu cần đạt là“Giải thích được vì sao trong chiến dịch Biên giới Bác lại trực tiếp ra chiến trường và việc làm này của Bác nói lên điều gì?” giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học trực quan, sử dụng hình ảnh “Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 ” và hình ảnh “Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đài quan sát mặt trận Đông Khê, chiến dịch Biên giới năm 1950”
Hình 7: Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch biên Giới 1950.
Hình 8: Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đài quan sát chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 mặt trận Đông Khê.
- Bước 2: Giáo viên giới thiệu phương tiện trực quan, yêu cầu học sinh quan
sát hình ảnh, tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm như sau:
Em biết gì về những bức ảnh lịch sử này? Việc Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận
cùng Bộ chỉ huy chỉ đạo chiến dịch nói lên điều gì? Vì sao?
- Bước 3: Học sinh thảo luận theo nhóm
- Bước 4: Học sinh cử đại diện nhóm báo cáo kết quả. Sau đó giáo viên nhận
xét, chốt ý.
Hình 7 là bức ảnh của Thông tấn xã Việt Nam chụp cảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh đang đi thăm một đơn vị bộ đội tham gia chiến dịch Biên giới đóng quân ở huyện Phúc Hòa, Cao Bằng. Người giản dị trong bộ áo ka ki, bên ngoài khoác chiếc áo choàng quen thuộc. Trên người Bác là những tư trang cần thiết mang theo như túi đựng tài liệu, bi đông đựng nước…Người đến trước hàng quân, thân mật thăm hỏi, động viên các chiến sĩ.
Hình 8 là bức ảnh của Thông tấn xã Việt Nam chụp cảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh quan sát mặt trận Đông Khê. Đây là bức ảnh Bác đang ngồi trên đài quan sát chiến trận Đông Khê.
Việc Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận cùng Bộ chỉ huy thể hiện tầm quan trọng của chiến dịch. Đây là chiến dịch tấn công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đặc biệt ở trận mở màn Đông Khê, việc thắng hay bại có ảnh hưởng lớn đến toàn cục chiến dịch. Do tính chất quan trọng của chiến dịch, vì vậy Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận một mặt để giúp đỡ Ban chỉ huy mặt trận, mặt khác động viên các chiến sĩ tham gia chiến dịch. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức cách mạng của Người: sống giản dị, gần gũi, ân cần, chu đáo đối với bộ đội, sâu sát chiến trường.
Như vậy, việc vận dụng phương pháp dạy học qua phương tiện trực quan như trên sẽ giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất (chăm chỉ, trách nhiệm) và hình thành được thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử (cụ thể là xác định được
các sự kiện lịch sử trong không gian, thời gian cụ thể), năng lực nhận thức và tư duy lịch sử (cụ thể là giải thích được nguồn gốc, bản chất của các sự kiện lịch sử).
2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
2.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
* Khái niệm:
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm, học sinh sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn.
1
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến chung của cả nhóm
4
2
Viết ý kiến cá nhân Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
3
* Mục tiêu của kĩ thuật này: kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh; tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh; phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
* Tác dụng:
- Đối với học sinh:
+ Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau
+ Rèn cho học sinh các kĩ năng sống như kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp.
+ Tạo cơ hội cho học tập phân hóa
+ Giúp phát triển mối quan hệ giữa học sinh với học sinh dựa trên sự tôn
trọng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác.
- Đối với giáo viên: Giúp giáo viên quản lý được ý thức và kết quả làm việc của mỗi cá nhân học sinh; tránh tình trạng trong nhóm chỉ có nột số học sinh làm việc, còn các học sinh khác thì không.
* Cách tổ chức:
- Bước 1: Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi
nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Bước 2: Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người.)
- Bước 3: Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình.
- Bước 4: Thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung. Đai diện nhóm ghi
các ý tưởng được thống nhất vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
Ví dụ, khi dạy mục “Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng”, với yêu cầu cần đạt “Nêu và phân tích được đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng”, giáo viên áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh và hướng dẫn học sinh hoạt động theo kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và thời gian thảo
luận 5 phút với các nội dung như sau:
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là kháng chiến toàn dân? Vì sao phải kháng chiến
toàn dân?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào là kháng chiến toàn diện? Vì sao phải kháng chiến
toàn diện?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là kháng chiến trường kì? Vì sao phải kháng chiến
trường kì?
Nhóm 4: Em hiểu thế nào là tự lực cánh sinh? Vì sao phải tự lực cánh sinh và
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế?
- Bước 3: Mỗi học sinh trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các học sinh trong nhóm cùng so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến.
- Bước 4: Thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”. Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét và chốt ý.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947”, với yêu cầu cần đạt “Nêu được âm mưu, hành động của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc và chủ trương của ta trong Chiến dịch Việt bắc thu – đông năm 1947”, giáo viên áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh và hướng dẫn học sinh hoạt động theo kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Bước 2: Giáo viên chuẩn bị tài liệu (Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947, giấy Ao) phát giấy Ao cho các nhóm, chiếu lược đồ Việt Bắc thu đông năm 1947 lên màn hình máy chiếu để học sinh quan sát và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm như sau:
Quan sát lược đồ hãy xác định những hành động của Pháp đầu tháng
10/1947, những hành động đó thể hiện âm mưu gì?
Ta đã làm gì để phá tan âm mưu của Pháp?
- Bước 3: Mỗi học sinh trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các học sinh trong nhóm cùng so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến.
- Bước 4: Thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”. Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét và chốt ý.
Thông qua việc vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn như trên, học sinh sẽ hình thành được thành phần năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng các phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm.
2.2.2. Kĩ thuật tia chớp
* Bản chất
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Giáo viên cùng học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá đưa ra kết luận đúng nhất, phân tích bình luận ý kiến đó.
* Quy tắc thực hiện
- Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề
nghị
- Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận
- Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1 đến 2 câu ý kiến của mình
- Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến
* Ưu điểm và hạn chế:
- Ưu điểm:
+ Thu thập nhanh các ý tưởng, cải thiện không khí học tập trong lớp, các
thành viên được trình bày ý tưởng của mình
+ Rèn luyện khả năng phản xạ, tư duy nhanh gọn, nhạy bén
- Nhược điểm:
+ Có thể có học sinh thụ động, phản xạ chậm gây ảnh hưởng đến tình trạng
lớp học
+ Có thể có các ý kiến lan man, xa chủ đề, giáo viên cần chủ động xử lý tình
huống cho phù hợp
Ví dụ, khi dạy tiết 1 Bài 18“Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 1946 – 1950)”, nhằm tạo tình huống dẫn dắt học sinh vào bài mới, giáo viên tổ chức hoạt động khởi động bằng cách cho học sinh xem đoạn phim tư liệu“Hà Nội mùa đông năm 1946” nói về tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Sau đó, giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp giúp học sinh gợi nhớ lại các văn bản ngoại giao ta đã kí với Pháp:
Đoạn phim đề cập đến những văn bản ngoại giao nào giữa Việt Nam và
Pháp?
Sau đó, giáo viên tiếp tục sử dụng kĩ thuật tia chớp cho học sinh nêu lên các cảm nhận, suy nghĩ của mình về sự nỗ lực của Chính phủ và nhân dân Việt Nam trong việc kí kết bản Hiệp định:
Việc kí kết Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14.9 thể hiện nỗ lực nào của chính
phủ và nhân dân Việt Nam?
Cuối cùng giáo viên nhận xét, chốt ý và dẫn dắt vào bài mới: Đoạn phim đề cập đến hai văn bản ngoại giao giữa Việt Nam và Pháp: Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và bản Tạm ước (14/9/1946). Việc Ký hiệp định Sơ bộ và Tạm ước là thể hiện thiên chí hòa bình của ta và sự nhân nhượng có nguyên tắc của Chính phủ và nhân dân Việt Nam nhằm cứu vãn nền hòa bình mong manh. Tuy nhiên, vào cuối năm 1946 cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp đã bùng nổ. Vì sao lại bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947”, với yêu cầu cần đạt: “Xác định được các hướng tiến công của Pháp và cuộc chiến đấu của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947. Nhận xét được chiến thuật của Pháp và nghệ thuật chỉ huy quân sự của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 ”, giáo viên cho học sinh quan sát “Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947”
Hình 9: Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
Sau đó giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp trong vòng một phút giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời. Thông qua kĩ thuật dạy học này giúp học sinh xác định được các hướng tiến công của Pháp và cuộc chiến đấu của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 và nhận xét được chiến thuật quân sự của ta và Pháp trong chiến dịch bằng hệ thống câu hỏi sau:
Câu 1: Âm mưu cơ bản của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc?
Câu 2: Hướng tiến công của Pháp vào đầu tháng 10/1947?
Câu 3: Pháp sử dụng những lực lượng binh chủng nào tấn công Việt Bắc?
Câu 4: Chiến thuật quân sự khi đánh Việt Bắc của thực dân Pháp?
Câu 5: Trước âm mưu và hành động của thực dân Pháp, Đảng có chủ
trương gì?
Câu 6: Nghệ thuật quân sự của ta trong chiến dịch Việt Bắc?
Hay, khi dạy về chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, sau khi cho học sinh xem đoạn phim tư liệu về chiến dịch Biên Giới 1950; để giúp học sinh nắm được những nét chính về diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch; giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp thông qua hệ thống câu hỏi sau:
Câu 1: Mở đầu chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 ta đánh ở cứ điểm nào?
Câu 2: Tai sao ta chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch Biên giới?
Câu 3: Ai là người lấy thân mình lấp lỗ châu mai, mở đường cho đồng đội
xông lên đánh địch trong trận Đông Khê?
Câu 4: Ai là người đã nhờ đồng đội chặt cánh tay bị thương để tiếp tục xông
lên đánh địch trong trận Đông Khê?
Câu 5: Kết thúc chiến dịch Biên giới thu – đông ta đã tiêu diệt và bắt sống
bao nhiêu tên địch?
Câu 6: Chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đã làm phá sản kế hoạch
nào của Pháp?
Câu 7: Ý nghĩa lớn nhất trong chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950?
Câu 8: Chiến thuật quân sự của ta trong chiến dịch Biên giới thu – đông
1950.
Thông qua việc vận dụng kĩ thuật tia chớp giúp học sinh cải thiện tình trạng giao tiếp và tạo không khí lớp học sôi nổi. Học sinh sẽ hình thành được thành phần năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng các phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm.
2.2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là một cách dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não, là một phương tiện ghi chép sáng tạo rất hiệu quả nhằm “sắp xếp” ý nghĩ.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
* Tác dụng:
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mối liên hệ giữa
các kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu, tránh học vẹt
- Phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh
- Mang lại hiệu quả dạy học cao
* Cách lập sơ đồ tư duy
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý
tưởng/khái niệm/nội dung chính/chủ đề.
- Từ chủ đề/ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Minh họa cách vẽ sơ đồ tư duy
Cứ như thế sự phân nhánh được tiếp tục và các ý tưởng/khái niệm/nội dung chính/chủ đề liên quan được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả các ý tưởng/nội dung/chủ đề một cách rõ ràng, đầy đủ và dễ nhớ.
* Một số lưu ý
- Để có được các ý tưởng vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh cách tìm ra ý tưởng
- Khi lập sơ đồ tư duy cần lưu ý:
+ Các nhánh chính cần được tô đậm, các nhánh phụ sẽ vẽ bằng các nhánh
mảnh dần.
+ Từ cụm từ trung tâm tỏa đi các nhánh nên sử dụng các màu sắc khác nhau
để dễ phân biệt.
+ Màu sắc các nhánh chính cần được duy trì tới các nhánh phụ. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong dễ vẽ hơn và khi được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
+ Cần bố trí các thông tin đều quanh hình ảnh/cụm từ trung tâm.
* Quy trình lập sơ đồ tư duy
- Bước 1: Cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thông qua gợi
ý của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà cá nhân/nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
* Hình thức sử dụng sơ đồ tư duy
- Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức
Ví dụ, khi dạy tiết 1 Bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1950)”, với yêu cầu cần đạt của tiết này: “Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân vì sao bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp và phân tích được nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng”. Vì vậy sau khi học xong, giáo viên củng cố kiến thức bằng cách hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy với từ chìa khóa là “Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ”
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy
- Bước 2: Học sinh báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy của mình
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét, chỉnh sửa, bổ
sung để hoàn thiện sơ đồ tư duy
- Bước 4: Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy đã chỉnh sửa hoàn chỉnh và cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Hay, khi dạy mục “Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”, với yêu cầu cần đạt của tiết này: “Giúp học sinh hiểu được vì sao Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới? Nêu được những nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”. Vì vậy sau khi học xong,
giáo viên củng cố kiến thức bằng cách hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy với từ chìa khóa là “Chiến dịch Biên giới 1950”
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy
- Bước 2: Học sinh báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy của mình
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét, chỉnh sửa, bổ
sung để hoàn thiện sơ đồ tư duy
- Bước 4: Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy đã chỉnh sửa hoàn chỉnh và cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Qua việc củng cố bài học theo hình thức này học sinh sẽ nhớ lâu, nhớ kĩ nội dung bài học và phát huy được tính sáng tạo, tư duy của mình, giúp các em yêu thích môn lịch sử hơn.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà
Ví dụ, sạu khi học xong Bài“Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1950)”, giáo viên ra bài tập về nhà cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 – 1950).
Như vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy đã tích cực hóa hoạt động học của học sinh, trên cơ sở sự hướng dẫn của giáo viên học sinh có thể tự hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ đơn giản, dễ nhớ, dễ học. Việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hứng thú, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức và nhớ kiến thức lâu hơn; học sinh được trình bày những kiến thức vừa tự hình thành được, qua đó cũng rèn cho các em kĩ năng thuyết trình trước đám đông, kĩ năng phản xạ trả lời câu hỏi phản biện của các bạn khác, từ đó các em có thể phát huy được ngôn ngữ nói của mình; giảm bớt áp lực trong giờ học; phát huy tính sáng tạo của học sinh thông qua cách hệ thống hóa kiến thức theo cách riêng của các em với việc vẽ các sơ đồ tư duy khác nhau; giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là kỹ năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các kiến thức để rút ra những kết luận có độ tin cậy). Đồng thời qua phương pháp sơ đồ tư duy giúp giáo viên có thể nắm bắt kịp thời học sinh nào còn yếu, nắm kiến thức chưa sâu; học sinh nào còn hạn chế về kĩ năng trình bày để từ đó có hướng để phụ đạo, bồi dưỡng các em kịp thời.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi học bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản”.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 12 tại trường THPT nơi tôi công tác.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó chọn một lớp làm thực nghiệm và một lớp làm đối chứng. Lớp thực nghiệm, giáo án soạn chi tiết trong đó tập trung sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Còn lớp đối chứng, giáo án ít chú ý đến sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cho bài dạy.
Phương pháp quan sát qua việc tổ chức, hướng dẫn học sinh học trên lớp.
Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra. Sau khi học xong bài học, để đánh giá hiệu quả bài học, chúng tôi tiến hành việc kiểm tra kiến thức của học sinh bằng bài kiểm tra 10 phút ở cuối tiết dạy. Câu hỏi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh ở hai lớp có nội dung giống nhau theo bài học.
Đề kiểm tra đánh giá như sau: Nêu ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950. Từ chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 rút ra bài học gì cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Tiêu chuẩn đánh giá:
Tiêu chí 1: Học sinh nêu được ý nghĩa của chiến thắng Biên giới thu – đông
1950 ( 5 điểm).
- Đường liên lạc của ta với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông
- Quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ) - Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
Tiêu chí 2: Học sinh rút ra được bài học cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay ( 5 điểm).
- Có tầm nhìn chiến lược, hoạch định đường lối và kế hoạch tác chiến đúng
đắn.
- Phát huy cao độ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện toàn dân
đánh giặc.
- Chủ động đối phó trước mọi khó khăn, thử thách
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
3.4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi chấm bài kiểm tra, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Lớp đối chứng 12A2 Lớp thực nghiệm 12A11
Xếp loại Sĩ số: 45 Sĩ số: 42
Số lượng Số lượng % %
Giỏi ( 9 - 10 điểm) 12 26 0 0
Khá (7 – 8 điểm) 29 64 50,0 21
Trung bình ( 5 – 6 điểm) 4 10 45,2 19
Yếu ( < 5 điểm) 0 0 4,8 2
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy sự chênh lệch cao giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học bộ môn đã đem lại hiệu quả cao, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh. Kết quả này khẳng định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)” ở trường phổ thông như đã đề xuất là mang tính khả thi.
Như vậy việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học bộ môn ở trường phổ thông là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả bài học.
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm tôi đi đến kết luận sau:
Lịch sử vô cùng phong phú, đa dạng và luôn chứa đựng những ẩn số của nó. Ngày nay khoa học nói chung, khoa học lịch sử nói riêng đang phát triển như vũ bão, chương trình và sách giáo khoa phổ thông dù có tiến bộ đến mấy cũng khó thể hiện hết tính sinh động của lịch sử. Do đó trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông việc áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực là rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, phát triển phẩm chất, năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ năng tư duy và kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh, đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Muốn nâng cao được hiệu quả dạy học lịch sử, trước hết giáo viên phải nắm vững được hệ thống cơ sở lí luận phương pháp dạy học bộ môn, trong đó việc nâng cao nhận thức và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực một cách hợp lí có hiệu quả. Từ kết quả điều tra thực tiễn việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ở trường phổ thông, tôi khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng các phương pháp, kĩ thật dạy học tích cực trong dạy học bộ môn.
Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học phải đảm bảo tính vừa sức, tránh tình trạng nhồi nhét quá nhiều vấn đề không cần thiết, phải biết kết hợp nhuần nhuyễn việc sử dụng các phương pháp với các kĩ thuật dạy học.
Kết quả thực nghiệm sư phạm của đề tài đã khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được của đề tài, cùng với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong trường phổ thông, tôi nêu một số kiến nghị sau:
Cần đa dạng hóa các hình thức dạy học theo hướng tăng cường các tổ chức hoạt động trải nghiệm, gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội. Từ đó học sinh không những say mê lĩnh hội, tìm tòi, khám phá những tri thức lịch sử mà còn hình thành ở các em thái độ và động cơ học tập đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
Nhà trường, cơ sở giáo dục cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu để tiếp nhận tri thức và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập.
Việc sử các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phải được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ để đảm bảo tính hiệu quả cao.
Giáo viên phải thường xuyên học tập, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Cần thay đổi cách kiểm tra, đánh giá, chú trọng đến phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Trên đây là những nghiên cứu thực nghiệm bước đầu của đề tài “Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản”. Do điều kiện về thời gian nên phần thực nghiệm sư phạm chỉ áp dụng được ở trường nơi tôi công tác. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của nó chưa mang tính khái quát cao.
Đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý Thầy cô cùng bạn đọc và Hội đồng khoa học các cấp để Sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện và có tính thiết thực hơn góp phần nâng cao chất lượng bộ môn./.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên – Trần Quốc Trị (1999), Phương pháp dạy học lịch sử,
NXB Gáo dục.
2. Phan Ngọc Liên chủ biên ( 1999), Phương pháp luận sử học, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
3. Nghiêm Đình Vỳ ( Tổng chủ biên), Trần Thị Vinh ( Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Đào Tuấn Thành, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
4. Nguyễn Thị Côi (1992), Hoạt động tư duy độc lập của học sinh trong học tập lịch sử và hiệu quả bài học lịch sử, Thông báo khoa học Trường ĐHSP Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
6. Phan Ngọc Liên chủ biên (2008), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
7. Bộ giáo dục và đào tạo – Chương trình Etep, Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán Mô đun 2) Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triến phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông, Thành phố Vinh 2020.
8. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên), Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế Bình
( 2013), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Đại học sư phạm.
9. Kí ức Việt Nam về Hà Nội mùa đông năm 1946, YouTube.com
10. Kí ức Việt Nam về Cuộc rút lui thần kì của chiến sĩ trung đoàn thủ đô
năm 1946, YouTube.com
11. Kí ức Việt Nam về Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947,
YouTube.com
12. Kí ức Việt Nam về Chiến dịch Biên Giới thu đông năm 1950,
YouTube.com
PHỤ LỤC I
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
( Dành cho giáo viên dạy học Lịch sử)
Họ và tên: .......................................................Năm công tác......................
Đơn vị công tác...............................................................................................
Để nắm được những thông tin cụ thể về thực trạng việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy lịch sử tại các trường THPT hiện nay, làm cơ sở quan trọng cho chúng tôi hoàn thành đề tài“Sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy Bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, lớp 12, Ban cơ bản”.Chúng tôi mong muốn Thầy (cô) hãy vui lòng điền dấu (x) vào những lựa chọn mà mình thấy đúng hoặc đồng ý trong các câu dưới đây:
1. Thầy (cô) quan niệm như thế nào về phương pháp dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực?
Giáo viên chủ yếu là người truyền thụ tri thức; học sinh lắng nghe, tham
gia và thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp
với yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực người học.
Giáo viên là người tổ chức các hoạt động; học sinh tham gia và thực hiện
các yêu cầu, tiếp thu tri thức được quy định sẵn.
2. Theo Thầy (cô) có cần thiết phải đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học ở
trường phổ thông không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
3. Tình hình sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cựctại trường
THPT nơi Thầy (cô) công tác?
Thường xuyên
Khá thường xuyên
Thi thoảng
Không bao giờ
4. Quan niệm của Thầy (cô)trước ý kiến: Trong dạy học lịch sử, cứ phải đặt
nhiều câu hỏi cho học sinh thì mới là đổi mới phương pháp dạy học.
Rất đúng
Đúng một phần
Không đúng
5. Trong kiểm tra, đánh giá Thầy (cô) thường chú trọng mức độ nào?
Tái hiện kiến thức lịch sử
Hiểu biết kiến thức lịch sử
Kết hợp hiểu biết với khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống
cụ thể
6. Thầy (cô) có kiến nghị gì để sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực trong bộ môn đạt hiệu quả cao hơn không?
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA
( Dành cho học sinh)
Họ và tên: .....................................................................................................
Học sinh lớp........................Trường..............................................................
Em hãy đánh dấu (x) vào ô vuông trước những lựa chọn mà em thấy đúng
với bản thân trong quá trình học tập môn Lịch sử ở trường THPT vào các câu hỏi
dưới đây:
1. Bạn nhận thức như thế nào về môn Lịch sử ở trường phổ thông?
Là môn học thuộc khô khan, khó nhớ, không cần thiết
Là môn học thiết thực
Chỉ là môn phụ
2. Theo bạn, để học tốt môn Lịch sử cần:
Học thuộc
Nhớ, hiểu
Nhớ, hiểu và vận dụng vào thực tiễn
3. Thầy (cô) giáo có thường xuyên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực vào giảng dạy không?
Thường xuyên
Thi thoảng
Không
4. Bạn nhận xét như thế nào về những tiết học Lịch sử thầy (cô) sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực?
Rất sôi nổi, hứng thú
Bình thường
Không quan tâm vì đó là môn phụ
5. Theo bạn, nguyên nhân nào sau đây làm cho chất lượng học tập bộ môn
Lịch sử thấp?
Do nhận thức chưa đúng về vị trí bộ môn
Thiếu phương pháp học tập
Có nhiều sự kiện khô khan, khó nhớ
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC II
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) -
Tiết 3: MỤC IV – HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950
1.Kiến thức
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử mới trước khi ta mở chiến dịch Biên giới
thu - đông năm 1950.
- Hiểu được mục đích của Đảng và Chính phủ khi mở chiến dịch Biên giới
thu – đông 1950.
- Nêu được những nét chính về diễn biến,kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.
- Giải thích được vì sao Bác Hồ ra mặt trận và vì sao mở đầu chiến dịch
Biên giới thu – đông 1950 ta đánh ở Đông Khê.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định lịch sử, kĩ
năng sử dụng bản đồ, lược đồ và tranh ảnh lịch sử.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng tự hào về tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân
ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập của Tổ quốc.
- Củng cố niềm tin vào sự sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh; xác định đúng đắn nhiệm vụ học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
4. Năng lực, phẩm chất hướng tới
- Thực hành bộ môn
- Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử
- Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Năng lực khai thác thông tin, sử dụng Internet
- Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử từ sự kiện, hiện tượng lịch sử
- Xác định, giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng tác động giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử với nhau.
II. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học
trực quan…
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư
duy.
III. Tài liệu thiết bị dạy - học
1. Giáo viên
- Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tranh ảnh, phim tư liệu về Chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950.
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi, bút.
- Giấy A0, bút dạ.
IV. Tổ chức hoạt động dạy - học
1. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu
Nhằm tạo ra mâu thuẫn nhận thức giữa những kiến thức đã biết và chưa biết có liên quan đến bài học, từ đó khơi gợi các em sự tò mò hứng thú về những điều các em chưa biết và có mong muốn được tìm hiểu.
* Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy đọc đoạn thơ và thực hiện một
số yêu cầu sau:
Chống gậy lên non xem trận địa
Vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây
Quân ta khí mạnh nuốt Ngưu Đẩu
Thề diệt xâm lăng lũ sói cầy
(Bản dịch của Xuân Diệu)
- Hãy cho biết tên bài thơ và tác giả bài thơ trên?
- Bài thơ đó ra đời gắn liền với sự kiện nào của lịch sử dân tộc?
* Dự kiến sản phẩm
Học sinh có thể trình bày sản phẩm với mức độ khác nhau, giáo viên lựa
chọn một sản phẩm hợp lý nhất để làm tình huống dẫn dắt vào bài mới.
Đây là bài thơ “Đăng sơn” (Lên núi) của Bác Hồ. Bài thơ này được Bác sáng tác trong lúc Bác ra mặt trận trong chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. Vậy vì sao đến năm 1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới?
Kết quả và ý nghĩa của chiến thắng này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
* Mục tiêu
Nêu được những thuận lợi và khó khăn của ta từ sau chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947. Lý giải được vì sao những sự kiện đó lại là thuận lợi và khó khăn đối với nước ta.
* Phương thức
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn.
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và nhiệm vụ của các nhóm như sau:
Nhóm 1,3,5: Đọc thông tin sách giáo khoa mục 1 trang 135, 136 kết hợp với quan sát hình ảnh 1,2,3,4 dưới đây, xác định những thuận lợi của ta trước khi mở chiến dịch Biên Giới thu – đông năm 1950. Giải thích vì sao những sự kiện đó lại thuận lợi đối với cách mạng nước ta?
Hình 1: Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Hình 2:Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nhóm 2,4,6: Đọc thông tin sách giáo khoa mục 1 trang 135, 136 kết hợp với quan sát hình ảnh 1,2,3,4 dưới đây, xác định những khó khăn của ta trước khi mở chiến dịch Biên Giới thu – đông năm 1950. Giải thích vì sao sự kiện đó lại khó khăn đối với cách mạng nước ta ?
Hình 4: Tướng Rơve được Pháp cử sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Đông Dương
Hình 3: Tổng thống Truman người mở đầu sự can thiệp Mĩ vào chiến tranh Đông Dương thông qua viện trợ chiến phí cho Pháp
* Dự kiến sản phẩm
- Thuận lợi:
+ Sau chiến thắng Việt bắc thu – đông 1947, lực lượng kháng chiến ngày
càng trưởng thành
+ 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Sự kiên có ảnh hưởng tích cực tới cách mạng nước ta, là cầu nối cho cách mạng Việt Nam liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa.
+ 1/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta từ đây không còn bị cô lập nữa mà nhận được sự đồng tình, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa.
- Khó khăn:
+ Từ tháng 5/1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu và “dính líu“ trực tiếp vào chiến tranh ở Đông Dương. Kể từ đây nhân dân ta không những chống Pháp mà còn chống cả sự can thiệp Mĩ.
+ 5/1949, được sự đồng ý của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve: tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Pháp triển khai kế hoạch Rơve làm cho vùng tự do của ta bị thu hẹp, căn cứ địa Việt Bắc bị bao vây.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về chủ trương của Đảng và Chính phủ
* Mục tiêu
Nêu được mục đích của Đảng và Chính phủ khi mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950. Giải thích được vì sao trong chiến dịch Biên giới Bác Hồ trực tiếp ra chiến trường.
* Phương thức
Hình 5: Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch biên Giới 1950.
Hình 6: Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đài quan sát chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 mặt trận Đông Khê.
Giáo viên sử dụng phương pháp đóng vai kết hợp với phương pháp trực quan, tổ chức cho học sinh đóng vai cảnh Bác Hồ cùng đồng chí Võ Nguyên Giáp và Hoàng Văn Thái đi thị sát vùng Biên giới và nghiên cứu phương án tác chiến. Sau khi kết thúc hoạt cảnh, học sinh nhận xét về cảm xúc và cách ứng xử vai diễn. Giáo viên nhận xét, khen ngợi tinh thần làm việc của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ lại nội dung vở kịch, kết hợp với quan sát hình ảnh 5, 6 và dựa vào kiến thức sách giáo khoa để làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục đích gì?
- Tại sao Bác lại trực tiếp ra chiến trường và việc làm này có ý nghĩa như
thế nào?
* Dự kiến sản phẩm
- Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm mục đích:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
+ Khai thông đường liên lạc với Trung Quốc và thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.
- Tại sao Bác lại trực tiếp ra chiến trường và việc làm này có ý nghĩa như
thế nào?
+ Đây là chiến dịch tấn công lớn đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đặc biệt ở trận mở màn Đông Khê, việc thắng hay bại có ảnh hưởng lớn đến toàn cục chiến dịch. Do tính chất quan trọng của chiến dịch, vì vậy Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận một mặt để giúp đỡ Ban chỉ huy mặt trận, mặt khác động viên các chiến sĩ tham gia chiến dịch.
+ Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức cách mạng của Người: sống giản dị,
gần gũi, ân cần, chu đáo đối với bộ đội, sâu sát chiến trường.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của Chiến dịch
Biên giới thu – đông 1950
* Mục tiêu
Nêu được những nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. Hiểu được vì sao ta chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch.
* Phương thức
Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim tư liệu về chiến dịch Biên giới. Sau
đó giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai tình huống như sau:
“Em hãy tưởng tượng mình là một người lính Pháp bị ta bắt làm tù binh kể
lại sự thất bại trong chiến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”
“Em hãy tưởng tượng mình là một chiến sĩ cách mạng kể lại cuộc chiến đấu
ở trận Đông Khê trong chiến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950”
Sau hoạt động đóng vai giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp để khái quát
những nét chính về chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 như sau:
Trong vòng một phút giáo viên đưa ra câu hỏi, học sinh trả lời. Câu 1: Mở đầu chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 ta đánh ở cứ điểm
nào?
Câu 2: Tai sao ta chọn Đông Khê làm trận mở màn chiến dịch Biên giới? Câu 3: Ai là người lấy thân mình lấp lỗ châu mai, mở đường cho đồng đội
xông lên đánh địch trong trận Đông Khê?
Câu 4: Ai là người đã nhờ đồng đội chặt cánh tay bị thương để tiếp tục xông
lên đánh địch trong trận Đông Khê?
Câu 5: Kết thúc chiến dịch Biên giới thu – đông ta đã tiêu diệt và bắt sống
bao nhiêu tên địch?
Câu 6: Chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đã làm phá sản kế hoạch
nào của Pháp?
Câu 7: Ý nghĩa lớn nhất trong chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950? Câu 8: Chiến thuật quân sự của ta trong chiến dịch Biên giới thu – đông
1950.
* Dự kiến sản phẩm
- Hoạt động đóng vai:
+ Học sinh đóng vai về người lính Pháp bị bắt làm tù binh kể lại sự thất bại của Pháp trong chiến dịch Biên giới: Trận chiến trong chiến dịch Biên giới là một trận chiến gay go, ác liệt đối với chúng tôi. Tại đây tôi đã tận mắt chứng kiến sự chiến đấu quả cảm, kiên cường, anh dũng của các chiến sĩ Việt Nam. Chúng tôi bị tấn công, giống như con chuột trong hang dần dần bị người ta vây kín trong cái thung lũng Cốc Xá. Chúng tôi bị tiêu diệt cả cánh quân tiếp viện và cánh quân rút chạy. Tôi thấy thật điên rồ khi đem quân xâm lược Việt Nam, đó là sai lầm vô cùng nghiêm trọng của Chính phủ Pháp. Thất bại ở chiến dịch Biên giới là tiếng chuông báo tử cho sự có mặt của Pháp ở Đông Dương.
+ Học sinh đóng vai chiến sĩ bộ đội Việt Minh kể lại cuộc chiến đấu ở trận
Đông Khê trong chiến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950:
Trận đánh đồn Đông Khê là trận chiến đầy khốc liệt và bi tráng. Ngày 16/9/1950 quân ta tấn công vào cứ điểm Đông Khê, đánh chiếm các vị trí của địch. Quân Pháp chống trả quyết liệt gây nhiều khó khăn và thương vong cho ta. Trong cuộc chiến gay go, ác liệt có nhiều tấm gương anh dũng như đại đội trưởng Trần Cừ lấy thân mình lấp lỗ châu mai, mở đường cho đồng đội xông lên đánh địch; tiểu đội trưởng La Văn Cầu bị thương khi đánh bộc phá vào lô cốt của địch, anh đã nhờ đồng đội của mình chặt cánh tay phải bị thương để tiếp tục xông lên. Sau hơn hai ngày chiến đấu gay go ác liệt, đến ngày 18/9/1950 ta đã chiếm được cứ điểm Đông Khê. Cái giá cho chiến thắng không hề nhỏ nhưng ta đã giành được tháng lợi.
- Kĩ thuật tia chớp
Câu 1: Đông Khê
Câu 2: có vị trí chiến lược quan trọng
Câu 3: Đội trưởng Trần Cừ
Câu 4: Anh hùng La Văn Cầu
Câu 5: 8000 tên địch.
Câu 6: kế hoạch Rơve của Pháp
Câu 7: Giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ)
Câu 8: Đánh điểm, diệt viện.
3. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu
Giúp học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức đã được lĩnh hội ở hoạt
động hình thành kiến thức về chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
* Phương thức
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung bài học bằng sơ
đồ tư duy
* Dự kiến sản phẩm
Học sinh vẽ sơ đồ tư duy về chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. Với kĩ
thuật này giúp học sinh ghi nhớ kiến thức bài học một cách có hệ thống.
4. Hoạt động vận dụng
* Mục tiêu Nhằm giúp học sinh thấy được bước phát triển của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 so với chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. Đồng thời vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn để góp phần nâng cao giá trị nhận thức và ý thức trách nhiệm của học sinh đối với đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; từ đó các em có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước của cha ông, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập.
* Phương thức
Thông qua nội dung bài học, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: So sánh chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 với chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 ( Loại hình tác chiến, chiến thuật quân sự, kết quả và ý nghĩa)?Rút ra nhận xét về chiến dịch Biên giới. Từ chiến thắng Biên giới thu đông năm 1950 rút ra được bài học gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
* Dự kiến sản phẩm
- So sánh chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 với chiến dịch Biên giới
thu – đông năm 1950:
Chiến dịch Việt Bắc
Chiến dịch phản công Chiến dịch Biên giới Chiến dịch ta chủ động tấn công
Đánh du kích.
Nội dung so sánh Loại hình chiến dịch Chiến thuật đánh địch Kết quả, ý nghĩa
+ Sau hơn hai tháng chiến đấu, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô; giữ vững căn cứ, bảo vệ an toàn cơ quan đầu não và quân chủ lực + Đây là cuộc phản công lớn của ta; ta đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Đánh điểm diệt viện. + Chiến dịch Biên giới kết thúc, thắng lợi thuộc về ta. Ta đã loại hơn 8.000 tên địch; khai thông vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập dài 750 km với 35 vạn dân; chọc thủng hành lang Đông - Tây của Pháp. Thế bao vây của địch cả trong và ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc bị phá vỡ. Kế hoạch Rơ-ve bị phá sản. + Đây là chiến dịch ta chủ động tấn công và giành thắng lợi, nói lên sự trưởng thành nhiều mặt của quân đội ta. Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông; quân đội ta đã trưởng thành, ta giành được quyền chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), địch bị đẩy vào thế bị động đối phó, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Nhận xét: Đây là chiến dịch ta chủ động tấn công và giành thắng lợi, nói lên sự trưởng thành nhiều mặt của quân đội ta, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Bài học cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
. Có tầm nhìn chiến lược, hoạch định đường lối và kế hoạch tác chiến đúng
đắn.
. Phát huy cao độ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện toàn
dân đánh giặc.
. Chủ động đối phó trước mọi khó khăn, thử thách
. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
* Mục tiêu
Học sinh mở rộng kiến thức của nội dung bài học bằng cách thu thập các thông tin về chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, để hiểu biết thêm về chiến dịch này.
* Phương thức
- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu tư liệu và sưu tầm tranh ảnh về chiến dịch
Biên giới thu - đông năm 1950.
- Sau khi học sinh thu thập tư liệu, buổi sau giáo viên có thể cho học sinh trình bày, trao đổi sản phẩm hoặc treo sản phẩm vào góc học tập để các bạn cùng đọc và tham khảo.
- Sản phẩm có thể là các bài viết, tư liệu, tranh ảnh về các nội dung đã tìm
hiểu.
GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG
BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950)
Tiết 3: MỤC IV – HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950
1.Kiến thức
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử mới trước khi ta mở chiến dịch Biên giới
thu - đông năm 1950.
- Hiểu được mục đích của Đảng và Chính phủ khi mở chiến dịch Biên giới
thu – đông 1950.
- Nêu được những nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.
- Giải thích được vì sao Bác Hồ ra mặt trận và vì sao mở đầu chiến dịch Biên
giới thu – đông 1950 ta đánh ở Đông Khê.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định lịch sử, kĩ
năng sử dụng bản đồ, lược đồ và tranh ảnh lịch sử.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng tự hào về tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân ta
trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập của Tổ quốc.
- Củng cố niềm tin vào sự sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh; xác định đúng đắn nhiệm vụ học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
II. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp đàm thoại, thuyết trình
- Phương pháp trực quan
III. Tài liệu thiết bị dạy - học
1. Giáo viên
- Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Tranh ảnh, phim tư liệu về Chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950.
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi, bút.
IV. Tiến trình dạy học dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
2. Dẫn dắt vào bài mới
3. Tổ chức hoạt động dạy và học
Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cơ bản
Hoạt đông 1: Cả lớp, cá nhân
IV- Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch thu – đông 1950
- Giáo viên: Nêu những thuận lợi và khó khăn của nước ta từ sau chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. 1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
- HS theo dõi SGK trả lời * Thuận lợi
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. - 1/10/1949 nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa
- 1/1950 các nước xã hội chủ nghĩa đặt quan hệ ngoại giao với ta
* Khó khăn
- Mỹ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương
- 5/1949 được sự đồng ý của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh Hoạt đông 2: Cả lớp, cá nhân
2. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
- Giáo viên: Mục đích của Đảng và Chín phủ khi mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950?
- 6/1950 Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới - HS theo dõi SGK trả lời
* Mục đích: - GV nhận xét, bổ sung và kết luận
- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
- Khai thông đường biên giới
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc
* Diễn biến:
- 16/9/1950 ta đánh cụm cứ điểm Đông Khê Giáo viên sử dụng lược đồ Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950, yêu cầu học sinh tường thuật lại diễn biến chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
- 18/9 ta tiêu diệt hoàn toàn
→ Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy
hiếp
→ Pháp phải rút khỏi Cao Bằng
- Ta bố trí mai phục, chặn đánh địch trên đường 4, phá tan kế hoạch rút quân của chúng
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân → 22/10/1950 đường 4 được giải phóng
* Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả
+ Giải phóng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân - Giáo viên: Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. Căn cứ vào đâu khẳng định từ chiến dịch Việt Bắc đến chến dịch Biên giới thu đông 1950 là bước phát triển của cuộc kháng chiến.
+ Phá sản kế hoạch Rơve - HS suy nghĩ trả lời
- Ý nghĩa - GV nhận xét, bổ sung, kết luận
+ Khai thông biên giới Việt – Trung + Thế và lực của ta:
+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Chiến dịch Việt Bắc, địch tấn công ta trước, ta phản công lại địch.
+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến Chiến dịch Biên giới ta chủ động tấn công
+ Kết quả :
Chiến dịch Việt Bắc: loại 6000 tên địch, làm phá sản âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc địch phải chuyển sang đánh lâu dài.
Chiến dịch Biên giới: loại hơn 8000 tên địch, làm phá sản kế hoạch Rơve, khai thông đường liên lạc, giành thế chủ động trên chiến trường chính và mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
4. Củng cố
Giáo viên khái quát lại những nội dung của bài và dặn dò học sinh học bài
cũ và đọc, tìm hiểu trước bài 19.
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Hoạt động nhóm
2. Hoạt động đóng vai
3. Kĩ thuật lập sơ đồ tư duy
4. Bài kiểm tra 10 phút cuối buổi học
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài
2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2 4. Đóng góp của đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG
3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3 1. Cơ sở lý luận
3
3
1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. 1.1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực. 4
4 1.2. Các nguyên tắc dạy học tích cực nhằm phát triển phầm chất, năng lực học sinh.
6 1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
6 2. Cơ sở thực tiễn
6 2.1. Đối với giáo viên
8 2.2. Đối với học sinh
9
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH KHI DẠY BÀI “NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950), LỚP 12, BAN CƠ BẢN.
9
1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950), Lớp 12, Ban cơ bản.
9 1.1. Kiến thức
10 1.2. Kỹ năng
10 1.3. Thái độ
10 1.4. Năng lực, phẩm chất hướng tới
10 2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Những năm
đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)”, Lớp 12, Ban cơ bản.
10
2.1. Một số phương pháp dạy học tích cực 2.1.1. Dạy học giải quyết vấn đề 10
2.1.2. Dạy học hợp tác 13
2.1.3. Phương pháp đóng vai 17
2.1.4. Phương pháp dạy học trực quan 20
27 2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
2.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn 27
2.2.2. Kĩ thuật tia chớp 29
2.2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy 22
35 3. Thực nghiệm sư phạm
35 3.1. Mục đích thực nghiệm
36 3.2. Đối tượng thực nghiệm
36 3.3. Phương pháp thực nghiệm
36 3.4. Kết quả thực nghiệm
38
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
38
38 1. Kết luận 2. Kiến nghị
40 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC