PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ BẮC GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
. BIỆN PHÁP
Một số phương pháp giúp học sinh tiểu học ghi nhớ từ vựng và vận dụng từ vựng vào giải quyết các tình huống giao tiếp tiếng Anh
Họ và tên: Nguyễn Thị Hạnh Đơn vị: Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
TP. Bắc Giang, tháng 10 năm 2022
1
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU 02
1. Lí do chọn biện pháp 03
2. Mục đích nghiên cứu 03
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 03
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 03
5. Phương pháp nghiên cứu 03
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận 03
2. Cơ sở thực tiễn 04
3. Các biện pháp 07
3.1. Khuyến khích các em học sinh tự làm từ điển tiếng Anh bằng hình 07
ảnh ở nhà.
3.2. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh kỹ năng ghi nhớ từ bằng bản đồ mind map. 09
3.3. Khuyến khích học sinh sử dụng từ vựng đã học nói về các chủ 10
điểm quen thuộc.
3.4. Sử dụng games trong việc ôn tập từ vựng 11
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giúp học sinh ghi nhớ từ mới. 14
IV. KẾT QUẢ VẬN DỤNG 16
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17
1. Kết luận 17
2. Kiến nghị 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Khi nhắc đến tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là
ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và các vùng lãnh thổ. Chúng ta
đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh hiện đại, thế kỷ của
khoa học công nghệ thông tin và chuyển đổi số toàn cầu. Đất nước ta đang
trong thời kỳ phát triển lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển
và coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Để xây dựng, phát triển và bảo
vệ đất nước theo kịp các nước phát triển trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải
kịp thời nắm bắt được các thành tựu tiên tiến nhất nhằm đưa đất nước ta trở
thành một nước văn minh giàu mạnh. Trước thực tế đó đòi hỏi phải có những
đổi mới trong hệ thống giáo dục mà Mục 2, điều 4 trong Luật giáo dục của
nước ta đã nêu rõ “Phương pháp giáo dục các bậc học phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” Bởi vậy hệ thống các môn học
trong nhà trường hiện nay là hướng tới những vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ
môn tiếng Anh là một trong những chìa khóa mở ra kho tàng tri thức nhân
loại. Nó là công cụ hướng đạo đưa chúng ta tới với thế giới, bắt tay với bạn bè
năm châu, tiếp thu và lĩnh hội những tinh hoa của nhân loại.
Với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học qua quá trình đổi mới thay
sách giáo khoa những năm gần đây, phần lớn giáo viên đã tìm tòi học hỏi và
vận dụng phong phú các phương pháp vào quá trình truyền thụ kiến thức cho
học sinh. Song còn ảnh hưởng của phương pháp truyền thống một phần, mặt
khác là chưa quen và đang trên đà đổi mới nên còn không ít giáo viên chưa
thể hiện vai trò tổ chức, hướng dẫn của mình, chưa phát huy được vai trò chủ
động sáng tạo, tích cực hoạt động của học sinh. Trải qua 23 năm giảng dạy
tiếng Anh trong đó ở THCS 16 năm, ở bậc tiểu học 7 năm tôi nhận thấy khả
năng ghi nhớ từ vựng tiếng Anh của học sinh còn nhiều hạn chế. Vậy làm thế
nào để giúp các em cảm thấy thoải mái hơn, thích thú hơn, ghi nhớ từ nhanh
3
hơn, lâu hơn và có thể sử dụng vốn từ đã học được để giao tiếp, vận dụng làm
bài tập. Tôi xin đưa ra một số phương pháp giúp học sinh tiểu học ghi nhớ từ
vựng và vận dụng từ vựng đã học vào giải quyết các tình huống giao tiếp
tiếng Anh mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và giảng dạy. Biện
pháp mang tên“Một số phương pháp giúp học sinh tiểu học ghi nhớ từ vựng
và vận dụng từ vựng đã học vào giải quyết các tình huống giao tiếp tiếng Anh’.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tạo sự hứng thú của học sinh đối với môn học.
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh.
- Giúp học sinh có kĩ năng ghi nhớ từ vựng tiếng Anh một các khoa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Vai trò của các biện pháp dạy từ vựng trong quá trình dạy và học tiếng Anh.
- Các biện pháp giới thiệu và kiểm tra từ vựng.
- Kết quả của việc sử dụng các biện pháp.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Chương trình sách tiếng Anh học sinh.
- Áp dụng cho học sinh học môn tiếng Anh ở trường tiểu học.
- Các từ vựng, mẫu câu tiếng Anh trong SGK tiểu học
5. Phương pháp nghiên cứu
- Xác định những khó khăn của học sinh gặp phải khi học từ vựng
- Đưa ra biện pháp và thủ thuật dạy từ vựng giúp học sinh hoàn thành bài
học một cách tốt nhất.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
4
dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập
của học sinh là phương pháp dạy học. Việc đổi mới, cải tiến phương pháp
dạy học môn tiếng Anh ở trường tiểu học là một công việc vô cùng quan
trọng đối với mỗi giáo viên. Tổ chức cho học sinh hoạt động nâng cao kỹ
năng giao tiếp là hình thức dạy học tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu
phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, học tập mang tính tương
tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh.
Chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh tự
học. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không
bị gò bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn
học trong lớp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các
em, khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những
học sinh nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học. Thêm
vào đó, tổ chức hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh còn tạo ra
môi trường hoạt động mang bầu không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp
đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân mỗi
khi được tham gia tích cực vào hoạt động học tập.
2. Cơ sở thực tiễn
Là một người yêu thích tiếng Anh, đồng thời là một giáo viên tiếng Anh
tiểu học, trong quá trình giảng dạy tôi luôn muốn tạo cho học sinh của mình
có nhiều cơ hội giao tiếp tiếng Anh để sẵn sàng trở thành những công dân
5
toàn cầu của thế kỉ XXI. Để có thể giao tiếp được các em cần có vốn từ vựng
nhất định. Như chúng ta đã biết trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, từ vựng cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng, ví như chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa của
các ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Chúng ta không thể hiểu
ngôn ngữ của người khác nếu không nắm được từ vựng mà họ sử dụng, mà họ
đang nói. Nhưng chúng ta không phải chỉ hiểu những từ đơn lẻ, độc lập với
nhau mà còn phải nắm vững được ngôn ngữ thông qua các ngữ cảnh, chủ điểm.
Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố
hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng. Tuy nhiên việc giảng dạy và học tập từ vựng ở các trường tiểu
học trên địa bàn thành phố nói chung và trường tôi hiện đang công tác nói
riêng cũng gặp một số khó khăn. Trong quá trình giảng dạy của bản thân, tôi
nhận thấy rằng: Học sinh tiểu học là đối tượng nhanh nhớ và cũng nhanh
quên. Đa phần các em không thể ghi nhớ được các từ vựng đã học, đọc được
từ nhưng không nhớ cách viết từ. Hoặc là học thuộc một cách đối phó chưa có
phương pháp ghi nhớ từ vựng một cách hiệu quả. Vào đầu năm học được một
vài tuần tôi tiến hành khảo sát bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra với
hình thức như nhìn tranh để viết từ, nối từ tranh như sau:
Unit 1: Nice to see you again (Look and match)
1. night
2. morning
3. afternoon
4. everning
6
Unit 2: I’m from Japan (Look and write)
Example: avitnem 1. tasrualai 2. lmsaayia
→ V i e t N a m → _ _ _ _ _ _ _ _ _ → _ _ _ _ _ _ _ _
3. negdaln 4. eiamrac 5. napja
→ _ _ _ _ _ _ _ → _ _ _ _ _ _ _ → _ _ _ _ _
Kết quả thu được như sau:
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa đạt Đối tượng
học sinh khảo sát SL % SL % SL %
36 học sinh (lớp 4A1) 12 33,3 19 52,7 5 14,0
35 học sinh (lớp 4A4) 13 37,1 16 45,7 6 17,2
Nhìn vào bảng số liệu ta có thế thấy rằng: Số học sinh hoàn thành tốt của
4A1 là 12 em đạt 33,3%, số học sinh hoàn thành là 19 em chiếm 52,7%, số
học sinh chưa đạt là 5 em chiếm tỉ lệ 14,0%. Số học sinh hoàn thành tốt của
4A4 là 13 em đạt 37,1% số học sinh hoàn thành là 16 em chiếm 45,7%, số
học sinh chưa đạt là 6 em chiếm tỉ lệ 17,2%.
Từ kết quả khảo sát trên tôi cũng đã có nhiều băn khoăn, suy nghĩ và tôi
quyết định đưa ra một số biện pháp làm thế nào để học sinh, mà chủ thể chính
ở đây là học sinh tiểu học, nhớ từ vựng một cách tốt hơn. Biện pháp có tên
“Một số phương pháp giúp học sinh tiểu học ghi nhớ từ vựng và vận dụng từ
7
vựng đã học vào giải quyết các tình huống giao tiếp tiếng Anh’. Tuy nhiên tôi
thấy được một số thuận lợi và khó khăn như sau:
- Giáo viên: Nhiệt tình trong giảng dạy, luôn có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên còn lung túng trong khi
áp dụng các phương pháp mới.
- Học sinh: Đa số các em đều yêu thích môn học, tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập trên lớp cũng như ở nhà. Tuy nhiên phần lớn các em
tìm được phương pháp học hiệu quả. Một số học sinh ngại học từ vựng,
không tìm thấy hứng thú với việc ghi nhớ từ.
- Phụ huynh: Đa phần nhận thức được tầm quan trọng của việc học tiếng
Anh, đã tạo các điều kiện tốt nhất cho việc học của con em mình. Một số phụ
huynh đều không biết tiếng Anh nên việc kiểm tra, hướng dẫn các em học ở
nhà gặp nhiều khó khăn.
- Nhà trường: Được sự quan tâm đặc biệt của Ban lãnh đạo nhà trường,
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếng Anh hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên còn gặp khó khăn trong việc chỉ đạo về chuyên môn về tiếng Anh.
- Địa phương: Luôn luôn quan tâm đến việc giảng dạy và học tập môn tiếng
Anh tại nhà trường, đầu tư xây dựng phòng học, trang bị các thiết bị cần thiết
phục vụ tốt cho việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường. Trên địa bàn thành
phố cũng có nhiều trung tâm ngoại ngữ có yếu tố người nước ngoài để giúp các
em có môi trường giao tiếp, thực hành ngoại ngữ một cách hiệu quả tuy nhiên
cũng chỉ có một số học sinh tham gia được. Khi thấy được thuận lợi và khó khăn
trên vì vậy tôi quyết định áp dụng một số phương pháp giúp các em ghi nhớ từ
vựng như sau:
3. Các biện pháp
3.1. Khuyến khích các em học sinh tự làm từ điển tiếng anh bằng hình ảnh ở nhà
Muốn nói tốt tiếng Anh các em học sinh phải thuộc nhiều từ vựng. Để
việc học từ vựng không còn nhàm chán tôi khuyến khích học sinh làm quyển
từ điển hình ảnh. Từ điển trên thị trường rất nhiều nhưng tôi muốn động viên
8
các em tự làm để nhớ từ vựng tốt hơn. Từ đó tăng thêm niềm yêu thích đối
với môn học. Hình ảnh trong quyển từ điển có thể là hình ảnh do các em vẽ
hoặc hình ảnh sưu tầm trên báo, tạp chí…. để học sinh củng cố và nhớ lâu
hơn những từ được học hay sưu tầm. Yêu cầu học sinh sắp xếp và viết theo
chủ đề (chủ đề con vật, màu sắc, môn học, các loại quả….). Các em rất thích
thú với việc sưu tầm hình ảnh và dán hoặc vẽ hình ảnh vào quyển từ điển của
mình. Cuối tháng tôi yêu cầu các em mang lên lớp chia sẻ với cả lớp. Quyển
từ điển nào được nhiều bạn yêu thích nhất sẽ nhận được phần thưởng.
Ví dụ minh họa:
Khi học Unit 5: Can you swim? (SGK lớp 4)
Hình ảnh các em đã vẽ về các hoạt động như sau:
Unit 13: Would you like some milk? – Lesson 1 – Part 2: Point and say.
Hình ảnh vẽ về đồ ăn và đồ uống: (SGK lớp 4)
9
Hình ảnh cắt dán theo chủ điểm:
3.2. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh kỹ năng ghi nhớ từ bằng bản đồ
mind map
Sơ đồ tư duy thể hiện thông tin một cách trực quan. Chúng có một số
yếu tố kích hoạt trí nhớ mạnh mẽ như hình ảnh, màu sắc, hình dạng và liên
kết giúp bộ não của chúng ta xử lý và ghi nhớ một lượng lớn thông tin. Các
nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sơ đồ tư duy có thể cải thiện trí nhớ từ 10 –
15%, thậm chí còn tăng cao hơn và ước tính cải thiện lên tới 32% vì vậy tôi
đã áp dụng phương pháp này trong việc ghi nhớ từ vựng cho học sinh:
10
Ví dụ: Khi học sinh học Unit 3: What day is it today? (Tiếng Anh 4)
Chủ đề về các ngày trong tuần, tôi hướng dẫn các em làm bản đồ mind map
để các em có theo treo vào góc học tập và bạn nào làm tốt sẽ được trưng bày sản
phẩm của mình trong lớp. Đây là mind map của học sinh về chủ đề ngày trong tuần:
Ví dụ: Unit 4: What is the date today? (Tiếng Anh 4)
Các em làm sơ đồ tư duy về các tháng trong năm.
Ví dụ: Unit 17: How much is the T-shirrt? (Tiếng Anh 4)
Các em làm sơ đồ tư duy về trang phục.
11
3.3. Khuyến khích học sinh sử dụng từ vựng đã học nói về các chủ đề
quen thuộc
- Học sinh sẽ ghi nhớ được từ đã học, khi được sử dụng thường xuyên
và dùng vào những ngữ cảnh cụ thể.
- Phát triển các kỹ năng nói, thuyết trình cho học sinh, rèn sự tự tin,
mạnh dạn cho các em.
Cách thực hiện: Khi học sinh học hết một chủ điểm từ vựng nào đó
giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng từ vựng trong chủ đề, kết hợp với
các mẫu câu đã học để thuyết trình về chủ đề đó. Khuyến khích các em quay
lại video gửi cho cô.
+ Giáo viên làm mẫu.
+ Cho học sinh xem video của các bạn làm tốt.
+ Khuyến khích học sinh quay lại video mình nói.
Ví dụ: Như khi học sinh học đến Unit 8: What subjects do you have
today?
12
Học sinh luyện nói theo chủ điểm về các môn học
3.4. Sử dụng games trong việc ôn tập từ vựng
+ Có rất nhiều trò chơi giúp học sinh ghi nhớ từ vựng như “slap the
board”, “ What and Where” , tôi thường hay sử dụng trò “ who is faster”
- Mục đích của trò chơi là kiểm tra và giúp cho học sinh ôn lại từ và ghi
nhớ các từ đã học.
- Giáo viên chia lớp làm thành các đội chơi (2-3 đội)
- Giáo viên đưa ra 1 chủ đề từ vựng đã học, yêu cầu các thành viên trong
đội phải viết lại các từ đã học trong chủ đề đó.
- Giáo viên sử dụng đồng hồ đếm ngược. Đội nào kết thúc nhanh hơn và
viết được nhiều từ chính xác sẽ dành chiến thắng.
Ví dụ: Unit 2: What nationality are you? (SGK lớp 4)
Giáo viên chia lớp thành 2 đội, mỗi đội có 1 phút để viết các từ về chủ đề
“countries and nationalities”. Đội nào viết được nhiều từ nhất sẽ dành chiến thắng.
13
Hình ảnh học sinh viết về countries and nationalites
Ví dụ: Khi cho học sinh ôn tập về các từ chỉ phương tiện.
Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng và đứng quay lưng vào nhau. Giáo
viên phát cho mỗi bạn một bức tranh hoặc một thẻ từ. Học sinh bước theo
nhịp đếm của giáo viên 1.2 và khi giáo viên đếm đến 3 thì 2 học sinh quay
mặt lại và chỉ tay vào từ hoặc tranh của đối phương đọc to. Học sinh nào đọc
trước và đúng thì sẽ chiến thắng.
Học sinh hứng thú khi tham gia trò chơi
+ Trò Steps (Viết từ theo kểu bậc thang)
Đây là một trò chơi mà giúp giáo viên khai thác tối đa vốn từ vựng và kĩ
14
năng viết của học sinh.
Giáo viên chia lớp thành 2-3 đội, mỗi đội có 2 -3 phút để viết các từ mình
biết theo sơ đồ bậc thang. Chú ý khi viết thì chữ cái cuối cùng sẽ là chữ cái đầu
tiên của từ đứng ngay sau nó. Đội nào viết được nhiều từ nhất và đúng sẽ dành
chiến thắng.
Giáo viên làm mẫu Các đội lên thi viết
Sản phẩm của học sinh ở dưới lớp
15
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giúp học sinh ghi
nhớ từ mới
Trong 02 năm học vừa qua do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn ra phức
tạp nên các em học sinh phải học online. Để giúp các em có thể ghi nhớ và
hứng thú với việc học từ vựng tôi đã khuyến khích các em tham gia tự luyện
và thi IOE, hướng dẫn phụ huynh cài đặt các phần mềm học tiếng Anh như
Cake, Dolingo... Tôi nhận thấy các em rất háo hứng và thích thú khi làm các
dạng bài như vậy. Dưới đây là hình ảnh các em ngồi học bài.
Học sinh tự luyện IOE tại nhà
Hình ảnh từ vựng trên ứng dụng Doulingo
16
IV. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
Khi áp dụng sáng kiến tôi thấy học sinh hừng thú học từ vựng hơn. Đa
phần các em đã ghi nhớ được từ vựng đã học.
Các em học sinh đã có thể sử dụng được từ vựng, từ những câu đơn giản,
đến những câu phức tạp hơn, theo năng lực của từng em. Kết quả kiểm chứng
cụ thể, số lượng học sinh làm đúng các dạng bài như khảo sát từ cuối năm học
đã tăng lên như sau:
Kết quả bài làm của học sinh:
17
Kết quả của lớp 4A4 (Lớp áp dụng sáng kiến)
Hoàn thành Hoàn thành Chưa đạt Đối tượng tốt khảo sát SL % SL % SL %
Trước khi áp 35 học sinh 13 37,1 16 45,7 6 17,2 dụng sáng kiến (lớp 4A4)
Sau khi áp 35 học sinh 25 71,4 9 25,7 1 2,9 dụng sáng kiến (lớp 4A4)
Kết quả lớp 4A1 (Lớp đối chứng)
Hoàn thành Hoàn thành Chưa đạt Đối tượng tốt khảo sát SL % SL % SL %
Kết quả đầu 36 học sinh 12 33,3 19 52,7 5 14,0 năm học (lớp 4A1)
Kết quả cuối 36 học sinh 17 47,2 16 44,4 3 8,4 năm học (lớp 4A1)
So sánh với kết quả giữa lớp 4A4 ( lớp áp dụng sáng kiến) và lớp 4A1 (lớp
đối chứng) ta thấy rằng: Số học sinh hoàn thành tốt của lớp 4A4 đạt 25, tỷ lệ
71,4% tăng 34,3%, số học sinh chưa đạt giảm còn 1 em chiếm 2,9 % giảm
14,3%.
Lớp 4A1 số học sinh hoàn thành tốt đạt 17, tỷ lệ 47,2% tăng 13,9%, số
học sinh chưa đạt còn 3 em giảm 5,6%.
Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy rằng: Học sinh đã có một bước
tiến dài trong quá trình học và nhớ từ vựng tiếng Anh. Các em đã yêu thích
môn học hơn, tìm thấy hứng thú khi học từ, ghi nhớ từ vựng. Các em bước
đầu sử dụng được từ vựng để nói về các chủ đề quen thuộc: Như giới thiệu
bản thân, nói về gia đình, giới thiệu đồ dùng học tập, nói về sở thích. Khi
18
tham gia câu lạc bộ Tiếng Anh các em đã mạnh dạn, tự tin trình bày, thuyết
trình một chủ đề nào đó với vốn từ vựng phong phú.
* Kết quả các cuộc giao lưu.
1.Toán tiếng Anh (Seamo) đạt 03 HCĐ và 11 giải KK QG
2. IOE đạt 01 giải Nhất tỉnh và 02 HCĐ QG
3. 01 HS đạt giải Nhì trong cuộc thi ‘Vì một Bắc Giang giỏi tiếng Anh”
4. 01 HS có thư khen và phần thưởng có video tiếng Anh xuất sắc của Phòng
GDTP Bắc Giang.
Với các phương pháp thực hiện sáng kiến như đã nêu trên, tôi nhận thấy
sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong các trường tiểu học ở nông thôn hay
thành phố đều giúp được học sinh trong việc ghi nhớ từ vựng nói riêng và
việc học tiếng Anh nói chung ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với các loại hình bài tập và phương pháp ghi nhớ từ vựng như trên đã tạo
được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong
những tình huống gần với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập
trung chú ý của học sinh. Làm cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng
ngoại ngữ. Những học sinh yếu kém cũng có cơ hội được luyện tập, cũng bị
cuốn hút theo không khí học tập chung của lớp, vượt qua nhược điểm về tính
cách của bản thân để mạnh dạn hơn, để học tốt hơn. Học sinh có cơ hội để
giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn.
Với phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” thì
phương pháp ghi nhớ từ vựng như trên rất có hiệu quả trong việc phát triển kỹ
năng nói cho học sinh. Nhưng dạy nói tiếng Anh đòi hỏi người giáo viên phải
có phương pháp sư phạm tốt, năng động, tích cực suy nghĩ các tình huống,
các dạng bài tập cho phù hợp với nội dung từng bài chứ không nên lặp đi lặp
lại một vài dạng luyện tập nhất định.
19
Giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh phải thường xuyên tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên để có được kết
quả tốt nhất thì mỗi giáo viên luôn phải tìm tòi, sáng tạo, trăn trở và nỗ lực
không ngừng để tìm ra phương pháp tối ưu nhất.
Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ học tập của học sinh; giúp
học sinh đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho tương lai của các
em để từ đó học sinh có thể xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực.
Không gây áp lực học đối với học sinh yếu, học sinh lười học. Thay vào
đó động viên, khuyến khích để học sinh tự giác học.
Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần
và phù hợp với từng nhóm học sinh.
Đánh giá đúng thực lực của học sinh để từ đó đưa ra yêu cầu phù hợp; yêu
cầu quá thấp đối với học sinh khá, giỏi sẽ khiến cho học sinh cảm thấy nhàm
chán và sẽ không có ý chí phấn đấu vươn lên nữa; yêu cầu quá cao đối với học
sinh yếu sẽ đánh mất sự tự tin của học sinh, làm giảm sút sự hứng thú của học sinh.
2. Kiến nghị
Các cấp ủy, chính quyền cần quan tâm nhiều hơn nữa trong công tác đầu
tư cơ sở vật chất cho các trường, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm, đầu tư
trí tuệ nhiều hơn cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
Ngành giáo dục các cấp hằng năm nên tổ chức cho giáo viên đi thăm
quan học hỏi các nước mà ngôn ngữ chính là tiếng Anh hoặc được tham gia
học tập chuyên môn trong nước do giáo viên nước ngoài giảng dạy để chúng
tôi có điều kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy được trong quá trình
giảng dạy môn tiếng Anh cấp tiểu học. Với những phương pháp này, hy vọng
phần nào giúp các em học sinh học tập và trao dồi thêm cho mình vốn từ vựng
cần thiết, qua đó các em có thêm kinh nghiệm để dễ dàng hơn trong việc học
tập và nghi nhớ từ vựng của các bậc học tiếp theo. Rất mong được sự đóng
20
góp ý kiến của quý thầy cô để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Quốc Hùng M.A, (2010), Phương pháp dạy Tiếng Anh Tiểu học,
NXB Giáo Dục Việt Nam.
[2]. Susan Halliwell, (2006), Teaching English for Primary Classroom, NXB
LongMan.
[3]. Kata & Hoshum, (2006), Let’s go 2A, NXB Oxford University
[4]. Roymond Murphy (2011), Teaching Grammar and Vocabulary for
children, NXB Cambridge.
[5]. Stuart Redman, (2009), English Vocabulary in use, NXB Cambridge.
[6]. Mary Slattery & Jane Willis, (2009) English for Primary Teachers, NXB
Oxford University.
TP. Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hạnh