Nguyễn Phương Duy Anh Phương pháp toán tử FK cho bài toán phi nhiễu loạn <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK CHO BÀI TOÁN PHI NHIỄU LOẠN<br />
Nguyễn Phương Duy Anh(1)<br />
(1) Trường Đại học Thủ Dầu Một<br />
Ngày nhận bài 10/4/2018; Ngày gửi phản biện 29/4/2018; Chấp nhận đăng 25/05/2018 <br />
Email: anhnpd@tdmu.edu.vn<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Trong công trình này, tôi giới thiệu một phương pháp đại số dùng để giải cho các bài <br />
toán phi nhiễu loạn: phương pháp toán tử FK (FK OM). Trong đó dùng bài toán nguyên tử <br />
hydro trong từ trường với cường độ bất kỳ để minh họa cho việc giải bài toán bằng <br />
phương pháp toán tử FK. Trong tính toán, tôi đã đưa được phương trình Schrödinger của <br />
nguyên tử hydro về dạng không thứ nguyên, biểu diễn được phương trình này dưới dạng <br />
các toán tử sinh hủy thông qua phép biến đổi Laplace, xây dựng được bộ hàm cơ sở dạng <br />
đại số, tính được biểu thức tường minh của các yếu tố ma trận. Nghiệm của bài toán thu <br />
được bằng hai cách: bằng sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn và bằng sơ đồ vòng lặp và có so sánh <br />
mức độ hiệu quả của hai sơ đồ giải. Với sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn, chúng tôi thu được <br />
kết quả phù hợp với công trình Rösner et al. (1984) trong vùng từ trường yếu γ 1 với gần <br />
đúng đến bổ chính bậc ba và với sơ đồ vòng lặp kết quả thu được lại phù hợp với các công <br />
trình Rösner et al. (1984) trên toàn miền biến đổi của từ trường. Chúng tôi chỉ ra rằng tốc <br />
độ hội tụ của chuỗi bổ chính được cải thiện đáng kể bằng cách chọn tối ưu tham số tự do <br />
và chỉ ra được giá trị ω tối ưu ứng với từng cường độ từ trường.<br />
Từ khóa: nguyên tử hydro, phương pháp toán tử, tham số tự do, tốc độ hội tụ, từ trường<br />
Abstract<br />
FK OPERATOR METHOD FOR CALCULATING NONPERTURBATION<br />
In this work, I introduce the FK operator method (FK OM) which is the algebraic <br />
methods for solving the nonperturbation problems. Using the FK operator method calculated <br />
energies of hydrogen atom in a magnetic field of arbitrary intensity. In my calculation, I <br />
shown: the Schrödinger equation of the hydrogen atom written in atomic unit; writing the <br />
Hamiltonian in algebraic form using the creaation and annihilation operators through the <br />
Laplace transformation; calculating the algebraic basic set; showing the explicit form of the <br />
matrix elements. The solution of the problem is obtained in two ways: the perturbation theory, <br />
the loop diagram and compared between two ways. With the perturbation theory, the results <br />
are consistent with Rösner et al. (1984) for the weak magnetic field intensity up to thirdorder <br />
energies. With the loop diagram, the results are consistent with Rösner et al. (1984) for the <br />
whole range of the magnetic field intensity. We shown that the convergence rate of <br />
<br />
<br />
<br />
86<br />
Nguyễn Phương Duy Anh Phương pháp toán tử FK cho bài toán phi nhiễu loạn <br />
<br />
approximation series can be regulated by this method of choosing the free parameter and <br />
optimal value for each magnetic field strength.<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Phổ năng lượng của nguyên tử khi có sự hiện diện của trường ngoài, từ lâu đã thu <br />
hút sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học. Việc giải các bài toán này có thể sử dụng <br />
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp biến phân, phương pháp lý thuyết nhiễu <br />
loạn…. Tuy nhiên, khi trường ngoài có cường độ trung bình thì việc áp dụng các phương <br />
pháp trên để giải bài toán trong trường ngoài gặp khó khăn vì tương tác do từ trường xấp xỉ <br />
với tương tác Coulomb. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày phương pháp toán <br />
tử để giải các bài toán khi có trường ngoài, thông qua ví dụ cụ thể là bài toán nguyên tử <br />
hydro trong từ trường với cường độ bất kì, dựa trên công trình (Nguyễn Phương Duy Anh <br />
(2010))<br />
2. Phương pháp toán tử<br />
Phương pháp toán tử (Operator method, viết tắt là OM) được xuất hiện và phát <br />
triển bởi một nhóm các giáo sư ở Đại học Belarus (Feranchuk & Komarov, 1982; Feranchuk <br />
et al., 1995; Feranchuk et al., 2004; Franciso et al., 1982; Franciso et al., 1986) vào những <br />
năm 80 của thế kỉ 20. Phương pháp này đã được ứng dụng thành công cho một nhóm rộng <br />
rãi các bài toán như các polaron, bipolaron trong trường điện từ, bài toán tương tác các chùm <br />
điện tử với cấu trúc tinh thể... trong vật lý chất rắn; bài toán tương tác hệ các boson trong <br />
lý thuyết trường; bài toán nguyên tử hydro, exciton trong từ trường với cường độ bất kỳ… <br />
(Nguyễn Phương Duy Anh, 2010; Le Van Hoang, 2004); Le Van Hoang et al., 2005; Hoang<br />
Do NgocTram et al., 2013; HoangDo NgocTram et al., 2013). Qua nghiên cứu và khai thác <br />
trong các bài toán cụ thể đó, phương pháp toán tử đã chứng tỏ tính ưu việt và hiệu quả của <br />
nó so với các phương pháp đã biết. Ưu điểm nổi bật của phương pháp toán tử đó là việc <br />
tách toán tử Hamilton thành hai thành phần phần Hˆ và Vˆ khác hơn so với phương pháp lý <br />
0<br />
<br />
thuyết nhiễu loạn truyền thống. Trong phương pháp lý thuyết nhiễu loạn, Hamiltonian <br />
được viết dưới dạng:<br />
<br />
Hˆ = Hˆ T + Hˆ m + Uˆ . <br />
Trường hợp từ trường yếu γ = 1 , theo phương pháp lý thuyết nhiễu loạn ta chọn <br />
Hˆ 0 = Hˆ T + Uˆ còn nhiễu loạn là Hˆ m . Ngược lại, trong trường hợp từ trường mạnh γ ? 1 , <br />
người ta chọn Hˆ = Hˆ + Hˆ và nhiễu loạn là Uˆ nhưng khi từ trường có cường độ trung <br />
0 T m<br />
<br />
bình γ 1 ta không thể tách Hamiltonian sao cho thỏa điều kiện nhiễu loạn Vˆ = Hˆ ( 0) . <br />
Còn đối với phương pháp toán tử, việc tách Hamiltonian dựa trên hình thức của toán tử, <br />
nghĩa là <br />
Hˆ (aˆ , aˆ + ) = Hˆ 0 (aˆ + aˆ , ω ) + Vˆ (aˆ + , aˆ , ω ),<br />
<br />
87<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(37)2018<br />
<br />
và hai thành phần này được sử dụng chung cho toàn miền biến đổi của trường ngoài. <br />
Với cách tách Hamiltonian như trên luôn thỏa các điều kiện của lý thuyết nhiễu loạn: (1) <br />
Hˆ 0 chứa một phần của tương tác Coulomb và tương tác từ; (2) Hˆ 0 có trị riêng chính xác; <br />
(3) Vˆ có thể hiệu chỉnh “đủ nhỏ” (bằng cách chọn tham số ω ) để có thể xem như là nhiễu <br />
loạn với mọi giá trị của từ trường. Như vậy biễu diễn toán tử sinh, hủy cho phép sử dụng <br />
phương pháp toán tử cho các hệ vật lý có đặc điểm khác nhau. Cho phép xét các hệ cơ học <br />
lượng tử có trường ngoài với cường độ bất kì, nghĩa là xác định giá trị năng lượng và hàm <br />
sóng của hệ trong toàn miền thay đổi tham số trường ngoài (hệ phi nhiễu loạn). Đơn giản <br />
hóa việc tính toán các yếu tố ma trận phức tạp thông thường phải tính tích phân các hàm <br />
đặc biệt. Thực vậy, trong suốt quá trình tính toán, ta chỉ sử dụng thuần nhất các phép biến <br />
đổi đại số. Và vì vậy có thể sử dụng các chương trình tính toán bằng các phần mềm tính <br />
toán trên biểu tượng như Matlab, Mathematica để tự động hóa quá trình tính toán. Cho phép <br />
hiệu chỉnh tốc độ hội tụ của bài toán thông qua tham số tự do ω và tìm được miền hội tụ <br />
tối ưu theo tham số này.<br />
3. Phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử hydro trong từ trường với <br />
cường độ bất kỳ<br />
Phương trình Schrödinger cho nguyên tử hydro trong từ trường có dạng<br />
Hˆ ψ = Eψ ,<br />
với<br />
<br />
ˆ 1 rˆ 2 e ur rˆ e2 2 Ze2<br />
H= p + A. p + A − .<br />
2m mc 2mc 2 4πε 0 r<br />
r<br />
Trong đó thế vectơ A được chọn dưới dạng<br />
ur 1r r<br />
A = − r B,<br />
2<br />
r<br />
và vectơ từ trường B hướng dọc theo phương của trục z. Khi đó Hamiltonian có <br />
dạng<br />
1 rˆ 2 e e2 B 2 2 Ze2<br />
Hˆ = p + BLˆz + �x + y 2<br />
�−<br />
� 4πε r ,<br />
2m 2mc 8mc 2 � 0<br />
<br />
Lˆ z là toán tử hình chiếu moment quỹ đạo trên trục z.<br />
Để tiện tính toán, ta đưa phương trình Schrödinger với Hamiltonian về dạng không <br />
thứ nguyên như sau: Hˆ ψ = εψ ,<br />
với<br />
1� 2 2 2<br />
�1<br />
2 �x y z �2<br />
1<br />
Hˆ = − � 2 + 2 + 2 �+ γ Lˆ z + γ 2 x 2 + y 2 −<br />
8<br />
Z<br />
( . )<br />
x2 + y2 + z 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
Nguyễn Phương Duy Anh Phương pháp toán tử FK cho bài toán phi nhiễu loạn <br />
<br />
4πε 0 h2<br />
Trong đó đơn vị độ dài là bán kính Borh: a = , đơn vị năng lượng là 2 lần <br />
me 2<br />
me4<br />
hằng số Rydberg: Ry = , từ trường không thứ nguyên γ được xác định bằng biểu <br />
8ε 0 2 h 2<br />
2mcRy<br />
thức B = γ . <br />
eh<br />
Để đánh giá độ lớn tương đối của từ trường so với tương tác Coulomb, ta đưa ra <br />
heB<br />
phép so sánh sau: thang năng lượng từ trường được đặc trưng bởi giá trị hωc = <br />
mc<br />
(Feranchuk Ilya, Ivanov Alexey, (2004)), trong khi thang năng lượng tương tác Coulomb <br />
được đặc trưng bởi hằng số Rydberg R y . Như vậy hệ số so sánh giữa hai thang năng <br />
hω c<br />
lượng là γ = . Từ đây ta có thể gọi từ trường yếu ứng với giá trị γ > 1 .<br />
Tiếp theo ta sẽ sử dụng phương pháp toán tử để giải phương trình Schrödinger với <br />
Hamiltonian thông qua các bước cơ bản như sau:<br />
Bước 1: Biểu diễn Hamiltonian dưới dạng các toán tử sinh hủy.<br />
Các toán tử sinh hủy được định nghĩa như sau:<br />
ω� 1 � + ω� 1 �<br />
aˆ1 = �x + , aˆ1 =<br />
� �x − �,<br />
2 � ω x� 2 � ω x�<br />
ω� 1 � + ω� 1 �<br />
aˆ2 = �y + �, aˆ2 = �y − � ,<br />
2 � ω y� 2 � ω y�<br />
ω� 1 � + ω� 1 �<br />
aˆ3 = �z + , aˆ3 =<br />
� �z − .<br />
�<br />
2 � ω z� 2 � ω z�<br />
Các toán tử này thỏa mãn hệ thức giao hoán<br />
aˆi , aˆ +j �<br />
�<br />
� �= δ ij .<br />
Ngoài ra, trong Hamiltonian có thành phần tọa độ nằm trong căn và ở phần mẫu số, <br />
điều này gây khó khăn cho việc biểu diễn Hamiltonian này thông qua các toán tử sinh hủy. <br />
Vì vậy, ta sẽ sử dụng phép biến đổi Laplace <br />
2<br />
1 1 + e −tr<br />
Uˆ = = dt<br />
r π 0 t<br />
để đưa thành phần này ra khỏi căn thức và mẫu số. Khi đó ta có<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
89<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(37)2018<br />
<br />
ω ˆ+ ˆ ω γ γ 2 ˆ+ ˆ<br />
Hˆ = −<br />
4<br />
( )<br />
A12 + A12 − Nˆ 12 − 3 Aˆ3+ + Aˆ3 − Nˆ 3 + Lˆ z +<br />
4 2 16ω<br />
(<br />
A12 + A12 + Nˆ 12 ) ( )<br />
t �ˆ +<br />
A12 + A12 + N12 � − ˆ ˆ � t �ˆ + ˆ ˆ �<br />
Z + 1 − 2ω � �A3 + A3 + N3 �<br />
� 2ω �<br />
− dt e �<br />
e �<br />
, 3<br />
<br />
π 0 t<br />
trong đó<br />
Aˆ3 = aˆ32 , Aˆ3+ = aˆ3+2 , Nˆ 3 = 2aˆ3+ aˆ3 + 1,<br />
Aˆ12 = aˆ12 + aˆ 22 , Aˆ12+ = aˆ1+2 + aˆ 2+2 , Nˆ 12 = 2aˆ1+ aˆ1 + 2aˆ2+ aˆ2 + 2.<br />
Một điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp toán tử để giải các bài toán đó là các <br />
toán tử trong Hamiltonian phải được đưa về dạng chuẩn nghĩa là các toán tử hủy luôn về <br />
phía phải của biểu thức, các toán tử sinh luôn về phía trái của biểu thức, khi đó ta có:<br />
ω ˆ+ ˆ ω ˆ+ ˆ γ γ 2 ˆ+ ˆ<br />
Hˆ = −<br />
4<br />
(<br />
A12 + A12 − Nˆ 12 −<br />
4α<br />
)<br />
A3 + A3 − Nˆ 3 + Lˆ z +<br />
2 16ω<br />
(<br />
A12 + A12 + Nˆ 12 ) ( )<br />
t t 1 1 t t<br />
Z 2ω + 1 − Aˆ12+ − Aˆ3+ − Nˆ12 ln ( 1+ 2t ) − 2 Nˆ 3 ln ( 1+2t ) −1+ 2t Aˆ12 −1+ 2t Aˆ3<br />
− dt e 1+ 2t e 1+ 2t e 2 e e e ,<br />
π 0 t<br />
<br />
Bước 2: Tách Hamiltonian thành hai thành phần:<br />
Hˆ = Hˆ 0 + Vˆ ,<br />
�ω γ 2 �ˆ ω ˆ γ ˆ<br />
Hˆ 0 = � + �N12 + N 3 + Lz<br />
�4 16ω � 4α 2<br />
+<br />
Z 2ω + +<br />
1 t 2( h+ j )−1/2 ˆ + j ˆ + h −( Nˆ12 + Nˆ 3 ) ln 1+ 2 t<br />
− � � dt A12 A3 e Aˆ12 j Aˆ3h<br />
(1 + 2t ) ( )<br />
2 2 j +h<br />
π h =0 j =0 ( j !h !) 0<br />
<br />
� ω γ �ˆ ω ˆ ˆ+<br />
( ) ( )<br />
2<br />
Vˆ = �− + ˆ+<br />
�A12 + A12 − A3 + A3<br />
� 4 16ω � 4<br />
+<br />
Z 2ω + +<br />
( −1) j +l + h+ m t j +l + h+ m−1/2 ˆ + j ˆ + h −( Nˆ12 + Nˆ 3 ) ln 1+ 2 t<br />
− �� dt A12 A3 e Aˆ12 l Aˆ3 m<br />
π j ,l = 0 h , m = 0 j !l !h !m ! 0<br />
(1 + 2t ) j +l + h + m<br />
j l h m<br />
<br />
Bước 3: Tính các yếu tố ma trận, giải phương trình Schrödinger thu được <br />
nghiệm gần đúng thông qua sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn hoặc sơ đồ vòng lặp. <br />
Ta se tim ham song va năng l<br />
̃ ̀ ̀ ́ ̀ ượng ưng v<br />
́ ơi trang thai c<br />
́ ̣ ́ ơ ban. Dê dang thây răng toan<br />
̉ ̃ ̀ ́ ̀ ́ <br />
tử Lz giao hoan v<br />
́ ơi Hamiltonian <br />
́ Hˆ cho nên co s<br />
́ ự bao toan hinh chiêu mômen quy đao. V<br />
̉ ̀ ̀ ́ ̃ ̣ ới <br />
̣<br />
trang thai c ̉ ̣ ̉ Lz băng không. Do vây ta s<br />
́ ơ ban tri riêng cua ̀ ̣ ử dung bô ham c<br />
̣ ̣ ̀ ơ sở sau đê xây<br />
̉ <br />
dựng nghiêm cua ph<br />
̣ ̉ ương trinh:<br />
̀<br />
1<br />
n, k = Aˆ12+ n Aˆ3+ k 0<br />
2 n ! 2 k !( 2k − 1) !!<br />
n k<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90<br />
Nguyễn Phương Duy Anh Phương pháp toán tử FK cho bài toán phi nhiễu loạn <br />
<br />
́ ̀ ơ sở nay đa đ<br />
Cac ham c ̀ ̃ ược chuân hoa, la nghiêm riêng cua toan t<br />
̉ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ử Lz vơi tri riêng<br />
́ ̣ <br />
̣ ̉<br />
băng không va la nghiêm riêng cua toán t<br />
̀ ̀ ̀ ̀ Nˆ , Nˆ . Ta thu được các yếu tố ma <br />
ử trung hoa 3 12<br />
<br />
trận như sau:<br />
� γ2 �<br />
� 1� � 1�<br />
ω+<br />
H n , k ;n , k = � �<br />
�n + �+ ω �k+ �<br />
� 4ω �<br />
� 2� � 4�<br />
2<br />
Z ω n<br />
1 � n!<br />
k � k !( 2k − 1) !! +<br />
t 2(2 h+ 2 j )<br />
− � � � � dt<br />
π j =0 h=0 2 �j !h!( n − j ) ! �( k − h ) !( 2k − 2h − 1) !! 0 (1 + t )<br />
h −1 2 2 n+ 2 k +3/2<br />
,<br />
<br />
� γ2 � �s s +1 �<br />
Vn , k ;s ,q = δ k ,q �<br />
−ω + �� δ n , s −1 + δ n ,s +1 �<br />
� 4ω � �2 2 �<br />
<br />
− δ n,s<br />
ω<br />
4<br />
( 2q ( 2q − 1) δ k ,q −1 + 2 ( q + 1) ( 2q + 1) δ k ,q +1 )<br />
Z ω n s k q (−1) j +l +h +m α h +m s !( s − l + j ) !<br />
− ���� k ,q −m+h n,s −l + j j !l !h!m!<br />
π j =0 l =0 h =0 h = 0<br />
δ δ h +m<br />
−1<br />
( s − l ) !�<br />
2<br />
( j l ) ( h m) 2 2<br />
�<br />
� �<br />
q !( 2q − 1) !!( q − m + h ) !( 2q − 2 m + 2h − 1) !! + t(<br />
2 j +l + h + m )<br />
dt ,<br />
( q − m ) !( 2q − 2m − 1) !! 0<br />
(1 + t 2 ) 2 s −l + j + 2 q −m +h+3/2<br />
chú ý rằng các yếu tố ma trận này có tính đối xứng:<br />
Vn,k ;s ,q = Vs ,q ;n ,k = Vs ,k ;n ,q = Vn ,q ;s ,k<br />
Đến đây ta có thể sử dụng sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn hoặc sơ đồ vòng lặp cùng với <br />
giá trị ω thu được từ công thức (1.22) để giải bài toán.<br />
ε 0( 0)<br />
=0<br />
ω<br />
Sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn<br />
Sử dụng sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn <br />
+<br />
∆En( ) = Vnk ∆Ck( ) ,<br />
s s −1<br />
<br />
k =0<br />
( k n)<br />
<br />
1� + s −1 �<br />
∆C (j ) = � ( s −1)<br />
� ( s −t ) ( t)<br />
, ( j n)<br />
s<br />
� V ∆C − ∆ E ∆C �<br />
En( ) − H jj �<br />
jk k n j<br />
0 �<br />
� ( )<br />
k = 0 k n t =1 �<br />
ta thu được nghiệm gần đúng và so sánh kết quả với các tác giả khác [11] như sau:<br />
<br />
Hình 1. Năng lượng liên kết ở trạng thái <br />
cơ bản thu được bằng OM đến bổ chính <br />
bậc ba theo sơ đồ nhiễu loạn (đường có <br />
chấm vuông) so sánh với kết quả tác giả <br />
khác (đường có chấm tròn)<br />
<br />
<br />
91<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(37)2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ta nhận thấy nghiệm gần đúng đến bổ chính bậc ba có giá trị phù hợp với các tác giả <br />
khác trong vùng từ trường yếu γ 1 . Tiếp tục tính các bổ chính bậc cao theo sơ đồ lý <br />
thuyết nhiễu loạn ta thấy kết quả bắt đầu có dấu hiệu phân kỳ từ bổ chính bậc 4. Khi đó <br />
ta thấy sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn không thể cho kết quả chính xác bằng số.<br />
Sơ đồ vòng lặp.<br />
Bằng sơ đồ vòng lặp<br />
n+ s<br />
ε n( s ) = H n ,n + Ck( ) Vnk ,<br />
s<br />
<br />
k =0 ( k n )<br />
<br />
1 � n + s −1<br />
( s −1)<br />
�<br />
C (j s ) = V<br />
� jn + C k V jk ,j<br />
� n, j n+s<br />
ε n ( s −1) − H jj �<br />
� k =0 ( k n , k j )<br />
�<br />
�<br />
Ta thu được kết quả như hình 2.<br />
Qua kết quả trên ta nhận thấy kết quả thu được bằng phương pháp toán tử thông qua <br />
sơ đồ vòng lặp cho ta kết quả phù hợp đến hai chữ số sau dấu phẩy so với các kết quả của <br />
tài liệu khác (Rösner W et al (1984)). Nhằm tăng tốc độ hội tụ của bài toán, ta tiếp tục <br />
khảo sát giá trị của tham số tự do ω và ta nhận thấy khi thay đổi giá trị ω thì kết quả thu <br />
được tốt hơn và hội tụ đến 2 chữ số sau dấu phẩy.<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Năng lượng liên kết ở <br />
trạng thái cơ bản thu được bằng <br />
OM đến vòng lặp 80 (đường có <br />
chấm tam giác) so sánh với kết <br />
quả tác giả khác (đường có <br />
chấm tròn)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Khảo sát ω ứng với 80 vòng lặp<br />
γ ω ε 0( 80) ( ω ) ω' ε 0( 80) ( ω ')<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92<br />
Nguyễn Phương Duy Anh Phương pháp toán tử FK cho bài toán phi nhiễu loạn <br />
<br />
0 0.5660 1.30 <br />
.01 0 0.49953 154 0.49984<br />
0 0.5663 3.45 <br />
.02 6 0.49942 477 0.49974<br />
0 0.5677 1.24 <br />
.04 6 0.49913 908 0.49945<br />
0 0.5773 1.30 <br />
.1 7 0.49705 585 0.49738<br />
0 0.6088 1.40 <br />
.2 9 0.48995 045 0.49025<br />
0 0.7084 1.55 <br />
.4 5 0.46423 859 0.46449<br />
1 1.0912 2.07 <br />
2 9 0.33091 333 0.33107<br />
4 1.7561 2.70 <br />
2 0.02203 391 0.02212<br />
1<br />
0 3.0591 0.719 3.36 0.71932<br />
3 36 504 3.25228<br />
2<br />
0 6.8404 3.252 7.52 7.78466<br />
4 31 448<br />
4 17.1993<br />
0 12.981 7.784 14.2 9<br />
4 69 7954<br />
1 46.2121<br />
00 25.053 17.19 37.5 5<br />
25 906 7988<br />
60.740 46.21 66.8<br />
79 223 1487<br />
Như vậy bằng phương pháp toán tử kết hợp phép biến đổi Laplace ứng dụng cho <br />
việc giải phương trình Schrödinger cho trạng thái cơ bản của nguyên tử hydro trong từ <br />
trường với cường độ bất kỳ ta thu được: (1) Với sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn: ta thu được <br />
kết quả gần đúng đến bổ chính bậc ba có giá trị phù hợp với kết quả của các tác giả khác <br />
trong vùng từ trường yếu; (2) Với sơ đồ vòng lặp: ta thu được trị riêng chính xác bằng số, <br />
so với kết quả của các tác giả khác là chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy. Kết quả này <br />
phù hợp trên toàn miền biến đổi của từ trường. Ta cũng có thể tối ưu kết quả tính bằng <br />
cách sử dụng tham số tự do ω .<br />
4. Kết luận<br />
Giải bài toán nguyên tử hydro trong từ trường bằng phương pháp toán tử cho kết quả <br />
phù hợp với kết quả của Rösner et al. (1984). Kết quả này cho phép áp dụng phương pháp <br />
toán tử cho các bài toán nguyên tử trong từ trường. Việc khảo sát giá trị của tham số tự do <br />
ω cũng góp phần trong việc cải thiện tốc độ tính toán của bài toán. Có thể sử dụng <br />
phương pháp này để tính toán cho nhiều bài toán khác như bài toán heli, exciton âm trong từ <br />
trường…<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Nguyễn Phương Duy Anh (2010), Phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử hydro <br />
trong từ trường có cường độ bất kỳ, Luận văn thạc sĩ Vật lý lý thuyết khóa 16, Trường <br />
Đại học Khoa học tự nhiên.<br />
<br />
93<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(37)2018<br />
<br />
[2] Franciso M. Fernández and Eduardo A. Castro (1986), Further comments on the modified <br />
operator method, Phys. Lett. A.<br />
[3] Franciso M. Fernández and Eduardo A. Castro (1982), Comment on the operator method <br />
and perturbational solution of the Schrödinger equation, Phys. Lett. A, 91.<br />
[4] Feranchuk I.D., Komarov L.I. (1982), The operator method of approximate solution of the <br />
Schrödinger equation, Phys. Lett. A 88, 212214.<br />
[5] Feranchuk I.D., Komarov L. I, I. V. Nichipor, and Ulyanenkov A. P (1995), Operator <br />
method in the problem of quantum anharmonic oscillator, Ann. Phys. 238, 370440.<br />
[6] Feranchuk Ilya, Ivanov Alexey, (2004), Operator Method for nonperturbative description <br />
of quantum systems, In Etude on Theor. Phys. Ed. Feranchuk I. et al, World Scientific, <br />
Singapore, 171188.<br />
[7] Le Van Hoang, Le Tran The Duy, Hoang Do Ngoc Tram, Ngo Dinh Nguyen Thach, Le Thi <br />
Ngoc Anh, (2004), Exact solution of two dimensional screened donor states in a magnetic <br />
field, Comm. Phys., Suppl. 2004, 5863.<br />
[8] Le Van Hoang, Hoang Do Ngoc Tram, Lu Thanh Trung (2005), Analytical solution of 2D <br />
exciton in a magnetic field, Comm. Phys., Suppl. 2005, 101106.<br />
[9] HoangDo NgocTram, Pham DangLan and Le VanHoang, Physica B 423 (2013).<br />
[10] HoangDo NgocTram, Hoang VanHung and Le VanHoang, J. Math. Phys. 54 (2013).<br />
[11] Rösner W., Wunner G., Herold H. and Ruder H. (1984), Hydrogen atoms in arbitrary <br />
magnetic fields: I. Energy levels and wavefunctions, J. Phys. B. 17, 2952.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />