intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp và cơ sở tính lịch Chăm: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn sách "Cơ sở và phương pháp tính lịch Chăm" cung cấp những kiến thức khái niệm về lịch, cơ sở để tính lịch Chăm, phương pháp tính lịch Chăm, các phụ lục và tài liệu tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 1 cuốn sách tại đây!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp và cơ sở tính lịch Chăm: Phần 1

  1. 529.3 C460S Cơ sở và PHƯƠNG PHÁP TÍNH LỊCH CHĂM (Bàlamôn AH1ÉR - 9 ^ 0 AWAl Hồi giáo)
  2. 523,3 C M -s TRƯỢNG CHÓNG Co só và Phưong pháp tính lịch Chăm R L Q p Q -Q iL , THƯ VI ỆN NINH-THUẠN N H À X U Ấ T BÂN T H A N H NIÊN
  3. Mừng vui lễ /lội Katé Người Chăm cung kính nguyện cầu bình an! CHÂN THÀNH XỈN CẢM TẠ: - Cô Trần Thị Mỹ Dung, Cam Ranh - Khánh Hòa (có lòng nhân hậu đã tài trợ một phân để xuất bản tập sách này) - Nhà thơ Nguyễn Thị Lan Viên, tp Phan Rang -Tháp Chàm - Ninh Thuận. (luôn song hành cổ vũ vờ khích lệ tác giả sớm hoàn thành tác phẩm này).
  4. tx iS.K-ợ 'iísỷìonợ KEYCHONG ĐÔI NÉT VÈ TÁC GIẢ: Họ và tên: Trương Văn Chóng ' Bút danh: Trượng Chóng Tcn thường gọi: Key Chong (theo tiếng CHẨM) Nghề nghiệp: Cán bộ hưu trí Quê quán: Phước Thái, Ninh Phước, Ninh Thuận. Thường trú: 26/1 Đường 21/8, p. Phủ Hà, TP. Phan Ran2 - Tháp Chàm DĐ: 0843.749.599 ĐANG THAM GĨA: - Hội viên: Hội Người cao tuổi tỉnh Ninh Thuận (Câu lạc bộ thơ - văn) - Hội viên thơ văn thi đàn Việt Nam - Hội viên Hội thơ Cách mạng Việt Nam - Thành viên Hội sáng tác văn chương Việt Nam - Hội viện Hội liên hiệp văn học Nghệ Thuật tinh Ninh Thuận. ĐẢ IN CHUNG: - In chung trên 60 tập thơ trong cả nước - Viết và đăng thơ trên nhiều đặc san trong và ngoài tinh. ĐÃ IN RIÊNG: - Tập thơ “Vãng cành Đường thi” tháng 4/2009 NXB/TN - Tập thơ "Chiều Xuân” tháng 9/2005 NXB/HNV - Tập truyện ngắn “Mối tình Chăm - Việt” NXB/T. Nghĩa tháng 9/201' - “Cơ sở và Phưcmg pháp tính lịch Chăm” (Công trình nghiên cứu kho cấp tinh Lịch pháp CHĂM) NXB/TN 2020. SẼ XUẤT BẢN: - Tập truyện ngắn “Vòng cầu tình yêu” - Tập thơ Đường luật “Đượm tình thơ ca”.
  5. T r ượ n g Ch ó n g LỜI ĐẦU SÁCH Mọi dân tộc trên thế giới này, dù là nhóm tộc người bé nhỏ, hoặc các quốc gia hưng thịnh nào, cũng đã tạo thành một văn hóa riêng trong đó có “lịch” để sinh hoạt hàng ngày cho chính họ. Ngưòi Chăm là một dân tộc thiểu số sống trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Hiện nay trong cả nước có 178.948 người (theo sổ liệu tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2019) sống ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang, Phú Yên, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh,... Trong đó đông nhất là ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Người Chăm có một nền văn hóa phát triển rực rờ, có nhiều giá trị quý báu như hệ thống Tháp, ca múa nhạc dân gian, lễ nghi lễ hội đáng tự hào. Ngày xưa nền kinh tế của người Chăm chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên đã hình thành lịch pháp riêng để phục vụ đò'i sông sản xuất thời vụ, đồng thời phục vụ sinh hoạt xã hội, nghi lê tôn giáo tín ngưỡng và duy trì cho đến ngày nay. Họ theo 2 tín ngưỡng Bàlamôn giáo và Hồi giáo (trong đó có BàNi và ĩslam) nên trong cộng đôno đang sinh hoạt họ dã và đang sử dụng 2 loại lịch gọi là lịch Chăm Ahiér (lịch Ầm Dương hỗn hợp) và lịch Chăm Awal (lịch thuần Ấm). 3
  6. Cơ sở và Phương pháp tí nh lịch Chăm Mọi ngưòi Chăm, họ đều rõ: Lịch Chăm Awal chuyên dụng để tính ngày tháng vào ( W Thánh Đường ăn chay niệm (on v c V ) . Lịch Chăm Ahiér mới thực dụng đi vào đời sống dân Chăm, nhất là sinh hoạt quan, hôn, tang, tế và cả sản xuất nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi. Nên phải gọi chung là lịch Chăm mới đúng. Bởi vậy 2 loại lịch này thật khăng khít và bổ trợ lẫn nhau. Các vị chức sắc và các nhà soạn lịch Chăm luôn phải nắm bắt lịch Awal để tính lịch Ahiér phòng tránh sự trùng lặp ngày hành lễ ( A r V ) và ngày lễ hội Katé hàng năm. Tuy nhiên chu kỳ ngày tháng phải đến lúc trùng lặp. Thời gian dài hay ngắn phải tính toán nhuần nhuyễn đi đến thống nhất chung. Do đó, người Chăm xưa phải tính đến 2 loại năm nhuận. Trong tiểu chu kỳ 8 năm, cổ thư Chăm có đặt ra phương thức có 3 năm nhuận: “ra /’ v itt) ar? ’ ’ “ 'V’c V ‘> ” T O r>Ỹ ■ aọ “3” năm tách, “5” năm móc, “8” năm xóa. - Lịch Awal năm nhuận có 1 ngày. - Lịch Chăm năm nhuận có 1 tháng là tháng 13 = 29 ngày gọi Tiểu nhuận ('ổtrtĩ) 'ir). Trong chu kỳ 32 năm, năm nhuận có 2 tháng giêng ^oT-y) gọi là Đại nhuận. Thì năm Đại nhuận này xuât phát từ đâu và điểm dừng thời gian dài đến 32 năm phải là năm nào? M ốc thời gian nào? Cũng có ít học giả Chăm cho rằng Tiểu nhuận cũng là Đại nhuận. Như vậy có hợp lý không? Tại sao không gọi chung m ộ t rô r(iri) có tốt hơn phải kêu khác irtf) đê làm gì? Chăc chắn phải có vấn đề! Hầu hết mọi ngõ ngách, tư liệu Chăm cổ đều đỏng kín chưa có lời giải hoặc nó năm kín cân đâu đó 4
  7. Trượng Chóng trong cộng đồng Chăm mà chưa được giải mã. Vì tam sao thất bổn là hệ quả khó lường. Đó là một “mắc mứu” rất lớn trong phương cách soạn lịch Chăm. Với thời gian trên mươi năm nay, cũng không phải là dài và cũng chưa phải là ngắn ngủi gì đâu, mặc dù có đi sau đến chậm trong công việc sưu tầm, truy lục, bươi móc để tìm cái “mắc mứu” này. Nhưng có còn hon là không. Nay đến lúc người viết muốn trình làng và công bố cho mọi tầng lóp yêu văn hóa Chăm và các độc giả biết đâu là năm Đại nhuận trong lịch Chăm. Đó là tư liệu có được từ ‘Von n v p t / V ” của Ngài cổ Cả Sư Đổng Lúi*, vị Cả sư giỏi, * uy tín nhất trong thòi đại Cụ Huyện Phát năm 1913 và Ngài cũng là cha đẻ của Anh hùng Đổng Dậu (thời kỳ chổng Mỹ) ở Như Ngọc, Phước Thái, Ninh Phước, Ninh Thuận bây giờ. Theo lịch Chăm, chu kỳ 32 năm có 1 năm Đại nhuận, năm đó phải là 2 tháng giêng (tháng 1 cũ và tháng 1 mới đều = 30 ngay). Có tháng cần phải or>£>on/(dìm đi) cho suôn sẻ các ngày tháng năm tiếp sau, tránh đừng bị trùng lặp mà vi phạm cổ thư Chăm đã dạy: vi 7$n ) ý*, n y 'Ử -SS) V v n ops Ji2S V * oPoO ^oPỌ l ỉv i v S ) ’ÌT v n oPoO c ĩ ! (mồng hai Chăm, mồng ba Chăm nhằm mồng một Ả Rập (Awal) là tốt lắm! mông bốn Chăm nhằm mồng một Awal thì quá cao!) Nên không nhất thiết chỉ dìm ẩ\^Tĩ’ nế'ở tháng cuối năm < thôi, mà nên dìm đi (or-SoTv') ở bất kỳ tháng nào ở trong năm hoặc cuối năm đều được, vì không thấy một tư liệu nào bắt buộc hay khuyến cáo cả, miễn sao tránh bị vi phạm c ổ thư Lịch pháp Chăm đã truyền dạy để thổng nhất chung cho các nhà soạn lịch dễ dàng biên tập. Có một số học giả Chăm cho 5
  8. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chăm rằng nếu dìm đi (on
  9. Trượng Chóng c ơ s ở VÀ PH Ư ƠN G PHÁP TÍNH LỊCH CHĂM A. KHÁI NIỆM VỀ LỊCH: Từ xa xưa con người ai cũng nhận thấy có ngày, đêm, mưa, gió, có mùa. Thời tiết có thể thay đổi ngày đêm theo chu kỳ đều đặn, rồi trở lại từ ban đầu liên tục tuần hoàn. Thời gian quay vòng đó có thể thay đổi tuỳ vị trí vùng miền trên trái đất. Con người có thể lựa chọn một thời điểm thích hợp đặc điểm của mỗi nước, mỗi tộc người sinh sống mà phát triển lên. Do đó họ nảy ra ý tưởng xuất hiện nhiều loại lịch trong lịch sử loài người. Do nhu cầu sinh hoạt cuộc sống cần phải sản xuất nhất là trồng trọt và chăn nuôi. Nên con người cần biết và dự đoán sự thay đổi khí hậu các mùa: mưa, gió, lụt lội, hạn hán,... Từ đó, nảy sinh từ khái niệm thòi tiết, khí hậu, đâu là ảnh hưởng bởi mặt trời, đâu do chịu ảnh hưởng của mặt trăng? Đó là những cơ sở để cho các nhà thiên văn học tính ra lịch. Có nhiều loại lịch trên thế giới: 1, Âm lịch: Là lịch mặt trăng. Mặt trăng di chuyển quanh quả đất theo một đường vòng hình quả trứng. Trung bình tháng mặt trăng dài 29,52 ngày tương dương 29 ngày 12 giờ 44’3’'84. Nên có tháng lẻ đủ 30 ngày. Tháng chẵn thiếu 29 ngày.
  10. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chăm - Là lịch mặt trăng. Năm có 12 tháng. Có tháng nhuận tùy từng năm như Âm lịch Việt Nam đang sử dụng. Tuần lễ có 7 ngày là tên 7 hành tinh hệ mặt trời: - Chủ nhật - Adit - Mặt trời) - Thứ hai ("ôn- - Som - Mặt trăng) - Thứ ba - Angal - Hỏa tinh) - Thứ tư -B u t - Thủy tinh) - Thứ năm ('vV? - Jip - Mộc tinh) - Thứ sáu (ocn - Suk - Kim tinh) - Thứ bảy (onar^oỌ - Sanưcar - Thổ tinh) - Âm lịch BàNi/Hồi giáo (Sakavvi Chăm Awal): Năm thường có 354 ngày, năm nhuận phải 355 ngày. - Ảm lịch Islam: loại lịch, hiện cộng đồng tín đồ Hồi giáo trên thế giới đang sử dụng. - Âm lịch Do Thái. - Âm lịch Hồi giáo Indonesia. 2, Dương lịch: Là lịch m ặt trời. Quả đất quay xung quanh mặt trời có 365 ngày Va tương đương 365,2422 ngày. Dương lịch do Thống chế Gregorius quyết định làm ra, mang tên ông là lịch Gregorius. Là lịch mặt trời. Năm có 12 tháng. Tháng lẻ 31 ngày, tháng chẳn 30 ngày. Tháng 8 cũng 31 ngày (vì cháu của Gregorius ỉàA ugust lên k ế vị đã lấy thảng 8 sinh nhật của mình là thảng 8 đủ nên p h ả i 31 ngày). Riêng tháng 2 là 28 ngày. Tháng 2 có 29 ngày là năm nhuận. Nói gọn lại, để biết năm nhuận, thì lây tông sô của một năm Dương lịch đó chia phải chẳn cho 4. Ví dụ: các năm đều chia chẵn cho 4 như năm 2012, 2016, 2020, 2024,... Cũng có các năm Dương lịch khác như Dương lịch Ai Cập cổ, Dương lịch Án Độ cổ,...
  11. Trượng Chóng Nhưng ngày nay hầu hết các nước trên thế giói đều sử dụng Dương lịch. Chu kỳ Dương lịch là 28 năm. Ví dụ: 01/1/2020 là thứ tư - 01/1/2048 là thứ tư - 01/1/2076 cũng phải thứ tư và tuần hoàn tiếp tục... A Mãt trời I Điếm phân tháng 9 Quả đất 3, Âm Dưoìig lịch: - Là loại lịch kết họp giữa năm Âm lịch so vói mặt trời thấy không phản ảnh được chu kỳ thời tiết và các mùa trong năm. Nên ngưòi xưa lấy Ảm Dưcmg lịch dùng để hài hoà. Năm có 12 tháng. Tháng lẻ 30 ngày, tháng chẵn 29 ngày. Năm nhuận. có 13 tháng, như Lịch Sakawi Chăm Ahiér đang sử dụng. Còn có nhiều loại Âm Dương lịch khác như: - Ảm Dương lịch Ai Cập cổ. - Âm Dưcmg lịch Hy Lạp cổ. - Âm dương lịch Trung Quốc cổ. 9
  12. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chăm 4, Lịch Trung Quốc đang sử dụng: Trung Quôc gọi là lịch Thiên can chi, vì dùng cách đếm C A N -C H I để ghi lịch: Chu kỳ 10 CAN (mang theo sổ đuôi của năm Dương lịch để d ễ nhớ): GHÉP CẶP SỔ CAN: Số cuối 0: mang can CANH số cuối 6: mang Can BÍNH - ^ - 1: - - TÂN - - 7: - _ ĐINH Số cuối 2: mang Can NHÂM số cuối 8: mang Can M ậu - - 3: - - QUÝ - - 9: - - KỶ Số cuối 4: mang Can G IÁ P - - 5: - ẤT Ví dụ: Giáp Ngọ năm 2014 Kỷ Hợi năm 2019 Ất Mùi 2015 Canh Tý 2020 Bính Thân - 2016 Tân Sửu 2021 Đinh Dậu 2017 Nhâm Dần - 2022 Mậu Tuất 2018 Quý Mão 2023 Chu kỳ 12 Chi (tuổi) là: Tỷ, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. BẢNG KÉT HỢP CAN - CHI CỦA ÂM LỊCH Can/Chi Canh Tân Nhâm Quý Giáp At Bính Đinh Mậu Ký Tý 0 2 4 6 8 Sửu 3 5 7 9 Dân 0 2 4 6 8 Mão 3 5 7 9 Thìn 0 2 4 6 8 Tỵ 3 5 7 9 Ngọ 0 2 4 6 8 Mùi 3 5 7 9 Thân 0 2 4 6 8 Dâu 3 5 7 9 Tuât 0 2 4 6 8 Hơi 3 5 7 9 10
  13. Trượng Chóng Một CAN được ghép cho 6 chi (tuổi) thôi như CAN 0 (canh), CAN 3 (Quý),... Ví dụ: 1- Canh Tý 0 Quý sửu 3 .. 2- Canh Dần 0 Quý Mão 3 3- Canh Thìn 0 Quy Tỵ 3 4- Canh Ngọ 0 Quý Mùi 3 5- Canh Thân 0 Quý Dậu 3 6- Canh Tuất 0 Quý Hợi 3 Một CHI (tuổi) được mang vào 5 can thôi: Ví dụ: tuổi Tý tuổi Sửu: Can 0 mang Canh Tý , Can 1 mang Tân Sửu Can 2 - Nhâm Tý , Can 3 Quý Sửu Can 4 - Giáp Tý , Can 5 Ất Sửu Can 6 - Bính Tý , Can 7 Đinh Sửu Can 8 - Mậu Tý , Can 9 Kỷ Sửu * NĂM: Bắt đầu từ năm 001 (Dương lịch) năm Tân Dậu ~ V5S1r? v r ? • • Có 2 phương pháp tìm ra vacn v n (..)• - Cách đếm thủ công từ hôm nay tròn 2018 tuổi trở ngược về 01 Dương lịch. - Tính theo toán số: 2018 tuổi là tuổi Dậu thì 2019-2018 = 01 (Tân Dậu). Theo Chăm lịch phải tìm CAN: 2018: 8 = dư số là 2. Nên đếm từ 2019 (oP^I V# cỊ iot lui 2 nấc là irn .. Do đó phải chấp nhận năm 01 Dương lịch (Tân Dậu) phải là vann w r .. Các năm mang chữ CANH phải tuần tự nằm đúng vị trí kể cả Chăm lịch: Năm 100 là Canh Tý = ■ 1.000: Canh Tý = e ^ n ọ v o :: 2.000: Canh Thìn = garc^eoP VC1 " 11
  14. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chăm 3.000 Canh Thân = (r$ v o :: * Năm 100 Canh Tý theo Chăm là ẹ^oc-vtp- - 200 Canh Thìn - ! garc^eoP :: - 300 Canh Thân - : ■ * Năm 400 Canh Tý theo Chăm là S^r-Ỹ v o : - 500 Canh Thìn - : - 600 Canh Thân - : ^ vo * Năm 700 Canh Tý theo Chăm là sV-7 ' - 800 Canh Thìn - : c2^5oP v o : - 900 Canh Thân - $ ■ * Năm 1.000 Canh Tý theo Chăm là S^P-Ỹ VC9 : - 1.100 Canh Thìn - - garcSsop • - 1.200 Canh Thân - - ^ TO :: * Năm 1.300 Canh Tý - eV-Ỹ •, - 1.400 Thìn - - v o :: - 1.500 Thân - - ^ < '* ? '? . &
  15. Trượng Chóng “ 3.200 - Thìn “ 3.300 Thân * Năm 3.400 Canh Tý theo Chăm là 3.500 - Thìn 3.600 Thân 5, Lịch Việt Nam: Mọi người đều biết, Âm lịch Việt Nam từ xa xưa đều bắt nguồn từ lịch Trung Quốc. Ngày 08/6/1967, Hội đồng Chính phủ có quyết định số 121/CP chính thức dùng Dương lịch Gregorius làm lịch để thuận tiện giao lưu và làm việc với Quốc tế. 6, Lịch của ngưòi Chăm: Chăinpa xưa kia có nền văn minh ảnh hưởng bỏ'i nhiều văn hóa khác nhau, như Án Độ, Ả Rập và Mã Lai. Nên cũng ảnh hường nhiều bởi tôn giáo khác nhau. Thường các nhà nghiên cún phân làm 4 nhóm người Chăm: - Người Chăm JAT (không theo tôn giáo nào), - Người Chăm Ahiér (ảnh hưởng Đạo giáo Bàlamôìi) - Ngưò i Chăm Awal/ Bà ni (ảnh hưởng Hồi giáo) - Người Chăm Islam (Chăm Hồi giảo chính thống). Mỗi nhóm Chăm đều làm cho mình lịch riêng để xem xét ngày lành tháng tốt sinh hoạt trong cộng đồng mình. Bởi vậy nhận thấy dân sổ người Chăm rất ít, mà lịch thì nhiều, nôm na là không có chủ, nghĩa là chính quyền khônơ tham gia quản lý. Người Chăm Ahiér kiêng thịt bò. Người Chăm Awal/ BàNi kiêng hẳn thịt heo và thịt dông, nên từ sau thế kỷ XV Hồi giáo du nhập sâu rộng vào dân Chăm thường xảy ra chiến tranh tương tàn dai dẳng bất phân thắng bại. Do đó để giải tỏa và dung hòa, vua PO ROMÉ, Ngài đã có công hòa giải giữa Chăm Ahiér và Chăm Awal trên tất cả bình diện kể cả lịch pháp. 13
  16. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chẫm Kết quả cùa sự dung hòa đó, nên 2 loại lịch Sakawi Chăm Awaỉ (lịch Chăm Hồi giáo thuần âm) và sakawi Chăm Ahiér (lịch Chăm Bàìamôìi thuần dương) kết hợp lại thành loại lịch Âm Dương hỗn họp như Sakawi bánh xe (»1*? A v ỹ ). Từ đó lịch hỗn họp này được truyền tay phổ biến đến hôm nay. Có 3 loại lịch: a, Lịch Takai Ciim (chân chim): Lịch này người Chăm Awal dùng tính năm theo chu kỳ 8 CAN có ký tự chữ Ả Rập mà người Chăm đã phiên âm thành: . - aliéh), (or>n - hak), (v ? - jim), :::.,T ì'in - yấy), : : (vc? - Dal), . . (v n - bak), : : : - waw), ( V# - Jim). Mỗi CAN tương úng với một năm. Đó là móc thời gian không thay đổi để họ tính lịch. b, Lịch Takai Treh: Là loại lịch trung tâm (chính giữa), Người Chăm căn cứ vào lịch này làm gốc để tính lịch Ahiér. Do đó, cổ thư Chăm có câu: r ^ n VP9ế n oí^VoO sc^n r? o CV9 onifh C°Ỹ V* r r n n o T 9 (^ on o ^ r ) (Awal giữ gốc cho Ạhiér chạy Awal giữ bàn tổ, để vào lễ (cúng) Thánh đường Awal giữ thế nào cho khóp lệnh với nhau Ahiér ở phía Thần lửa Giữ bàn Tổ, làm râm mát cho Awal vào Thánh đường hành lễ). 14
  17. Trượng Chóng BẢNG LẶP NGÀY ĐÀU THÁNG CỦA 8 NẶM CAN (A\val) - |.. c^VoP- oP «2 Ỹ rt 0 ■e c' ? lfc-‘X ọ (1) ‘l ?
  18. Cơ sở và Phương pháp tính lịch Chăm c ổ thư Chăm có viết: v i - A e a ọ r 5 ’ m p ' d v .v v V* % r n oT$ oPoH o rv - ! oPV^O ^ rỉT f >r an oT?
  19. ĩ £ j n m T r ượ n g C hó ng THƯVIẸN NINH -TMUẠN CÁCH ĐỌC: v m / A v ỹ (Sakawi baoh ridaih) Hình A: Vòng tròn bánh xe chia làm 8 múi, tương ứng cho 8 can, mỗi múi là một can. Tuần tự đọc ngược kim đồng hồ bắt đầu từ can Aliér . (lđiểm )9/>D(^ XPỸ- Hak (5 điểm) oT3f9 - Jim . . (3 điểm) - Yây (7 điểm) - Dal :: (4 điểm) Í VC9 - Bak . . (2 điểm) l y r ) - Waw I:: (6 điểm) a n r-Iim (3 điểm) Hình bánh xe chia ra làm 5 vòng tròn (đọc từ vòng /Ó 77 ngoài là vòng 1 vào trong là vòng 5): - Vòng ngoài 1 T chia làm 3 khoảng: Ó1 Khoảng giữa ghi ngày thứ vào Thánh đường hành lễ Ramưvan (g rr'if) ^ Khoảng đầu ghi ngày thứ lễ Waha. Khoảng ba ghi ngày kết thúc Waha„ ). - Vòng 2: ghi ngày thứ đầu tháng của năm can đó. (o V )). VM - Vòng 3: ghi ký hiệu 8 can. - Vòng 4: ghi ngày thứ kết thúc Ramưvan, mùa chay niệm (s-sr1 oPVT^r). ? - Vòng 5: ghi ngày thứ cuối năm (ẹrvọ V1W hết năm). ) - Vòng giữa vẽ nan hoa biểu tượng mặt trời. LUU Ý: Cung aliér. Bắt đầu khởi điểm từ hướng Đông (oT?oỌ). - Tây :: SoT"1- Bắc (hỸ’ - Nam ::: Cách đọc: Hình B Đọc cùng tương tự, chỉ có khác vị trí vòng ngoài không phân khoảng cách như H.A. Tóm lại: - Hình A dễ dọc, dễ nhớ hơn hình B, nhưng lệch phương hướng. - Hình B được xác định phương hướng ngay trên hình vẽ. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1