Protease và chất ức chế protease trong ung thư
Protease còn được gọi là các proteolytic enzym, các enzym khnăng thủy
phân các liên kết peptid của chuỗi peptid, protein thành c đoạn peptid ngắn n
và các acid amin. Các protease có thhoạt động như các yếu tố phát triển của cả tế
bào ác tính tế bào bình thường, trong s phân chia tế bào, sinh tổng hợp
ADN....
Các Protease
Protease còn được gọi là các proteolytic enzym, các enzym khnăng thủy
phân các liên kết peptid của chuỗi peptid, protein thành các đoạn peptid ngắn hơn
và các acid amin.
Các protease thủy phân các liên kết peptid bên trong chuỗi polypeptid được gọi là
các endoprotease được chia thành 4 loại trên sở c nhóm hóa học tham gia
vào quá trình xúc c: Serin proteinase (EC3.4.21), Cystein proteinase (EC3.4.22),
Aspartic proteinase (EC3.4.23) và Metalloproteinase (EC3.4.24).
Trong thể, các protease đảm nhiệm nhiều chức năng sinh như: hoạt hóa
zymogen, đông máu phân hủy sợi fibrin của cục máu đông, giải phóng hormon
các peptid hoạt tính sinh học từ các tiền chất, vận chuyển protein qua
màng... Ngoài ra, các protease thhoạt động như các yếu tố phát triển của cả tế
bào ác tính tế bào bình thường, ng s phân chia tế bào, sinh tổng hợp
ADN...
Khi so sánh tế bào bình thường và tế bào ác nh, người ta nhận thấy các tế bào ác
tính chứa nhiều protease n tế bào bình thường. Stăng của các enzym protease
đã được phát hiện thấy các tế bào ác tính cũng như máu, dịch tổ chức khác
nhau của nhiều loại động vật mang khối u ác tính. Tế bào các khối u nuôi cấy bài
tiết một protease đặc hiệu (chất hoạt hóa plasminogen) hoạt tính tăng từ 10-100
lần so với tế bào bình thường. Protease này nằm bề mặt màng tế bào, được bài
tiết và xuất hiện rất sớm trong các tế bào chuyển dạng ác tính.
Phân đoạn màng tế bào tách chiết từ tế bào si (fibroblast) bào thai được gây
chuyển dạng bởi virut Rouss Sarcoma hoạt tính protease cao hơn 40 lần so với
phân đoạn màng tế bào bình thường. Sự tăng hoạt tính của enzym này có liên quan
rệt với sự di căn của tế bào ác tính. Một số tác giả khác cũng tìm thy mối liên
quan giữa stăng hoạt của collagenase và s di căn của tế bào carcinoma VX-2
thỏ nuôi cấy.
Hoạt tính cathepsin B-1 huyết thanh cũng tăng cao hơn 45 lần ở phụ nữ bị ung thư
phần phụ. Kết quả điều trị tốt các loại ung thư này (bằng ngoại khoa hoặc hóa
chất) đã giảm hoạt tính của cathepsin B-1 v mức bình thường. Một dạng
cathepsin B khác dịch màng phổi cũng hoạt tính tăng cao những phụ nữ bị
ung thư vú.
Đã báo cáo vsự tăng hoạt tính của một protease phụ thuộc calci tổ chức gan
chuột bị ung thư và tiền ung thư so với tổ chức gan chuột bình thường.
Stăng hoạt tính các loại protease khối u được giải thích trên sở tác dụng
sinh học của chúng. Các protease được bài tiết bởi các tế bào khối u khả năng
phá hủy sự gắn của tế bào vào những bề mặt rắn. Các protease như collagenase,
cathepsin B, chất hoạt hóa plasminogen có vai trò phá hủy rào chắn là màng tế bào
bao quanh các tế bào khối u.
Khnăng của tế bào khối u phá hủy màng nền và khuôn ngoại bào đã được chứng
minh liên quan rệt với khả năng di căn của các khối u. Rochefort đã tách
chiết thành công một protease được bài tiết bởi dòng tế bào ung thư di căn
người (MCF 7,ZR 75-1) xác định đó là aspartyl protease giống procathepsin D.
Hàm lượng của enzym này bào tương liên quan rõ rệt với sự m lấn của tế bào
khối u và oestrogen kích thích sự tăng cường tổng hợp enzym này tế bào u.
Những kết quả trên cho thấy sự liên quan rết giữa khối u di căn và các loại
protease khác nhau. Khi khối u mới phát sinh không phát hiện thấy tăng các
protease, điều này cho thấy protease vai trò chyếu giai đoạn di căn. Các
protease này tbề mặt màng tế bào u sphá hủy màng tế bào bình thường cũng
như khuôn ngoại bào tạo ra sự xâm lấn của tổ chức u vào tchức lành, đó
bước đầu tiên của quá trình di căn.
Chất ức chế protease
Các chất ức chế protease trong tự nhiên được báo cáo lần đầu tiên năm 1894 bởi
Fermi Pernossi khi hai nhà khoa học này phát hiện hoạt tính chống trypsin
trong huyết thanh người. Đến nay, các chất ức chế protease đã được tìm thấy rộng
rãi trong t nhiên tnguồn thực vật, động vật, vi khuẩn. thể nói không tổ
chức sống nào không tồn tại các chất ức chế protease và nhiều chất ức chế
protease đã được tổng hợp nhân tạo.
Tuy nhiên, những thành tựu trong nghiên cứu các chất ức chế chỉ thực sự được bắt
đầu với những công trình nghiên cứu của Kunitz và Nothrop về chất ức chế trypsin
tụy bò. Cùng với trypsin, sau này nhiều protease khác đã được sử dụng để phát
hiện các chất ức chế protease như: chymotrypsin, elastase, subtilisin các
protease tinh chế từ nấm.
Các chất ức chế protease được phân loại theo protease mà chúng ức chế, nên các
chất ức chế protease cũng được chia thành 4 loại tương ứng với 4 loại protease đã
nêu trên. Trong đó, các chất ức chế loại serin protease được chú ý nghiên cứu
nhiều nhất và có hơn 10 dòng hcác chất ức chế này đã được công bố.
Vai trò sinh học chính xác của các chất ức chế protease trong thực vật vẫn chưa
được hiểu biết đầy đủ. Có lẽ chúng có vai trò bảo vthực vật chống lại sự tấn công
của các côn trùng, vật nuôi.... Việc tìm hiểu tác dụng của các chất c chế protease
chống lại sự m lấn của các khối u người và động vật còn đang được nghiên
cứu. Một số kết quả nghiên cứu theo hướng y đã được công bố.
Một chất ức chế protease khả năng ức chế hơn 80% hoạt tính toàn phần
elastase, collagenase một protease giống chymotrysin đã được tách chiết ttế
bào bạch cầu (Leucocyte Neutral Protease Inhibitor- LNPI) và s dụng trong
nghiên cứu chống ung thư. So sánh hai nhóm chuột cái được cấy ghép tế bào ung
thư phổi Lewis, trong đó một nhóm sử dụng LPNI trong 14 ngày sau khi cấy
ghép thì khối lượng của khối u di căn nhóm này ch bằng khoảng 50% so với
nhóm chứng.
Một số thực nghiệm trên động vật gặm nhấm và các loại động vật khác khả
năng m giảm sự phát sinh khối u, số lượng khối u và kéo dài thi gian im lặng
phát sinh u ở động vật được cấy ghép tế bào ung thư.
dụ, loài chuột C3H/HeN hệ di truyền rất dễ bị ung thư tế bào gan nguyên
phát khi được ăn thêm Edi pro A (một protein tách chiết từ đậu tương) đã giảm sự
xuất hiện của khối u: cụ thể, nm chuột không nhận protein Edi pro A thì sau 18
tháng tuổi đều xuất hiện ung thư gan nguyên phát, trong khi nhóm chuột được cho
ăn thêm 2,6% Edi pro A thì ch 25% chuột phát sinh u, nếu cho ăn thêm 3,9%