YOMEDIA
ADSENSE
Quản lí vốn khả dụng các ngân hàng thương mại của ECB
188
lượt xem 32
download
lượt xem 32
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Vốn khả dụng của TCTD là nguồn vốn sẵn sang để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của TCTD như các yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng, nhu cầu thanh toán các khaonr nợ của TCTD và nghĩa vụ phải trả khác.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lí vốn khả dụng các ngân hàng thương mại của ECB
- Quản lí vốn khả dụng các ngân hàng thương mại của ECB Các khái niệm: A. 1. Vốn khả dụng là gì? Vốn khả dụng của TCTD là nguồn vốn sẵn sang để đáp ứng các nghĩa v ụ • tài chính của TCTD như các yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng, nhu c ầu thanh toán các khaonr nợ của TCTD và nghĩa vụ phải trả khác. Là số tiền dự trữ mà ngân hàng gửi vào cơ quản quản lý tiền tệ của quốc • gia (ngân hàng trung ương, cục quản lý tiền tệ). Nó bao gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi phục vụ thanh toán liên ngân hàng, v.v... Đây là m ột th ước đo mức độ đảm bảo thanh khoản của các ngân hàng và là một căn cứ quan trọng để cơ quan quản lý tiền tệ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Mức vốn khả dụng của một ngân hàng càng lớn đồng nghĩa với việc lượng tín dụng mà ngân hàng có thể cung cấp lớn. Thông qua việc rút bớt hay bơm thêm vốn kh ả dụng, cơ quan quản lý tiền tệ có thể tác động tới chênh lệch cung - cầu về dự trữ của ngân hàng, từ đó khiến ngân hàng phải điều chỉnh hành vi của mình trên thị trường vay liên ngân hàng. Lãi suất vay liên ngân hàng vì thế có thể được điều chỉnh theo ý của cơ quan quản lý tiền tệ. Cầu vốn khả dụng gồm cầu tự định (nhằm đáp ứng các nhu cầu phát sinh • trong quá trình hoạt động: nhu cầu rut tiền mặt của khách hàng, nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng, với NHTW…) và cầu chính sách (Dự trữ bắt buộc) Cung vốn khả dụng gồm cung tự định và cung chính sách. • Theo bảng cân đối của NHTW:
- +Cung tự định = Tài sản có ngoại tệ ròng+Cho vay CP ròng+Các kho ản m ục khác ròng-Tiền ngoài NHTW +Cung chính sách = Cho vay các NHTM của NHTW Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng • trung ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng th ương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có th ể gi ữ ti ền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nh ưng không được phép gi ữ ti ền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các ngân hàng th ương mại ph ải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương để đảm bảo t ỷ l ệ d ự tr ữ bắt buộc. Đây là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ. Thông thường, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được các ngân hàng trung ương trên • thế giới quy định là tỷ lệ giữa dự trữ tiền mặt so với tiền gửi vãng lai là m ột b ộ phận cấu thành của M1 mà không quy định tỷ lệ giữa dự trữ tiền mặt với tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm..., một bộ phận cấu thành của M2). Dữ trữ bắt buộc có thể được gửi ở ngân hàng trung ương hoặc giữ tại két dự trữ c ủa ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, thông thường các ngân hàng thương mại s ẽ gửi ở ngân hàng trung ương để được hưởng lãi suất. 2. Nghiệp vụ thị trường mở: Theo cách hiểu chung nhất thì khái niệm “ Nghiệp vụ thị trường mở” là • hoạt động mua bán các GTCG của NHTW với các đối tác được l ựa ch ọn đ ể qua đó tác động tới lãi suất của thị trường hoặc dự trữ của các đ ối tác này, vì th ế có thể ảnh hưởng tới các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế thông qua những ảnh hưởng về mặt lượng và giá cả. Thuật ngữ "Thị trường mở" ở đây được hiểu là một thị trường có tính chất mở, nghĩa là đa dạng về các đối tác tham gia th ị
- trường và đa dạng về các loại giao dịch trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác • động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trung ương, tài sản có chủ yếu • là giấy tờ có giá của chính phủ (đây là tài sản vốn của ngân hàng trung ương), tài sản nợ chủ yếu là tiền giấy và tiền gửi dự trữ của các ngân hàng th ương mại (đây là tài sản nợ, là tài sản các tổ chức khác để tại ngân hàng trung ương). Khi ngân hàng trung ương bán ra những giấy tờ có giá của chính ph ủ trên th ị trường như trái phiếu chính phủ, những nơi khác mua, khi đó ngân hàng trung ương sẽ "thu tiền" về theo cơ chế sau: tài khoản vãng lai của người mua trái phiếu chính phủ bị ngân hàng thương mại ghi nợ và ngân hàng trung ương sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi dự trữ của các ngân hàng th ương mại tại ngân hàng mình. Vì tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng thương m ại b ằng ti ền g ửi d ự tr ữ tại ngân hàng trung ương cộng với tiền mặt dự trữ tại két của họ nên khi tài khoản tiền gửi dự trữ của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương giảm xuống, cơ sở tiền tệ đã giảm đi làm giảm cung tiền một lượng bằng giá trị của trái phiếu chính phủ bán ra nhân với số nhân ti ền t ệ. ngân hàng trung ương sử dụng biên pháp này khi muốn thắt chặt tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương mua vào giấy tờ có giá của chính phủ do ngân hàng thương mại bán lại,ngân hàng trung ương sẽ ghi tăng tài khoản tiền d ự trữ c ủa các ngân hàng thương mại tại ngân hàng mình. Khi ngân hàng thương mại bán lại giấy t ờ có giá của chính phủ cho ngân hàng trung ương thì ngân hàng trung ương tr ả tiền cho ngân hàng thương mại bằng cách ghi tăng khoản tiền dự trữ của ngân hàng thương mại tại ngân hàng mình. Tiền của ngân hàng th ương m ại tăng làm cơ sở dẫn đến cung tiền tăng (cung tiền = [tiền mặt + tiền dự trữ (tăng)] x s ố
- nhân tiền tệ . Việc ghi tăng tài khoản dự trữ của các ngân hàng th ương mại có thể dẫn đến ngân hàng trung ương phải in thêm tiền giấy nếu các ngân hàng thương mại có nhu cầu lớn về tiền giấy và đến ngân hàng trung ương xin rút tiền giấy trong khi tiền giấy của ngân hàng trung ương không đủ đáp ứng. Đây là hoạt động mở rộng tiền tệ của ngân hàng trung ương. 3. Phương pháp dự báo vốn khả dụng: Trên thực tế hiện tại đang có hai phương pháp được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng để dự báo cung vốn khả dụng của các ngân hàng thương m ại và tổ chức tín dụng khác. Đó là phương pháp dựa trên B ảng cân đ ối ti ền t ệ c ủa Ngân hàng trung ương và phương pháp dựa trên cơ sở tiếp cận bảng cân đối của các tổ chức tín dụng. a. Dự báo trên cơ sở phương pháp tiếp cận bảng cân đối tiền tệ của NHTW Căn cứ váo sự biến động của các khoản mục trên bảng cân đ ối ti ền t ệ của NHTW Tài sản Có Tài sản Nợ - Tài sản ngoại tệ ròng - Tiền ngoài NHTW - Cho vay Chính phủ ròng - Dự trữ của các TCTD - Cho vay các TCTD - Tài sản Có khác ròng Qua bảng cân đối tiền tệ cho thấy: - Cung vốn khả dụng: Cung VKD = Cung VKD thông qua ác yếu tố tự định + Cung VKD chính sách
- Cầu vốn khả dụng - Cầu về Dự trữ Dự trữ vượt đảm bảo khả năng = + bắt buộc thanh toán và nhu cầu khác VKD Trên cơ sở dự báo chênh lệch giữa cung tự định về vốn khả dụng và cầu vốn khả dụng, NHTW quyết định mức độ thích hợp vốn kh ả dụng c ần b ơm hoặc hút về cho phù hợp. b. Dự báo theo cách tiếp cận từ các TCTD Về nguyên tắc vốn khả dụng được xác định là vốn đảm bảo khả năng thanh toán của TCTD. Vì vậy, dự báo vốn khả dụng theo nguyên tắc phân tích luồng tiền của các TCTD gồm: phân tích theo thời hạn còn lại của các khoản mục “ Tài sản Có” và “Tài sản Nợ” thêm bảng cân đối của TCTD trên c ơ s ở h ợp đ ồng và dự báo các khoản phát sinh bên TS có và TS nợ. Vị thế luồng = Tổng các luồng tiền vào Tổng các luồng tiền ra - tiền ròng Tuy nhiên, hầu hết các Ngân hàng trung ương đều đang s ử dụng ph ương pháp số một, dựa trên cơ sở Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương, phương pháp này làm tăng tính chủ động trong việc thu thập cũng nh ư phân tích,
- đánh giá những thông tin cần thiết phục vụ cho việc dự báo. Mặt khác về mặt dài hạn, do những thay đổi vốn khả dụng được tính 4. Quản lý vốn khả dụng : Quản lý vốn khả dụng là việc Ngân hàng Trung ương điều tiết mức • cung vốn khả dụng sao cho phù hợp với sự biến đ ộng th ường xuyên của nhu cầu vốn khả dụng nhằm đạt được mục tiêu h ọat động c ủa chính sách tiền tệ về giá hoặc lượng. Ngân hàng Trung ương có nhiệm vụ dự đoán sự biến động nhu cầu vốn • khả dụng của hệ thống ngân hàng cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung ứng, từ đó mà có các quyết định chính xác để bơm hay hút b ớt v ốn khả dụng từ các ngân hàng. Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện chính sách tiền tệ và là cơ sở • cho các quyết định liên quan đến số lượng, thời gian và mức độ th ường xuyên của các hoạt động can thiệp trên thị trường mở. Kh ả năng dự đoán chính xác sự biến động cung và cầu kh ả dụng có ý nghĩa quy ết định đến sự thành công của chính sách tiền tệ nói chung và nghi ệp v ụ th ị trường mở nói riêng. B. Thực trạng quản lí vốn khả dụng của ECB Giới thiệu về ngân hàng trung ương Châu Âu I. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) là ngân hàng trung ương của Liên • minh châu Âu . Có chịu trách nhiệm phát hành đồng euro là tiền tệ tập chung duy
- nhất, hướng dẫn rộng rãi cho chính sách tiền tệ trong khu vực đồng Euro và đưa ra quyết định cần thiết cho việc thực hiện của nó: đó là để nói để giữ quyền lực mua đồng euro và do đó ổn định giá cả trong khu vực đồng Euro. Khu vực này hiện tại bao gồm 17 nước của Liên minh châu Âu giới thiệu với đồng euro kể từ năm 1999 . ECB được thành lập vào năm 1998 và có trụ sở tại Frankfurt am Main , Đức Đây là một trong những ngân hàng trung ương quan trọng nh ất trên th ế • giới, chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ của 16 quốc gia thuộc khu vực đồng Euro. Mục tiêu của hệ thống Ngân hàng Trung ương châu Âu (ESCB) là đ ể duy • trì ổn định giá , để hỗ trợ các chính sách kinh tế nói chung trong cộng đồng để đóng góp vào việc đạt được trong việc theo đuổi những mục tiêu này, các ESCB sẽ hành động phù hợp với các nguyên tắc của một nền kinh tế thị trường mở , nơi cạnh tranh tự do, thích phân bổ hiệu quả nguồn tài nguyên . Việc cung cấp tiền ngân hàng trung ương có nhiệm vụ thực tế cốt lõi của • bất kỳ ngân hàng trung ương hiện đại. Quản lý thanh kho ản c ủa m ột ngân hàng trung ương có thể được định nghĩa là các khuôn kh ổ và quy t ắc mà các ngân hàng trung ương sử dụng trong chỉ đạo việc cung cấp tiền ngân hàng trung ương để kiểm soát giá của nó (tức là tỷ lệ lãi suất liên ngân hàng ng ắn h ạn) phù h ợp với mục tiêu cuối cùng của nó (ví dụ như ổn định giá cả). Dự báo vốn khả dụng: II. 1. Vai trò dự báo vốn khả dụng của ECB Việc ngân hàng trung ương cung cấp tiền mặt có nhiệm vụ thực tế cốt lõi • của bất kỳ ngân hàng trung ương hiện đại. Quản lý vốn khả dụng của một ngân
- hàng trung ương có thể được định nghĩa là các khuôn khổ và quy t ắc mà các ngân hàng trung ương sử dụng trong chỉ đạo việc cung cấp tiền ngân hàng trung ương để kiểm soát giá của nó (tức là lãi suất liên ngân hàng ng ắn h ạn) phù h ợp với mục tiêu cuối cùng của nó (ví dụ như ổn định giá cả). Ngân hàng Trung ương quản lý vốn khả dụng bao gồm đánh giá nhu cầu • thanh khoản của hệ thống ngân hàng và cung cấp hoặc hấp th ụ s ố ti ền thích hợp của tính thanh khoản thông qua nghiệp vụ thị trường mở.Trong trường h ợp của khu vực đồng Euro, vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng nhu cầu chủ yếu phát sinh từ hai yếu tố.Đầu tiên, ECB áp đặt các yêu cầu dự trữ tối thiểu về tổ chức tín dụng khu vực đồng euro.Thứ hai, nhu cầu thanh khoản được tạo ra bởi những gì được gọi là các yếu tố tự trị, ví dụ như tiền trong l ưu thông và cân đối chính phủ tại các ngân hàng trung ương. Để quản lý vốn khả dụng của các Ngân hàng trung ương trong bối cảnh • rộng lớn hơn của việc thực hiện chính sách tiền tệ, nó rất h ữu ích đ ể phân bi ệt các chiến lược chính sách tiền tệ trong khuôn khổ hoạt động.Trước đây đ ể đ ưa ra các thông tin có liên quan đến kinh tế ph ải được tổ chức để cung c ấp một nền tảng cho quyết định chính sách tiền tệ, kết quả đ ưa ra 1 m ức lãi su ất ng ắn hạn nhất định mà được tính đến mục tiêu cuối cùng của ECB đ ạt đ ược ổn đ ịnh giá cả. Trong khuôn khổ hoạt động, thiết lập của các công cụ và quy định mà Eurosystem thực hiện những quyết định chính sách trong th ực t ế, ECB đi ều ti ết lãi suất thị trường ngắn hạn. Cụ thể, mức độ mong muốn lãi suất báo hiệu th ị trường tài chính thông qua tỷ lệ của các hoạt động tái tài trợ chính (MROs). Trước đây lãi suất tối thiểu là đấu thầu lãi suất thay đổi hoặc tỷ l ệ được áp dụng để đấu thầu lãi suất cố định. Tuy nhiên,hiện nay để tự thiết lập mức lãi suất trên thị trường ngắn hạn không phù hợp với tỷ lệ MRO do đó phải được thông qua ECB
- Phương pháp dự báo vốn khả dụng: 2. Trong vai trò Ngân hàng trung ương, ECB là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Châu Âu. ECB được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và ổn định hơn. ECB dự báo vốn khả dụng bằng cách kết hợp sử dụng phương pháp tiếp cận từ bảng cân đối tiền tệ của NHTW. Nguyên nhân lựa chọn phương pháp này: vì mỗi quốc gia có một hệ thống • tài chính riêng, có đặc thù riêng. Vì vậy,những vấn đề quan trọng của kinh doanh và hoạt động điều tiết của môĩ quốc gia đó s ẽ khác nhau. Nh ững v ấn đ ề quan trọng của kinh doanh và hoạt đọng điều tiết của ECB v ẫn b ị chính quy ền chi phối. Điều đó có nghĩa ECB có đủ quyền hạn để tự quyết các chính sách cho vay và điều tiết tiền tệ . Và trong nhiều mặt, ECB tự do theo th ực hi ện trên những cam kết được đưa ra, nên sự độc lập, chính xác. Vai trò của NHTW là cần thiết: Khi chỉ thực hiện ph ương pháp dự báo • vốn khả dụng theo cách tiếp cận từ các TCTD, thì NHTW sẽ bị mất chủ động trong việc dự báo vì bị hạn chế bởi kết quả dự báo của từng TCTD do nhi ều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các tổ chức tín dụng đ ều ph ải đ ầu t ư v ề cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Và để thực hiện vi ệc qu ản lý, theo dõi toàn h ệ thống của mình, NHTW phải có hệ thống mạng trực tuyến của các TCTD đ ể tổng hợp và cập nhập kịp thời tình hình VKD của từng ngân hàng. Qu ản lý tr ực tuyến có rất nhiều bất trắc do tình trạng harker đột nhập vào cơ sở dữ liệu ngày càng tinh vi hơn. Thực hiện theo phương pháp số 1, các NHTW được tăng tính chủ động trong việc thu thập cũng như phân tích, đánh giá các thông tin c ần thiết phục vụ cho việc dự báo của NHTW, đưa ra nh ững chính sách ti ền t ệ k ịp thời.
- a. Cơ sở dự báo: - Căn cứ vào sự biến động của các khoản mục trên bảng cân đối tiền t ệ của NHTW. Ta xét lần lượt tài sản và công nợ của ECB tại thời điểm lập báo cáo 31-12-2010 - Trong bảng, đơn vị tiền tệ là triệu euro. Đồng thời, ta cũng thấy xuất hiện một số khái niệm cần lưu ý. Marginal lending: Hoạt động cho vay các NHTM qua đêm với mục tiêu kịp • thời bổ sung thanh khoản cho thị trường. Margin call: Yêu cầu bắt buộc bổ sung nguồn tài chính – ti ền m ặt hay • chứng khoán – vào tài khoản chứng khoán do công ty môi giới đưa ra với nhà đầu tư để đảm bảo cho khoản vay tiền đầu tư chứng khoán. Yêu cầu này xu ất hiện khi giá trị danh mục chứng khoán của nhà đầu tư bị xuống giá t ới ngưỡng yêu cầu cần bổ sung của hãng môi giới. Reverse operation: Hoạt động NHTW mua hoặc bán tài sản dưới • thỏa thuận mua lại hoặc cung cấp tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo. Reverse operation hiệu chỉnh: Hoạt động OMO bất thường được • Eurosystem tiến hành để điều hòa các biến động thanh khoản bất ngờ trên th ị trường. Reverse repo: Hợp đồng theo đó người nhận tiền mặt đồng ý mua lại tài • sản, đồng thời đồng ý bán lại tài sản đó với mức giá đã th ống nh ất ở th ời đi ểm bất kỳ, hoặc sau một thời điểm xác định hoặc khi một sự kiện đột xuất xảy ra.
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các quốc gia thành viên và của chính • ECB, nên được gọi chung là Eurosystem. Bên phần tài sản, những thành phần chủ yếu cấu thành nên là vàng, dự trữ ngoại hối, cho vay các NHTM trong eurozone, sở hữu các tài sản nợ các chính phủ. • Phía bên nợ bao gồm các thành phần chủ yếu: tiền giấy, dự trữ của các NHTW trong khu vực eurozone, tiền gửi của các chính phủ (chính phủ cũng được xếp vào là cư dân). b. Phân tích Sơ lược cấu thành cung tiền Ta lấy một ví dụ về các khía cạnh của quá trình tạo tiền phản ánh qua bảng cân đối kế toán. Một số cấu thành sau đây đáng quan tâm. bao gồm vị thế thuần của ECB so với khu vực nước (1) ngoài.\footnote{Vị thế thuần ở đây được hiểu là phần chênh lệch của tài sản
- của NHTW so với nợ khu vực nước ngoài.} bao gồm vị thế thuần của NHTW so với khu vực chính phủ. (2) bao gồm tất cả các khoản tín dụng NHTW cấp cho hệ thống NHTM (3) eurozone. (4) là lượng tiền giấy và xu trong lưu thông (không phân biệt giấy hay xu). (5) là toàn bộ lượng tiền gửi nắm giữ bởi các NHTM eurozone tại hệ thống ESCB (các NHTƯ quốc gia thuộc Eurosystem). bao gồm tất cả các tài sản khác và nợ khác của NHTW. (6) Với các cấu thành này, tiền cơ sở được tạo thành như sau: Về khả năng ứng dụng, có thể tính qua: Hai công thức trên làm rõ các quá trình tạo tiền khác nhau xuất phát từ cùng một bảng cân đối kế toán của ECB Sử dụng và kiểm soát tiền cơ sở Vai trò của tiền cơ sở thấy rất rõ trong mọi nền kinh tế hiện đại. Số dư tại NHTW chủ yếu do các NHTM nắm giữ. Trước tiên, số dư này là do yêu cầu khá phổ biến về việc đảm bảo dự trữ tối thiểu (bắt buộc) ( – minimum reserve – dự trữ tối thiểu}). Số dư vượt trên mức tối thiểu bắt buộc này là dự trữ vượt trội ( – dự trữ vượt trội}). Trong tình hình binh – excess reserve thường số dư tiền gửi tại NHTW không có lãi (hoặc không đáng kể). Hệ thống NHTM thường sẽ giữ ở mức thấp nhất có thể, do không sinh lãi. Vậy có thể triển khai thành: Anh và Thụy Sĩ là hai nền kinh tế phát triển mà NHTW không yêu cầu dự trữ tối thiểu bắt buộc. Trên thực tế, số dư tiền gửi hệ thống NHTM tại NHTW vì thế rất thấp, chỉ có phần tự nguyện gửi. Số dư này thực tế có công năng thanh toán bù trừ qua NHTW, và vì thế cũng không nhiều. Lý do số dư này không lớn là vì hệ thống NHTM cơ bản tin rằng NHTW có mục tiêu trung gian của CSTT là qua lãi suất, và cơ bản khi họ cần thì NHTW có thể cung cấp đủ, kịp thời thanh khoản. Sự tin cậy này có cơ sở, vì từ thực tiễn, các NHTW quan trọng như FED, BOE và BOJ có khả năng can thiệp hàng ngày, thậm chí nhiều lần trong ngày vào thị trường tiền tệ để đáp ứng thanh khoản.
- Như vậy, xét từ phía bên sử dụng tiền, cầu tiền cơ sở xác định bởi mức nắm giữ tiền mặt tại NHTW và dự trữ bắt buộc. Yêu cầu này chính là cánh tay đòn của NHTW trong quá trình tạo tiền trong nền kinh tế. Vậy còn phía bên nguồn vốn : Rõ ràng để NHTW có thể kiểm soát quá trình tạo tiền, thì phải kiểm soát được nguồn cung tiền cơ sở. Nhìn vào mức gia tăng (sai phân) các nguồn hình thành tiền cơ sở, chúng ta sẽ nhận ra các kênh sinh ra tiền của NHTW và mức độ tác động khi NHTW điều khiển các kênh này. Các nguồn có thể tách biệt thành các hành động cơ bản của NHTW: 1. Can thiệp vào thị trường ngoại hối 2. Cho vay khu vực chính phủ 3. Cho vay hệ thống NHTW nội địa (vùng – vd, trường hợp ECB) Trước tiên, xét can thiệp ngoại hối. Vị thế với nước ngoài tăng ròng – tức là – khi NHTW mua ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng nội địa và ghi có tài khoản của họ tại NHTW. Thường có thể hiểu đây là sự can thiệp vào thị trường ngoại hối, xảy ra khi muốn làm tăng giá trị ngoại tệ NHTW mua ngoại tệ. Vị thế thuần sẽ giảm một khi NHTW không muốn đồng tiền nội tệ bị mất giá, và tìm cách chào bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Tiếp theo, xét cho vay chính phủ. Vị thế thuần của NHTW với chính phủ gia tăng – tức là – nếu NHTW tăng cho vay sang khu vực chính phủ. Nếu phần gia tăng đó vẫn còn nằm trên tài khoản tiền gửi của CP tại NHTW, thì cung tiền cơ sở vẫn chưa có gì thay đổi. Tiền cơ sở sẽ tăng ngay khi CP lấy số tiền này để thanh toán hàng hóa – dịch vụ cho các tác nhân thuộc khu vực kinh tế thương mại, khi đó, số tiền được ghi có cho tài khoản nào đó trong hệ thống NHTM. Ngoài ra, tiền cơ sở cũng tăng lên qua kênh này khi NHTW mua chứng khoán của CP trong quá trình chính sách thị trường mở thông qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO). Cuối cùng, tín dụng cho các NHTM nội vùng. Khi NHTW cấp tín dụng cho . Việc kích hoạt cấp nguồn quỹ thanh khoản cấp hay NHTM thì tham gia đấu giá mua các thỏa thuận repo chứng khoán cũng tạo ra tác động tăng tiền cơ sở tương tự.
- c. Tiến hành dự báo Từ bức tranh trên, ta thấy rằng NHTW chỉ có thể kiểm soát được tiền cơ sở phù hợp với mục tiêu nếu cơ quan CSTT này có khả năng tự định đoạt tất cả các hành động như đã nói trên. Sự tự định đoạt này mang ý nghĩa độc lập.\ Nó chỉ có thể tồn tại khi có thiết chế phù hợp, cụ thể như sau. Thứ nhất, không có áp lực nào ép buộc NHTW phải mở rộng quá mức - cung tiền của mình thông qua can thiệp vào thị trường ngoại hối. Nguyên lý này dễ dàng bị vi phạm khi NHTW bị yêu cầu phải can thiệp vào thị trường có cơ chế tỷ giá cố định. Nhưng vẫn có cách kiểm soát cung tiền phần nào khi phải thực hiện can thiệp quy mô lớn lên thị trường ngoại hối, thông qua việc loại trừ tác động mở rộng cung tiền do bằng cách giảm lượng cấp tín dụng vào hệ thống NHTM, tức là . Phương pháp này có tên gọi là cách ly tác động (sterilization) và được sử dụng tương đối phổ biến. - Thứ hai, chính phủ không ép buộc NHTW phải cung cấp tài chính vô hạn định để bù đắp thâm hụt ngân sách. Có thể nói hầu như mọi tình trạng lạm phát cao hoặc phi mã đều có dấu vết của hành động mở rộng cung tiền để trực tiếp bù đắp thâm hụt quá lớn của ngân sách chính phủ. Xã hội thường gọi giản dị là “in tiền.” - Thứ ba, NHTW có khả năng kiểm soát mức cấp tín dụng cho h ệ th ống NHTM nội vùng. Thường yếu tố thứ ba này không phải là vấn đề lớn của các nền kinh tế. d. Tổng kết Các ngân hàng thành viên ( NCB) của ECB đóng vai trò là c ầu n ối gi ữa ECB và thị trường. Để thực hiện chính sách tiền tệ thống nh ất c ủa ECB, các NCB đều có trách nhiệm dự báo vốn khả dụng của từng quốc gia thành viên, ECB quyết định khối lượng đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở. Việc d ự báo vốn khả dụng của các NCB khác đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu CSTT của ECB do dự báo vốn khả dụng là cơ sở đ ể ECB quy ết định phương án thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ của ECB.
- Trên thực tế, việc dự báo vốn và quản lý vốn khả dụng cảu NHTW thành • viên bao gồm: việc đánh giá dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, đề xuất việc bơm/ hút vốn khả dụng dụng thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Việc dự báo vốn khả dụng được thực hiện hàng ngày cho ít 10 ngày làm việc tiếp theo ( hàng ngày, NHTW cập nhật thêm tình hình và đi ều ch ỉnh s ố d ự báo) và kết quả dự báo được gửi tới ECB trước 8h35’ sáng hàng ngày. Vi ệc đánh giá, dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng được thực hiện thông qua việc kết hợp xem xét 2 khía cạnh: yêu cầu về DTBB và d ự báo các nhân tố tự định tác động đến cung vốn khả dụng. Việc dư báo các nhân tố tác động đến vốn khả dụng của hệ thống ngân • hàng được dựa trên bảng cân đối NHTW theo nguyên tác: Sự thay đổi tăng đối với một khoản mục trên phần tài sản Nợ cảu NHTW sẽ tác động làm gi ảm v ốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Sự thay đổi tăng một khoản mục bên ph ần tài sản Có của NHTW sẽ tác động tăng vốn khả dụng c ủa h ệ th ống ngân hàng. Theo đó, để dự báo vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, Các NCB s ẽ dự báo các nhân tố tác động đến vốn khả dụng như: phát hành tiền ( tác động ngược chiều), tiền gửi Chính phủ ( tác động ngược chiều), tài sản Có n ước ngoài ròng ( tác động cùng chiều) ….
- Dự báo cầu vốn khả dụng: giống như các quốc gia khác, cầu vốn kh ả • dụng tự định cảu ECB được cấu thành từ nhu cầu DTBB và nhu c ầu thanh toán, trong đó, cầu thanh toán đóng vai trò là cầu tự định. Tuy nhiên, điểm khác biệt từ mô hình tổ chức của ECB dẫn đến đặc điểm trong công tác dựu báo là: Các nhân tố tự định là yếu tố dự báo khó nhất về cầu vốn khả dụng trong khu vực châu Âu. Để hạn chế sự ảnh hưởng này, mỗi khi hoạt động tái cấp vốn chính thức công bố, ECB công bố dự báo các nhân tố tự định bình quân cho t ới th ời điểm này trước hoạt động tái cấp vốn chính tiếp theo. Hệ th ống ngân hàng châu Âu cung cấp các dụ báo riêng biệt của từng quốc gia đối v ới h ệ th ống ngân hàng châu Âu và sẽ được tổng thống hợp thành dự báo vốn khả dụng của khu vực châu Âu ( hình3)
- Đối với dự báo cầu dự trữ bắt buộc: Mức DTBB được dự đoán với độ • chính xác cao tại thời điểmbatws đầu của mỗi kỳ. DTBB tối thiểucaur h ệ th ống ngân hàng châu Âu nhằm mục tiêu bình ổn lãi suất cảu th ị trường ti ền t ệ và quản lí sự thiếu hụt vốn khả dụng cảu hệ thống ngân hàng. ECB qu ản lí d ự tr ữ bắt buôc theo phương pháp bình quân theo kì, theo phương pháp trùng một ph ần, đặc biệt do yêu cầu dự trữ bắt buộc khá cao trong h ệ thống ngân hàng châu Âu, nên các ngân hàng có xu hướngduy trì DTBB tương đối ổn định. Cung vốn khả dụng: với hệ thống tiền tệ chung, đánh giá nhu cầu vốn • khả dụng cảu hệ thống ngân hàng là nhân tố chính cho việc phân bổ vốn kh ả dụng trong nghiệp vụ thị trường mở. - Sự khác biệt của ECB với các quốc gia khác ở chỗ việc đánh giá được kết hợp thêm việc phân bổ theo quy chuẩn được tính dựa trên nhu cầu vốn khả dụng. Quy chuẩn này là một tiêu chuẩn phân bổ cho ECB mỗi khi ra quy ết định phân
- bổ thực sự. Tuy nhiên , ECB đôi khi xem xét các nhân tố khác như việc trả giá của các nhân tố khác như việc trả giá của các TCTD trong hoạt động tái c ấp vốn chính và sự sai lệch của lãi suất thị trường tiền tệ ngắn hạn và lãi suất hoạt động tái cấp vốn chính, cũng như loại bỏ một số nhân tố gây rủi ro cao trong việc dự báo vốn khả dụng, ví dụ như sự chuyển giao thiên kỷ mới, thay đổi tiền tệ… Phân bổ quy chuẩn tính đến nhu cầu vốn khả dụng nảy sinh từ các nhân - tố tự định và DTBB tối thiểu, do vậy CTBB được tuân theo trong suốt kỳ giai đoạn duy trì dự trữ. Trong các ngày cảu kỳ dự trữ. Trong các ngày c ủa kỳ duy trì dự trữ, nhu cầu cốn khả dụng phụ thuộc vào khả năng quân th ủ mức dự trữ b ắt buộc trong suốt những ngày trước cảu kỳ duy trì hay không của các TCTD. Nói chung, khi tính đến việc phân bổ tiêu chuẩn, ECB tính đ ến vi ệc m ất cân đ ối bằng vốn khả dụng từ khi bắt đầu từ kì duy trì dự trữ liên quan nh ằm d ảm b ảo việc tuân thủ yêu cầu dự trữ bắt buộc. Cuối cùng, một ngày trước khi đ ưa ra quyết định chính xác về việc can thiệp trong hoạt động tái cấp vốn khả dụng để điều chỉnh việc phân bố số lượng tăng thêm Nhìn chung, phương pháp dự báo vốn khả dụng của NCB tương tự như - phương pháp của một số NHTW khác trên thế giới nh ư Mỹ, Nh ật , Úc… và phương pháp hướng dẫn của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Tuy nhiên vi ệc thu th ập số liệu để dự báo rất thuận lợi do số liệu được cập nh ật qua m ạng hàng ngày, mối quan hệ trao đổi thông tin giữa NHTW với kho bạc nhà n ước rất ch ặt ch ẽ, tài khoản cảu Kho bạc chỉ mở tại NHTW nên thuận lợi cho việc theo dõi c ủa NHTW. Hơn nữa, các NCB đã có một cơ sở dữ liệu để chạy mô hình kinh t ế làm cơ sở dự báo một số nhân tố. ECB tổng hợp các kết quả dự báo của các ngân hàng quốc gia thành viên trên cơ sở đó quyết định lượng tiền bơm ra th ị
- trường. Sau đó các NVB thực hiện các thủ tục thanh toán và quản lý tài sản cầm cố. Các chính sách ECB đã áp dụng từ cuối năm 2011 đến đầu năm 2012 III. - Năm 2008, trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu, ECB đã tăng lãi su ất vào tháng 7 và buộc phải cắt giảm lãi suất xuống mức thấp kỉ lục sau sự sụp đổ của Lehman Brothers. 3 năm sau đó, nguy cơ khủng hoảng toàn c ầu l ại có d ấu hiệu quay trở lại khi các nước châu Âu chật vật trong việc giải quy ết vấn đ ề nợ công còn nước Mỹ chưa tìm ra biện pháp triệt để với tỷ lệ thất nghi ệp v ẫn trên 9% của mình. Tốc độ tăng trưởng của hầu hết các n ền kinh t ế châu Âu và niềm tin người tiêu dùng đều sụt giảm khiến mối lo suy thoái ngày càng l ớn hơn. 1. Kế hoạch bơm vốn của ECB Ngày 21/12/2011, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dường nh ư đã • tìm ra giải pháp hứa hẹn nhằm giảm nhẹ khủng hoảng nợ châu Âu sau khi quyết định bơm 489 tỷ euro (641 tỷ USD) cho 523 ngân hàng thuộc khu vực euro với lãi suất 1% với thời hạn vay vốn 3 năm. Mục tiêu c ủa kho ản vay này là tránh rủi ro, khi các ngân hàng châu Âu đang phải đối mặt với làn sóng tăng v ốn trong năm mới mà không tiếp cận được thị trường vốn. Đồng thời, giúp EU có thêm thời gian để xử lý những vấn đề dài hạn về nợ nần quá mức, sự tụt hậu về năng lực cạnh tranh và thiếu thống nhất tài khóa. Đây là lần đầu tiên, ECB cho các ngân hàng vay với thời hạn trên 1 năm, ECB cũng nới lỏng điều kiện thế chấp, thậm chí tiếp nhận các khoản nợ quá hạn như tài sản đảm bảo. Theo yêu cầu của cơ quan ngân hàng châu Âu, các ngân hàng châu Âu phải • bổ sung thêm trên 114 tỉ euro cho đến tháng 6/2012 nhằm đáp ứng t ỉ l ệ v ốn c ấp 1 lên 9% so tổng tài sản, cao hơn tỉ lệ 5% hiện nay tại các ngân hàng Mỹ. Yêu
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn