intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - Chương 7

Chia sẻ: Huỳnh Văn Thức | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

315
lượt xem
164
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - chương 7', khoa học tự nhiên, nông - lâm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - Chương 7

  1. Phân tích chất lượng nước CHƯƠNG 7 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 1 ỨNG DỤNG THUYẾT PHÂN TỬ UV–VIS TRONG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quang phổ Quang phổ học là một môn học chính yếu trong thiên văn học, nó đã được ứng dụng thành công để nghiên cứu về khí quyển trong hành tinh chúng ta. Cách đây 200 năm, Joseph von Fraunhofer (1787-1826) lần đầu tiên sản xuất loại máy đo quang phổ mà tính năng không có gì sánh kịp lúc bấy giờ. Ông ấy đã khám phá ra rất nhiều các đường tối trong quang phổ của ánh sáng mặt trời. Ông ấy có thể xác định chính xác độ dài bước sóng của nhiều “Fraunhofer lines” (vạch) và thuật ngữ này ngày nay vẫn được dùng. Tuy nhiên, trong thời gian này ông ấy không hiểu được những cơ sở vật lý và ý nghĩa về những vấn đề mà ông ấy khám phá ra. Hình 7-1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Gustav R. Kirchhoff và Robert W. Bunsen (1823) Thành tựu quan trọng kế tiếp về “Fraunhofer lines” là quá trình tìm ra nguyên lý vật lý của sự hấp thu và phát xạ vào năm 1859 với sự cộng tác của nhiều nhà vật lý nổi tiếng như Gustav R. Kirchhoff (1824-1887), Robert W. Bunsen (1811-1899) tại Heidelberg. Thiết bị mà họ sử dụng là ‘Spektralapparat’, họ ghi nhận được quá trình phát xạ rất đặc biệt của nhiều nguyên tố khác nhau. Với phương pháp này họ đã tiếp tục khám phá ra 2 nguyên tố mới là Cäsium và Rubidium, họ chiết được một lượng rất 139
  2. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản nhỏ (7g) từ 44.000 lít nước khoáng gần núi Bad Nauheim, Germany. Sự khám phá này là nền tảng cho sự khám phá tiếp theo về sự hấp thu và phát xạ của hấp thu phân tử. Năm 1879 Marie Alfred Cornu thấy rằng, những tia có bước sóng ngắn của bức xạ mặt trời trên bề mặt trái đất bị hấp thụ bởi khí quyển. Một năm sau đó, Walther Noel Hartley mô tả rất tỉ mỉ về sự hấp thụ UV của O3 với độ dài bước sóng 200 và 300 nm và nó trở nên rõ ràng hơn khi họ phát hiện ra rằng O3 chứa đầy trong bầu khí quyển. In 1880, J. Chappuis khám phá ra sự hấp thu trong vùng khả kiến (400–840nm). Năm 1925 Dobson phát triển một máy quang phổ mới rất ổn định sử dụng lăng kính bằng thạch anh. 1.2 Đại cương về quang phổ Trong quang phổ học, ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng khả kiến), tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia Rơnghen, sóng radio... đều được gọi chung một thuật ngữ là bức xạ. Theo thuyết sóng, các dạng bức xạ này là dao động sóng của cường độ điện trường và cường độ từ trường, nên bức xạ còn được gọi là bức xạ điện từ. Sau thuyết sóng, thuyết hạt cho thấy bức xạ gồm các “hạt năng lượng” gọi là photon chuyển động với tốc độ ánh sáng (c = 3.108 m/s). Các dạng bức xạ khác nhau thì khác nhau về năng lượng hν của các photon. Ở đây, năng lượng của bức xạ đã được lượng tử hóa, nghĩa là năng lượng của bức xạ không phải liên tục mà các lượng tử năng lượng tỉ lệ với tần số ν của dao động điện từ theo hệ thức Planck. ε = hν h = 6,625.10 – 34 J.s : hằng số Planck. Louis de Broglie đã đưa ra thuyết thống nhất cả khái niệm sóng và khái niệm hạt của sóng ánh sáng. Ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. Tổng quát hơn là bức xạ có bản chất sóng hạt. Nội dung như sau: Hạt có khối lượng m chuyển động với vận tốc v có bước sóng đi đôi với nó là λ cho bởi hệ thức: h h λ= = mv p Trong đó : p = mv là động lượng của hạt λ là bước sóng (de Broglie) h = 6,625.10 -34 J.s là hằng số Planck. 140
  3. Phân tích chất lượng nước 1.2.1 Các đại lượng đo bức xạ điện từ Bước sóng λ : Là quảng đường mà bức xạ đi được sau mỗi dao động đầy đủ. Đơn vị: m, cm, µm , nm, . (1cm = 108 = 10 7 ηm =104 µm) o o A A Tần số ν : Là số dao động trong một đơn vị thời gian (giây) c Trong 1 giây bức xạ đi được c cm và bức sóng λ cm, vậy: ν = λ Lưu ý: Bức xạ truyền trong chân không với vận tốc c = 2,9979.10 8 m/s (thường lấy tròn 3.10 8 m/s) Đơn vị: CPS ( VÒNG DÂY), Hz, KHz, MHz. (1CPS=1Hz; 1MHz=103 KHz=106Hz) Năng lượng bức xạ: Các dao động tử (phân tử chẳng hạn) chỉ có thể phát ra hoặc hấp thụ năng lượng từng đơn vị gián đoạn, từng lượng nhỏ nguyên vẹn gọi là lượng tử năng lượng: hc ε = hν = = hcν λ Đơn vị: Jun (J), Calo (Cal), electron von (eV). 1.2.2 Các dạng bức xạ Bức xạ điện từ bao gồm 1 dãy các sóng điện từ có bước sóng biến đổi trong khoảng o rất rộng: từ cỡ mét ở sóng rađio đến cỡ A (10–10 m) ở tia Rơnghen hoặc nhỏ hơn nữa. Toàn bộ dãy sóng đó được chia thành các vùng phổ khác nhau. Hình 7-2. Các phổ của sóng điện từ 141
  4. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Mắt người chỉ cảm nhận được một vùng phổ điện từ rất nhỏ gọi là vùng nhìn thấy (khả kiến) bao gồm các bức xạ có bước sóng từ 396–760 nm. Hai vùng tiếp giáp với vùng nhìn thấy là vùng hồng ngoại và vùng tử ngoại. 1.2.3 Sự tương tác giữa vật chất và bức xạ điện từ Ở điều kiện bình thường, điện tử của phân tử nằm ở trạng thái liên kết, nên phân tử có mức năng lượng thấp, gọi là trạng thái cơ bản Khi chiếu một bức xạ điện từ vào một môi trường vật chất, sẽ xảy ra hiện tượng các phân tử vật chất hấp thụ hoặc phát xạ năng lượng, hay được gọi là trạng thái kích thích . Năng lượng mà phân tử phát ra hay hấp thụ vào là: ∆ E = E2 - E1 = hν Trong đó, E1 và E2 là mức năng lượng của phân tử ở trạng thái đầu và trạng thái cuối ν (hay còn gọi là trạng thái kích thích) là tần số của bức xạ điện từ bị hấp thụ hay phát xạ ra. Nếu ∆ E > 0 thì xảy ra sự hấp thụ bức xạ điện từ. Nếu ∆ E < 0 thì xảy ra sự phát xạ năng lượng. Theo thuyết lượng tử, các phân tử và các bức xạ điện từ trao đổi năng lượng với nhau không phải bất kỳ và liên tục mà có tính chất gián đoạn. Phân tử chỉ hấp thụ hoặc phát xạ 0, 1, 2, 3,…n lần lượng tử hν mà thôi. Khi phân tử hấp thụ hoặc phát xạ sẽ làm thay đổi cường độ của bức xạ nhưng không làm thay đổi năng lượng của nó, bởi vì cường độ bức xạ điện từ xác định bằng mật độ các hạt phôton có trong chùm tia, còn năng lượng bức xạ điện từ lại phụ thuộc tần số ν của bức xạ. Vì thế khi chiếu một chùm bức xạ điện từ với một tần số duy nhất đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi qua năng lượng của bức xạ không hề thay đổi mà chỉ có cường độ bức xạ thay đổi. Các phân tử khi hấp thụ năng lượng của bức xạ sẽ dẫn đến thay đổi các quá trình trong phân tử (quay, dao động, kích thích electron…) hoặc trong nguyên tử (cộng hưởng spin electron, cộng hưởng từ hạt nhân) Mỗi một quá trình như vậy đòi hỏi một năng lượng đặc trưng cho nó, nghĩa là đòi hỏi bức xạ điện từ có tần số hay chiều dài sóng nhất định để kích thích. Do sự hấp thụ chọn lọc này mà khi chiếu chùm bức xạ điện từ với một dãi tần số khác nhau đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi qua chùm bức xạ này sẽ bị mất đi một số bức xạ có tần số xác định, nghĩa là các tia này đã bị phân tử hấp thụ. 142
  5. Phân tích chất lượng nước 1.2.4 Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của các chất Ánh sáng nhìn thấy bao gồm tất cả dải bức xạ có bước sóng từ 396-760 nm có màu trắng (ánh sáng tổng hợp). Khi cho ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời) chiếu qua một lăng kính, nó sẽ bị phân tích thành một số tia màu (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím). Mỗi tia màu đó ứng với một khoảng bước sóng hẹp hơn (xem Bảng 7-1). Cảm giác các màu sắc là một chuỗi các quá trình sinh lý và tâm lý phức tạp khi bức xạ trong vùng khả kiến chiếu vào võng mạc của mắt. Một tia màu với một khoảng bước sóng xác định. Chẳng hạn bức xạ với bước sóng 400–430 nm gây cho ta cảm giác màu tím, tia sáng với bước sóng 560 nm cho ta cảm giác màu lục vàng. Ánh sáng chiếu vào một chất nào đó nó đi qua hoàn toàn thì đối với mắt ta chất đó không màu. Thí dụ, thủy tinh thường hấp thụ các bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 360 nm nên nó trong suốt với các bức xạ khả kiến. Thủy tinh thạch anh hấp thụ bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 160 nm, nó trong suốt đối với bức xạ khả kiến và cả bức xạ tử ngoại gần. Một chất hấp thụ hoàn toàn tất cả các tia ánh sáng thì ta thấy chất đó có màu đen. Nếu sự hấp thụ chỉ xảy ra ở một khoảng nào đó của vùng khả kiến thì các bức xạ ở khoảng còn lại khi đến mắt ta sẽ gây cho ta cảm giác về một màu nào đó. Chẳng hạn một chất hấp thụ tia màu đỏ ( λ = 610–730 ηm) thì ánh sáng còn lại gây cho ta cảm giác màu lục (ta thấy chất đó có màu lục). Ngược lại, nếu chất đó hấp thụ tia màu lục thì đối với mắt ta nó sẽ có màu đỏ. Người ta gọi màu đỏ và màu lục là hai màu phụ nhau. Trộn hai màu phụ nhau lại ta sẽ có màu trắng. Nói cách khác, hai tia phụ nhau khi trộn vào nhau sẽ tạo ra ánh sáng trắng. Quan hệ giữa màu của tia bị hấp thụ và màu của chất hấp thụ (các màu phụ nhau) được ghi ở bảng sau: Bảng 7-1. Quan hệ giữa màu của tia bị hấp thụ và màu chất hấp thụ Tia bị hấp thụ Màu của chất hấp thụ λ (nm) Màu (màu của tia còn lại) 400 – 430 Tím Vàng lục 430 – 490 Xanh Vàng da cam 490 – 510 Lục xanh Đỏ 510 – 530 Lục Đỏ tía 530 – 560 Lục vàng Tím 560 – 590 Vàng Xanh 590 – 610 Da cam Xanh lục 610 – 750 Đỏ Lục Lưu ý: Giữa các tia màu cạnh nhau không có một ranh giới thật rõ rệt. Việc phân chia ánh sáng trắng thành 7, 8 hay 9 tia màu… còn tùy thuộc vào lăng kính và sự tinh tế của mắt người quan sát. 143
  6. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Một chất có màu, thí dụ như màu đỏ chẳng hạn là do nó đã hấp thụ chọn lọc trong vùng khả kiến theo một trong các kiểu sau: - Chất đó hấp thụ tia phụ của tia đỏ (tức là hấp thụ tia màu lục) - Chất đó hấp thụ các tia trừ tia màu đỏ. - Chất đó hấp thụ ở hai vùng khác nhau của ánh sáng trắng sao cho các tia còn lại cho mắt ta cảm giác màu đỏ. Để một hợp chất có màu, không nhất thiết λmax của nó phải nằm ở vùng khả kiến mà chỉ cần cường độ hấp thụ ở vùng khả kiến đủ lớn. Nói một cách khác tuy giá trị cực đại của vân hấp thụ nằm ngoài vùng khả kiến nhưng do vân hấp thụ trải rộng sang vùng khả kiến nên hợp chất vẫn có màu. Tất nhiên để có được sự hấp thụ thấy được ở vùng khả kiến thì λmax của chất cũng phải gần với ranh giới của vùng khả kiến. Tương ứng với một bước chuyển điện tử, ta thu được phổ hấp thu có dạng: Hai đại lượng đặc trưng của phổ hấp thu là vị trí và cường độ - Vị trí cực đại hấp thu, giá trị λmax tùy thuộc vào ∆E mà hợp chất này hấp thu ở các vùng phổ khác nhau. Bán chiều rộng của vân phổ điện tử dao động khá rộng khoảng 50–60ηm. - Cường độ thể hiện qua diện tích hoặc chiều cao của đỉnh biểu đồ (peak). Cường độ vân phổ phụ thuộc vào xác xuất chuyển mức năng lượng của điện tử. Xác suất lớn cho cường độ vân phổ lớn. Một hợp chất màu có phổ hấp thu tốt khi đỉnh biểu đồ (peak) cao và bán chiều rộng vân phổ hẹp. Peak A (ε) Bán chiều rộng vân phổ λmax Hình 7-3. Đỉnh và bán chiều rộng vân phổ Khi bán chiều rộng vân phổ hẹp, thì khi λ thay đổi nhỏ thì độ hấp thu A thay đổi lớn. Điều này rất có ý nghĩa trong phân tích định lượng. Giả sử hợp chất X có Amax ở 500nm. Khi chúng ta đo ở bước sóng 510nm... thì độ hấp thu đo được sẽ khác rất xa đối với ở bước sóng 500nm. Từ đó ta thấy rằng ở mỗi hợp chất màu có một giá trị λmax nhất định và nó phản ánh độ nhạy của phương pháp. 144
  7. Phân tích chất lượng nước Mặt khác, một hợp chất đòi hỏi đỉnh biểu đồ cao nghĩa là khi ta đo ở bước sóng λmax thì ta được độ hấp thụ quang cực đại, khoảng làm việc rộng. 1.2.5 Định luật Lambert – Beer Khi chiếu một chùm tia sáng đơn sắc đi qua một môi trường vật chất thì cường độ của tia sáng ban đầu ( Io ) sẽ bị giảm đi chỉ còn là I I Tỉ số 100 0 0 = T được gọi là độ truyền qua. I0 I0 − I Tỉ số 100 0 0 = A được gọi là độ hấp thụ. I Nguyên tắc của phương pháp biểu diễn theo sơ đồ : Hình 7-4. Sơ đồ mô tả sự hấp thụ ánh sáng của một dung dịch Trong đó: Io: Cường độ ban đầu của nguồn sáng IA: Cường độ ánh sáng bị hấp thu bởi dung dịch I: Cường độ ánh sáng sau khi qua dung dịch. IR: Cường độ ánh sáng phản xạ bởi thành cuvette và dung dịch, giá trị này được loại bỏ bằng cách lặp lại 2 lần đo. Giữa IA, I, độ dày truyền ánh sáng (l) và nồng độ (C) liên hệ qua quy luật Lambert – Beer là định luật hợp nhất của Bouguer: Io Lambert (1766) lg = K1 l I Io Beer (1852) : lg = K1 C I 145
  8. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Độ truyền quang (T) hay độ hấp thụ (A) phụ thuộc vào bản chất của vật chất, độ dày truyền ánh sáng l và nồng độ C của dung dịch. Có thể viết: I Định luật Lambert – Beer : A = lg( 0 ) λ = ε λ * C * l I Trong đó: ε là hệ số hấp thu phân tử, C nồng độ dung dịch (mol/L), l độ dày truyền ánh sáng (cm), A là độ hấp thụ quang. (Lưu ý phương trình trên chỉ đúng đối với tia sáng đơn sắc). Trong phân tích định lượng bằng phương pháp trắc quang người ta chọn một bước sóng λ nhất định, chiều dày cuvet l nhất định và lập phương trình phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ C. Khảo sát khoảng tuân theo định luật Lambert – Beer: Khi biểu diễn định luật Lambert – Beer trên đồ thị tùy theo cách thực hiện phép đo, ta thường gặp đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thu A vào cường độ C của dung dịch có dạng: y = ax + b Hệ số góc a cho biết độ nhạy của phương pháp, trong phương pháp trắc quang người ta chỉ đo dung dịch trong khoảng tuân theo định luật Lambert – Beer tức là khoảng nồng độ mà ở đó giá trị ε không thay đổi. Hệ số góc a càng lớn và khoảng tuân theo định luật Beer càng rộng là điều kiện thuận lợi cho phép xác định. Sự lệch khỏi định luật Beer: Sự lệch khỏi định luật Beer được biểu diễn bằng sơ đồ sau: A LOL C Hình 7-5. Giới hạn của định luật Beer về sự hấp thụ quang Khoảng tuyến tính LOL (Limit of Linear Response) là khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer ( A = ε * l * C) nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ quang A tăng. Ngoài giới hạn LOL là sự lệch khỏi định luật Beer, nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ 146
  9. Phân tích chất lượng nước quang A hầu như không tăng nữa. Nguyên nhân của quá trình này là do nồng độ dung dịch quá lớn. Ngoài ra, khoảng tuyến tính LOL còn bị ảnh hưởng của mức độ đơn sắc của ánh sáng sử dụng, pH của dung dịch, lực ion, sự pha loãng... Ý nghĩa của các đại lượng: - Hệ số hấp thu mol ε: phụ thuộc bản chất mỗi chất, bước sóng λ, nhiệt độ, chiết suất (theo nồng độ). Giá trị tính lý thuyết của một bước chuyển được phép cho 1 electron là ε = 105 mol-1.cm-1. A ε= (l.mol-1cm-1) lC ε cao cho ta biết được độ nhạy của phản ứng, là thước đo độ nhạy của phương pháp. Trong phân tích trắc quang, ε = 103–105 mol-1. cm-1 là đủ nhạy để dùng cho phương pháp trắc quang, ε phụ thuộc vào chiết suất mà chiết suất lại phụ thuộc vào nồng độ. Khi chiết suất tăng lên thì ε giảm và để ε không thay đổi thì phải thực hiện C ≤ 10-2 mol/L. - Độ hấp thụ quang A: Là đại lượng không có đơn vị, có tính chất quan trọng là tính cộng độ hấp thụ quang. Giả sử 2 chất A và B có nồng độ CA và CB, độ hấp thu tại bước sóng λ là: A = AA + AB = l *(εACA + εBCB) Nếu một chất tan X nào đó có độ hấp thụ quang là AX, dung môi có độ hấp thụ quang là Adm, ta có: A = Ax + Adm Để đo được chính xác Ax thì Adm = 0, có nghĩa là phải chọn λmax của dung môi khác xa với λmax chất tan. Những chất được chọn làm dung môi thường có λ hấp thu ở miền ranh giới tử ngoại chân không. Bảng7-2. Các dung môi thường sử dụng trong vùng UV–VIS Dung môi Bước sóng giới hạn Dung môi Bước sóng giới hạn sử dụng (nm) sử dụng (nm) Nước cất 190 Benzen 280 HCl 190 Cloroform 245 Etanol, Metanol 210 Tetra Clorocarbon 265 n- Butanol 210 Dietyl Eter 218 n- Hexan 210 Aceton 330 Cyclohexan 210 1,4 Dioxan 215 147
  10. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Trong hỗn hợp có nhiều cấu tử không làm thay đổi tương tác, không phản ứng hóa học, không dịch chuyển cân bằng, thì có thể xác định hỗn hợp các cấu tử theo hệ thức sau: A = ε 1 λ lC1 + ε 2 λ lC2 + ....... + ε i λ lCi + ...... + ε n λ lCn - Độ truyền quang T: I I T= mà A = lg( 0 ) do đó A = − lg T Io I Vì T tính theo % nên: A = 2 − lg T Nếu T = 100% thì A = 0 (nghĩa là không hấp thụ ánh sáng (I = Io) Nếu T = 1% thì A = 2 Nếu T = 0 % thì A = ∞ (hấp thu hoàn toàn ánh sáng) 1.2.6 Nguyên lý cấu tạo của máy quang phổ Nguồn sáng Nguồn sáng cho máy quang phổ là chùm bức xạ phát ra rừ đèn. Máy quang phổ dùng đèn hydro hay đèn Deuterium cho phổ phát xạ liên tục trong vùng UV tử 200–380ηm (nhưng thường sử dụng 200-340 ηm) và đèn tungsten halogen đo vùng 380-1000 ηm. Để làm việc cho cả hai vùng thì phải có đủ 2 loại đèn trên. Một yêu cầu đối với nguồn sáng là phải ổn định, tuổi thọ cao và phát bức xạ liên tục trong vùng phổ cần đo. Đèn Deuterium: cấu tạo sồm một sợi đốt phủ ôxit và một cực kim loại đặt trong một bóng thuỷ tinh chứa khí Deuteri hoặc hydro có cửa sổ bằng thạch anh để bức xạ tử ngoại đi ra vì nó không truyền qua được thủy tinh. Khi sợi đốt được đốt nóng, electron sinh ra kích thích các phân tử khí Deuteri (hoặc hidro) biến thành nguyên tử và phát ra phôton theo phản ứng: D2 + Ee ⇒ D2* → D’ + D′′ + hν Ee = E D = ED’ + ED’’ + hν * 2 Ở đây là năng lượng electron kích thích, bức xạ phát ra là một phổ có bước sóng từ 160 nm đến vùng khả kiến. Bộ đơn sắc Bộ đơn sức có chức năng tách bức xạ đa sắc thành bức xạ đơn sắc, bao gồm kính lọc, lăng kính hay cách tử. Cách tử là một bảng nhôm hay các kim loại Cu, Ag. Au... được vạch thành những rãnh hình tam giác song song. Khi chiếu ánh sáng qua cách tử, phần còn lại có tác 148
  11. Phân tích chất lượng nước dụng tạo nên vân nhiễu xạ có bước sóng khác nhau, khi quay cách tử sẽ tạo ra phổ nhiễu xạ giống như trường hợp ánh sáng qua lăng kính. Ưu điểm là cho độ phân giải tốt, tán sắc tuyến tính, độ rộng của dải ổn định, chọn bước sóng đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo nên hiện nay sử dụng cách tử tạo ánh sáng đơn sắc được ưa chuộng. Cách tử dùng cho UV–Vis có 1200 vạch/mm (thường dao động từ 300–3600 vạch/mm, số vạch càng nhiều thì năng suất phân giải càng cao. Detector Hình 7-6. Sơ đồ cấu tạo của máy quang phổ Lăng kính của máy quang phổ dùng lăng kính littrow (lăng kính 300) bằng thạch anh, có đặc điểm ánh sáng đi qua lăng kính hai lần do phản xạ ở mặt sau. Detector Detector là bộ phận đo tín hiệu ánh sáng trước và sau khi đi qua dung dịnh (đựng trong cuvet). Các tín hiệu sau khi đi ra Detector sẽ được sẽ được khuếch đại, lưu giữ và xử lý trên máy tính. Cuvet đựng mẫu Cuvet phải làm bằng chất liệu cho bức xạ ở vùng cần đo đi qua. Cuvet thủy tinh không thích hợp cho vùng UV. Cuvet thạch anh cho bức xạ đi qua từ 190–1000 nm. Cuvet nhựa chỉ dùng trong vùng Vis và chỉ sử dụng được 1 vài lần. 1.3 Sử dụng phương pháp trắc quang trong định lượng hóa học Yêu cầu về các hợp chất cần xác định là phải bền, ít phân ly, ổn định, không thay đổi thành phần trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10–20 phút). Hệ số ε lớn có giá trị từ 103–5.104 L.mol-1cm-1, có thể thực hiện phản ứng tạo màu với các thuốc thử vô cơ và hữu cơ. 149
  12. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Nồng độ các chất xác định theo định luật Lambert – Beer. Khoảng xác định nồng độ theo phương pháp là 10-2 – 10-6 mole. Giới hạn phát hiện của phương pháp 10-7mole. Các hợp chất là phức cần đo phải có λmax khác xa với λmax của thuốc thử trong cùng điều kiện tức là ∆λ >2 lần nửa bán chiều rộng của vân phổ (khoảng 80 -100 ηm). Thí dụ, khi phân tích Fe2+ bằng phương pháp O-Phenanthroline. Sau khi thêm thuốc thử ta được phức màu vàng cam (λmax=510 ηm), trong khi đó thuốc thử 1,10- Orthophenanthroline có λmax = 250 ηm. 1.3.1 Phương pháp so sánh So sánh cường độ màu của dung dịch cần xác định với cường độ màu của dung dịch chuẩn đã biết nồng độ. Điều kiện: cả hai dung dịch trên phải có nồng độ nằm trong khoảng tuân theo định luật Beer. Cx ---------------------- Ax Ctc ---------------------- Atc Ax * Ctc Ta cần xác định Cx : Cx = Atc Khi sử dụng 2 dung dịch chuẩn: C2 − C1 C x = C1 + * ( Ax − A1 ) A2 − A1 Với A1, A2, C1, C2 là độ hấp thu và nồng độ của dung dịch chuẩn tương ứng sao cho A1 < Ax < A2 có nghĩa C1 < Cx < C2 1.3.2 Phương pháp thêm chuẩn Phạm vi ứng dụng là xác định các chất có hàm lượng vi lượng hoặc siêu vi lượng, loại bỏ ảnh hưởng của chất lạ. Có 2 phương pháp là phương pháp sử dụng công thức và phương pháp đồ thị. - Phương pháp sử dụng công thức Ax C x = Ca Ax + a − Ax Trong đó: Ax: độ hấp thu của dung dịch xác định tương ứng với thể tích Vx. Ax+ a: Độ hấp thu của dung dịch có thêm chuẩn. Ca: Nồng độ chất chuẩn thêm vào. 150
  13. Phân tích chất lượng nước Cx: Nồng độ chất cần xác định trong thể tích Vx Công thức được thiết lập từ: Ax = εlCx A(x+a) = εl(Cx + Ca) Cx được biểu diễn theo đơn vị của Ca. Cách thực hiện: Lấy 3 lần của dung dịch cần xác định nồng độ cho vào 3 bình định mức có thể tích VmL. Bình 1: Thêm thuốc thử và các chất để tạo môi trường pH cho dung dịch, dung dịch gọi là dung dịch xác định Cx, độ hấp thu quang tương ứng là Ax. Bình 2: Thêm một lượng chính xác dung dịch tiêu chuẩn đã biết chính xác nồng độ Ca, tiến hành phản ứng tạo màu giống như bình 1. Dung dịch có độ hấp thu tương ứng là A(x+a). Bình 3: chỉ thêm các chất để tạo pH cho dung dịch, lấy dung dịch này làm dung dịch so sánh. Ax Áp dụng công thức: C x = Ca . Từ Cx có trong thể tích Vx(mL) có thể qui về Ax + a − Ax C xVo thể tích ban đầu của mẫu Vo (mL): Co = (mg / L) Vx - Phương pháp sử dụng đồ thị Có ít nhất 3 dung dịch thêm chuẩn. Lấy ít nhất 4 lần của dung dịch cần xác định nồng độ cho vào 4 bình định mức V(mL). Sau đó thêm chính xác một lượng V1, V2, V3 mL dung dịch tiêu chuẩn có nồng độ tương ứng Ca1, Ca2, Ca3 vào 3 bình định mức trên. Tiến hành phản ứng tạo màu. Bình còn lại để làm dung dịch so sánh, cũng chuẩn bị giống như phương pháp công thức. Độ hấp thu của các dung dịch thêm so với dung dịch so sánh. 151
  14. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản A Ax + a3 Ax + a2 Ax + a1 Ax Ca1 Ca2 Ca3 C Hình 7-7. Biểu đồ xác định phương trình hồi quy tương quan của phương pháp thêm chuẩn sử dụng đồ thị. Có thể đọc kết quả trên đồ thị hoặc sử dụng phương trình hồi qui có dạng: A = aC + b (hồi quy tuyến tính y = ax + b) Ax = b Cx = b/a 1.3.3 Phương pháp đường chuẩn Ưu điểm là chính xác, thực hiện được nhiều lần. - Chuẩn bị từ 6 dung dịch chuẩn (trong khoảng tuân theo định luật Beer). - Thực hiện phản ứng màu với thuốc thử. - Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch ở λmax so với các dung dịch so sánh được chuẩn bị giống như dung dịch tiêu chuẩn nhưng không chứa ion cần xác định. - Biểu diễn sự phụ thuộc A theo C trên đồ thị hoặc tính theo phương trình hồi qui A=aC + b (a và b là hệ số cần tìm của phương trình hồi quy – tương quan) (xem Bảng 7-3) - Dung dịch xác định: chuẩn bị và phản ứng tạo màu với thuốc thử giống như mẫu chuẩn. Bảng 7-3: Dung dịch chuẩn dùng để xây dựng đường chuẩn Dung dịch chuẩn C (mg/L) A 1 0,00 0,010 2 0,05 0,480 3 0,10 0,930 4 0,15 1,370 5 0,20 1,830 6 0,25 2,281 152
  15. Phân tích chất lượng nước Sau khi đo được giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn, chúng ta có thể tiến hành xây dựng đường chuẩn và tìm ra phương trình hồi quy tương quan: 2.500 y = 9.0543x + 0.0184 2.000 2 Hệ số hấp thu A R = 0.9999 1.500 1.000 0.500 0.000 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 Nồng độ Hình 7-7. Biểu đồ xác định phương trình hồi quy tương quan của phương pháp đưởng chuẩn. Sau khi thiết lập đường chuẩn, ta được dạng phương trình y = ax + b với y là độ hấp thụ quang, x là nồng độ. Đối với dung dịch xác định, ta tiến hành phản ứng và đo được hệ số hấp thu của mẫu (A mẫu = y), ta có thể tính được nồng độ của mẫu cần xác định theo phương trình: y−b x= a Sự tương quan giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ C khi l = const là nội dung của định luật Beer. Khoảng nồng độ thỏa mãn định luật này khi r > 0,999. Hệ số tương quan r biến đổi trong khoảng -1≤ r ≤ 1 (R2 = 0-1) - Khi r ≈ 1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ thuận. - Khi r ≈ -1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ thuận. - Khi r ≈ 0 hai đại lượng này không còn tương quan. 1.4 Độ chính xác trong phương pháp trắc quang: Trong phân tích trắc quang cũng như bất kỳ phương pháp nào khác có thể chia sai số thành 2 nhóm: - Sai số do tiến hành phản ứng hóa học (hóa chất, thao tác, dụng cụ...) - Sai số của tín hiệu đo độ hấp thu của dung dịch (do hệ thống đo). 153
  16. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Độ chính xác trong phương pháp này phụ thuộc vào hàng loạt nguyên nhân khác nhau rất phức tạp bao gồm sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống, trong đó sai số quan trọng nhất là sai số của tín hiệu trong quá trình đo độ hấp thu quang học. 1.5 Một số ví dụ áp dụng phương pháp định lượng trắc quang Ví dụ 1 Độ hấp thụ quang A của dung dịch anilin 2.10-4M trong nước đo ở bước sóng λ=280nm là 0,252. Chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính độ truyền quang của anilin 1,03.10-3M khi đo ở cùng độ dài bước sóng nhưng dùng cuvet 0,5cm. Giải: I Áp dụng công thức A = lg( 0 ) λ = ε λ * C * l với dung dịch 1 ta có: I ε = 0.252/(2.10-4*1) = 1,26.103l.mol-1cm-1. I Áp dụng công thức A = lg( 0 ) λ = ε λ * C * l với dung dịch 2 ta có: I A = 1,26.103 * 0,5 * 1,03.10-3 = 0.649 Mà: A = -lgT suy ra: lgT = -A = -0,649, do đó T = 0,224 = 22,4% Vậy độ truyền quang T = 22,4% Ví dụ 2: Độ hấp thụ quang A đo được từ các mẫu chuẩn và mẫu nước thu từ ao nuôi cá chứa ion PO43- như sau: Nồng độ mẫu chuẩn (mg/L) 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 Độ hấp thụ quang A 0,010 0,480 0,930 1,370 1,830 2,281 Độ hấp thụ quang A của mẫu nước ao của 3 lần lặp lại là: 1,256; 1,245; 1,264. Tính nồng độ PO43- trong mẫu nước ao. Giải: Từ các nồng độ mẫu chuẩn và độ hấp thụ quang A. Từ kết quả thiết lập phương trình hồi qui ta có: y = 9,0543 x + 0,0184 (r2 = 0,9999). Từ kết quả của 3 lần phân tích lặp lại ta có A = y = 1,255 y − 0,0184 1,255 − 0,0184 Từ đó ta có x = = = 0,137 mg / L 9,0543 9,0543 Vậy nồng độ PO43- trong mẫu nước ao là 0,137 mg/L. 154
  17. Phân tích chất lượng nước Ví dụ 3: Để xác định hằng số phân ly của Methyl da cam (kí hiệu HIn), người ta đo độ hấp thụ quang A của 3 dung dịch cùng nồng độ Methyl da cam ở các pH khác nhau: - Dung dịch 1 trong HCl 0,1M; A1 = 0,475. - Dung dịch 2 trong NaOH 0,1 M; A2 = 0,130. - Dung dịch 3 có pH = 4,34; A3 = 0,175 Cho biết đo ở bước sóng λ = 510nm và chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính hằng số phân ly K của Metyl da cam? Giải: Độ hấp thụ quang của dung dịch 3: [ ] A3 = ε In − In − * l + ε HIn [HIn]* l (7.1) Với [In-] = x; [HIn] = y ta có: x + y = CHIn = C (7.2) A2 ε In = − vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng In- (7.3) C*l A1 ε Hin = vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng HIn (7.4) C *l Thay (7.3) và (7.4) vào (7.1) ta được: x y A3 = A2 . + A1 . (7.5) C C x y Qui ước: = α ; = (1 − α ) ⇒ 0,175 = 0,130α + 0,475 (1-α) C C ⇒ α = 0,869 Hằng số phân ly của HIn: HIn ⇔ H+ + In- ; Ka [ H + ][ In − ] In − α K= ⇒ pK = pH − lg = pH − lg HIn − HIn 1−α 0,869 pK = 4,34 - lg = 7.34 – 0,82 = 3,52 ⇒ K = 3,02.10-4. 1 − 0,689 Vậy hằng số phân ly của methyl da cam là K = 3,02.10-4. 155
  18. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 2 PHƯƠNG PHÁP THU VÀ BẢO QUẢN MẪU 2.1 Chuẩn bị thu mẫu 2.1.1 Nhận định sự thay đổi chất lượng nước Chất lượng nước tại mỗi trại luôn bị thay đổi theo thời gian (phụ thuộc vào lưu lượng và mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm), do vậy cần đo các giá trị cực đại, cực tiểu và trung bình của các thông số theo thời gian để có thể phản ánh gần đúng giá trị thực. Số mẫu thu thập cần đủ lớn và nhịp thu mẫu cần đủ cao để làm được điều này . Tuy nhiên, việc tăng cao số mẫu và nhịp thu sẽ gây tốn kém nhiều về kinh phí và nhân lực. Cho nên cần tính sao cho vừa đủ độ tin cậy vừa không quá nhiều chi phí Theo GEMS (Hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu) nhịp thu mẫu cho nước nuôi thủy sản như mẫu ở sông thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng thấp, ở ao hồ cần xem xét chu trình sinh học và cần tăng nhịp thu mẫu ở thời điểm có năng suất sinh học cao. 2.1.2 Các điều cần lưu ý khi thu mẫu • Lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu. • Dùng tay cầm chai, lọ nhúng vào khoảng giữa dòng nước cách bề mặt nước độ 30-40cm. Hướng miệng chai, lọ lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới. Thể tích nước phụ thuộc vào thông số cần khảo sát. • Đậy kín miệng chai, lọ, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu. Bảo quản mẫu đúng qui định nêu ở bảng 1. 2.2 Các bảo quản mẫu 2.2.1 Mẫu nước Tùy theo chỉ tiêu chất lượng nước mà cách lấy mẫu và bảo mẫu khác nhau, cách bảo quản mẫu được trình bày ở Bảng 7-4. 2.2.2 Mẫu đất Mẫu đất sau khi thu, phân tích càng sớm càng tốt. Nếu muốn bảo quản lâu cần làm như sau: Trải mẫu càng mỏng càng tốt trên bao nilon và phôi khô trong điều kiện nhiệt độ phòng. Sau đó nghiền mịn, rồi cho vào cốc sành, đem sấy ở nhiệt độ 105oC trong 24 giờ. Để nguội mẫu trong bình hút ẩm, lúc này đã sẵn sàng để phân tích. 156
  19. Phân tích chất lượng nước Bảng 7-4: Dụng cụ thu mẫu và cách bảo quản mẫu theo chỉ tiêu phân tích STT Chỉ tiêu Dụng cụ Thể tích Bảo quản bảo quản (mL) 1 Alkalinity P;G 200 4oC 2 Hardness P;G 100 4o C 3 DO P;G 100 1mL MnSO4, 1mL KI- NaOH 4 CO2 P;G 100 0,5 mL CHCl3 5 COD P;G 100 2mL H2SO4 4M 6 Chlorophyll-a P;G 500 Lọc, 4oC, lọ nâu 7 SiO2 G 100 HCl 1:1 8 TAN P;G 500 4oC 9 Nitrate P;G 100 4oC 10 Nitrite P;G 100 4oC 11 NO2- và NO3- P;G 200 4o C 12 PO43- P;G 100 4o C 13 TN,TP P;G 500 4oC P: Plastic bottle G: Glass bottle 2.3 Phương pháp thu mẫu Phương pháp thu mẫu chính xác sẽ góp phần tăng tính chính xác của kết quả phân tích. Tùy mục đích nghiên cứu mà việc thu mẫu mang tính chất cá biệt hay đại diện cho ao được áp dụng phổ biến hơn. Để thu mẫu hỗn hợp đại diện cho ao, có thể thực hiện các bước sau: 2.3.1 Nguyên tắc chung Thu nhiều điểm trong ao (3-5 điểm hoặc hơn), sau đó trộn mẫu lại (càng nhiều càng tốt), rồi lấy một mẫu đại diện loại mẫu cần phân tích (chỉ tiêu nước hoặc bùn đáy). Ở mỗi điểm, cần thu đồng thời 3 vị trí, rồi cho vào 3 xô (mỗi mẫu/ xô), tiếp tục làm như thế cho các điểm khác trong ao. Sau khi thu mẫu sẽ có 3 xô hỗn hợp mẫu đại diện cho ao, tương ứng 3 lần lặp lại. 2.3.2 Dụng cụ thu mẫu và cách thu - Nên sử dụng ống PVC (đường kính 10 cm, dài 1 - 1,2m) để thu mẫu nước hoặc bùn đáy ao. - Đối với mẫu nước, chiều cao cột nước cần thu tùy theo ao nông hay sâu, tránh khuấy động nền đáy ao khi thu mẫu nước. Trong trường hợp đáy ao bị khuấy động trong khi đang thu mẫu nước, thì nên bỏ mẫu đó để thu mẫu khác ở gần nơi đó. - Đối với mẫu bùn đáy, nên thu nhẹ nhàng để tránh vật chất dinh dưỡng trong bùn bị thối rữa Sau khi thu mẫu cần loại bỏ rác, sỏi, đá... Cần trộn mẫu hỗn hợp cho thật đều rồi cho vào chai nhựa 200mL để mang về phòng phân tích. 157
  20. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3.1 Nhiệt độ Để xác định nhiệt độ của nước, người ta thường dùng nhiệt kế thủy ngân có chia độ từ 0-50oC (tối đa là 100oC). Muốn xác định nhiệt độ của nước ở tầng mặt, ta đặc bầu thủy ngân của nhiệt kế vào trong nước ở độ sâu 15-20 cm, cho đến khi nhiệt độ trong nhiệt kế không đổi (khoảng 5 phút), sau đó nghiêng nhiệt kế và đọc nhiệt độ của nước xong mới lấy nhiệt kế lên khỏi mặt nước. Muốn xác định nhiệt độ của nước ở tầng giữa hay tầng đáy của thủy vực, ta cắm nhiệt kế vào nắp bình thu mẫu nước, thả bình xuống đúng vị trí cần xác định nhiệt độ, cho nước vào đầy bình, để yên 5 phút sau đó kéo lên và đọc ngay nhiệt độ nước ở tầng đó. Chúng ta cũng có thể đo nhiệt độ bằng máy, hiện nay một số máy đo pH hay DO được chế tạo có thể đo được cả chỉ tiêu nhiệt độ. 3.2 pH 3.2.1 Bằng hộp giấy so màu Giấy được tẩm dung dịch chỉ thị màu thích hợp, sấy khô cho vào hộp sử dụng. Khi được thấm ướt giấy sẽ hiện màu. Tùy thuộc pH của nước, giấy sẽ hiện màu khác nhau. Sau đó đem so màu với bảng màu tiêu chuẩn kèm theo trên nắp hộp, ta sẽ biết được pH của nước. 3.2.2 Phương pháp điện thế-máy đo pH Ion H+ hoạt động (pH) được xác định trực tiếp bằng phép đo điện thế. Sức điện động E của tế bào Galvanic có liên quan đến hoạt động của ion H+ trong dung dịch theo phương trình Nernt. Điện thế sinh ra từ tế bào tỷ lệ với nồng độ ion H+ trong mẫu nước, điện thế này được đo bằng một điện thế kế và được thiết bị đặc biệt dịch sang trị số pH hiện trên màn ảnh của máy. Tế bào Galvanic bao gồm 1 điện cực thủy tinh, và 1 điện cực Calomel tiếp xúc với mẫu nước bằng một tia Amiăng ở cuối điện cực. Khi tiếp xúc với mẫu nước, ở điện cực Calomel sẽ xảy ra phản ứng: Hg2Cl + 2e- ⇔ 2Hg + 2Cl- Điện cực thủy tinh gồm 1 điện cực Ag-AgCl ngâm trong dung dịch HCl 0,1M và được bao bọc bởi 1 màng thủy tinh có độ nhạy cảm rất cao với ion H+. Điện thế này của điện cực sẽ xuất hiện khi ion H+ được màng thủy tinh hấp thụ. Sự hấp thụ 1 ion H+ trên màng thủy tinh sẽ phóng thích 1 ion Li+ từ màng thủy tinh vào dung dịch điện cực. Theo Peters (1975) thì tế bào Galvanic đối với việc xác định pH có thể được viết như sau: Ag / AgCl, HCl (0.1M) / màng thủy tinh / mẫu nước / Hg2Cl2, KCl / Hg. 158
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2