ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HOÀNG TRỌNG TẤN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HOÀNG TRỌNG TẤN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Vân
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bài luận văn này là nỗ lực của cá nhân
tôi. Các kết quả phân tích, kết luận trong khóa luận này (ngoài các phần tham
khảo, trích dẫn) đều là kết quả làm việc của bản thân tôi.
Tôi cũng xin cam kết rằng bài luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 8 năm 2020
Học viên
Hoàng Trọng Tấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của TS. Nguyễn Thị Thúy Vân cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những
sự giúp đỡ đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp, anh chị em
tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn đã tận tình giúp đỡ trong quá trình
hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Hoàng Trọng Tấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ...... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN ................... 4
1.1.1. Ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước ....................... 4
1.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ ............................................................... 5
1.1.3. Quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ ......................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ và bài học cho tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 18
1.2.1. Cơ sở thực tiễn từ tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 18
1.2.2. Cơ sở thực tiễn từ tình Cao Bằng .......................................................... 19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn ................................................ 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................. 22
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 27
iv
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN ..... 30
3.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 30
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sở KHCN tỉnh Bắc Kạn .. 30
3.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................. 35
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 38
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 38
3.2.2. Thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 44
3.2.3. Thanh tra kiểm tra chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 59
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động
khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 63
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 63
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 67
3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 69
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70
3.4.2. Ưu điểm của hoạt động quản lý ............................................................ 71
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tài của hoạt động quản lý ............ 72
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ...................................................................... 74
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 74
4.1.1. Chiến lược và nhiệm vụ KHCN gắn liền với việc phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 74
4.1.2. Định hướng quản lý chi NSNN cho KHCN ......................................... 75
v
4.1.3. Mục tiêu quản lý chi NSNN cho KHCN .............................................. 75
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................... 76
4.2.1. Xây dựng kế hoạch phân bổ với các mức phân bổ cụ thể, ưu tiên trong
chiến lược phát triển KHCN với tầm nhìn dài hạn ............................... 76
4.2.2. Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ KHCN theo hướng tập
trung vào kiểm soát kết quả KHCN ...................................................... 78
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra ............................................................. 79
4.2.4. Tăng cường phối hợp cơ quan ban ngành ............................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
BẢNG CÂU HỎI ........................................................................................... 85
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
ĐT, DA Đề tài, dự án
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHCN Khoa học công nghệ
NSNN Ngân sách nhà nước
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert ................................................................. 26
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế ............................................ 32
Bảng 3.2: Kế hoạch chi cho đề tài dự án KHCN ........................................ 41
Bảng 3.3: Đánh giá về xây dựng kế hoạch quản lý chi NSNN cho hoạt
động KHCN ................................................................................ 42
Bảng 3.4: Hệ số tiền công các chức danh.................................................... 44
Bảng 3.5: Đánh giá về xây dựng định mức chi ........................................... 45
Bảng 3.6: Phân bổ ngân sách cho các đề tài dự án ...................................... 48
Bảng 3.7: Đánh giá về phân bổ ngân sách .................................................. 49
Bảng 3.8: Tình hình chi đầu tư cho KHCN ................................................. 50
Bảng 3.9: Thực hiện chi thường xuyên cho hoạt động KHCN ................... 51
Bảng 3.10: Thực hiện chi cho các đề tài dự án ............................................. 53
Bảng 3.11: Đánh giá về chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN .......... 55
Bảng 3.12: Đánh giá của chủ đề tài về thực hiện chi cho KHCN ................. 56
Bảng 3.13: Đánh giá về tình hình quyết toán ................................................ 59
Bảng 3.14: Tình hình xử lý vi phạm ............................................................. 61
Bảng 3.15: Đánh giá thanh tra, kiểm tra ....................................................... 62
Bảng 3.16: Đánh giá về mục tiêu, chiến lược phát triển KHCN ................... 64
Bảng 3.17: Đánh giá về cơ chế chính sách phát triển KHCN ....................... 65
Bảng 3.18: Đánh giá về sự phát triển khoa học công nghệ ........................... 66
Bảng 3.19: Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ ............................................................................. 67
Bảng 3.20: Đánh giá về bộ máy quản lý ....................................................... 68
Bảng 3.21: Một số kết quả đạt được .............................................................. 70
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch chi KHCN ............................................................... 40
Biểu đồ 3.2: Kế hoạch vốn để thực hiện KHCN ......................................... 42
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ phân bổ ngân sách theo lĩnh vực ................................... 47
Biểu đồ 3.4: Tình hình xét duyệt đề tài, dự án ............................................ 52
Biểu đồ 3.5: Tình hình tạm ứng hoạt động KHCN ..................................... 54
Biểu đồ 3.6: Tình hình quyết toán cho hoạt động KHCN ........................... 58
Biểu đồ 3.7: Đánh giá về thanh tra, kiểm tra ............................................... 60
Biểu đồ 3.8: Tình hình thanh, kiểm tra đề tài dự án .................................... 61
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN ..................................... 10
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn ................................ 34
Sơ đồ 3.2: Quy trình xây dựng kế hoạch tại Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn..... 39
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bộ, còn
gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế địa phương. Trong những năm qua,
Bắc Kạn cũng đã có nhiều thay đổi tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2019 đạt 6,2%. Tỷ trọng các ngành kinh tế cũng đang dần thay đổi theo hướng
tích cực, trong năm 2019, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 30,3%, ngành
công nghiệp chiếm 17,2%, ngành dịch vụ chiếm 52,6% [26].
Tỉnh Bắc Kạn đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm phát triển kinh
tế địa phương, nâng cao đời sống người dân như: tỉnh đã tổ chức nhiều hội nghị
xúc tiến đầu tư và đã thu hút được 18 dự án với mức vốn đầu tư là 4.459 tỷ
đồng, tỉnh cũng đã tổ chức công tác liên ngành nhằm giải quyết các thủ tục đầu
tư, giảm các thủ tục hành chính... [26]. Ngoài ra đời sống người dân cũng đã có
nhiều thay đổi thu nhập người dân được nâng cao, năng suất lao động nhất là
lao động trong nông nghiệp đã được cải thiện đáng kể. Để có được thành tích
này đó là sự đóng góp tích cực trong việc triển khai và ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất và đời sống người dân giúp xóa đói giảm nghèo cho địa
phương: hồng không hạt có đem lại thu nhập cho người dân 70 triệu/1000 m2,
đề tài phát triển cây quýt giúp người dân có thu nhập từ 60 đến 80 triệu/10002,
cây dong giềng cho thu nhập 30 triệu đến 50 triệu/ 1000 m2…
Năm 2019, tỉnh tỉnh Bắc Kạn đã triển khai 31 đề tài, dự án, trong đó 15 đề
tài dự án được chuyển tiếp và 14 đến tài dự án được triểu khai mới [21]. Tỉnh
đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất và đời sống trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Tuy nhiên,
số lượng đề tài dự dự án chưa thực sự nhiều: năm 2018 là 28 đề tài dự án, năm
2019 là 35 đề tài dự án [21]. Sau khi hết thời gian thực hiện, nhiều đề tài dự án
vẫn chưa được nghiệm thu: 2018 có 3 đề tài chưa được nghiệm thu vì chưa
chuyển giao công nghệ, 2019 có 4 đề tài chưa nghiệm thu vì bị kéo dài tiến độ
2
thực hiện… [21]. Một trong những nguyên nhân đó là còn nhiều hạn chế, yếu
kém trong quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN như nguồn chi NSNN cho
hoạt động KHCN chưa cao (chiếm 8% trong tổng số chi NSNN tỉnh năm 2019),
tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí là 20,1%, tỷ lệ giải ngân đúng hạn là 80,4%... [21]. Do
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài thạc sĩ của mình nhằm
đánh giá thực trạng chi NSNN cho hoạt động KHCN từ đó đánh giá những hạn
chế, yếu kém và chỉ ra những nguyên nhân, đề xuất giải pháp trong công tác quản
lý chi NSNN cho hoạt động này trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá về thực trạng quản lý chi ngân sách
nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, luận
văn đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ.
- Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Bắc Kạn.
3
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong vòng 3 năm: từ năm
2017, 2018, 2019.
Số liệu sơ cấp được thu thập tháng 9,10,11 năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung hoạt động quản lý chi NSNN
cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Nghiên cứu là công trình có ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn. Đây là
tài liệu giúp cho Sở khoa học & Công nghệ tỉnh Bắc Kạn xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch cũng như biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho
hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho những đối tượng quan tâm như:
cán bộ Sở tài chính, cán bộ Sở Khoa học công nghệ, các bạn học viên, sinh
viên… quan tâm đến đề tài quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động khoa học công nghệ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN
1.1.1. Ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Dương Thị Bình Minh (2010), “Ngân sách nhà nước là một phạp trù
kinh tế trong hệ thống tài chính quốc gia. Thuật ngữ Ngân sách nhà nước được
sử dụng rộng rãi trong kinh tế của mỗi quốc gia” [12].
Nguyễn Ngọc Hải (2008), “Ngân sách nhà nước là bao gồm các khoản
thu và các khoản chi của nhà nước được phát sinh trong năm tài chính” [9].
Nguyễn Thị Bình Minh (2008), “Ngân sách nhà nước là việc dụ trù các
khoản thu chi của đất nước trong một giải đoạn nhất định và thường được tính
là một năm” [13].
Nguyễn Văn Lâm (2009), “Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước và bao gồm các kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước đề ra” [11].
Nguyễn Sinh Hùng (2010), “Ngân sách nhà nước là những hoạt động
kinh tế được diễn ra trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực về tài
chính của đất nước đó” [10].
Theo luật ngân sách năm 2015, “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [18].
Từ các khái niệm đưa trên, chúng ta có thể hiểu Ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản thu chi của một đất nước trong một giai đoạn“nhất định với
biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và nhà nước sử dụng quỹ tiền
tệ đó để”chi tiêu cho các khoản cần thiết cho sự tồn tại của một quốc gia.
5
b. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Nguyễn Thị Bình Minh (2008), “Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn
tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà
nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy
trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế
xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định” [13].
Nguyễn Ngọc Hải (2008), “Chi ngân sách nhà nước bao gồm nhiều lĩnh
vực trong đời sống, nó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng đối tượng
trong một đất nước. Chi ngân sách nhà nước có các cơ quan có thẩm quyền
quyết định như: Quốc hội, Chính phủ và cơ quan chính quyền được ủy quyền
thực hiện chi” [9].
Nguyễn Sinh Hùng (2010), “Chi ngân sách nhà nước là hoạt động kinh
tế không vì lợi nhuận, đây là hoạt động vì lợi ích của công đồng, vì lợi ích
chung của cả đất nước” [10].
Như vậy ta có thể hiểu: Chi ngân sách nhà nước là các khoản chi từ
Ngân sách nhà nước nhằm đạt các mục tiêu về Kinh tế, chính trị xã hội của một
đất nước.
1.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động khoa học công nghệ
Theo OECD, Khoa học được hiểu là một tập hợp những hiểu biết về tự
nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật khách quan, về sự tồn tại và phát triển
của chúng trên cơ sở thực tiễn. Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình
và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Các lĩnh vực KHCN bao
gồm: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn, khoa học kỹ thuật công
nghệ, khoa học nông nghiệp khoa học Y học [14].
Hoạt động KHCN là hoạt động có hệ thống, có liên quan chặt chẽ đến
việc tạo ta, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức khoa học công nghệ
vào đời sống, xã hội. Hoạt động KHCN bao gồm các hoạt động nghiên cứu và
6
phát triển, giáo dục và đào tạo. Hoạt động giáo dục và đào tạo về KHCN là hoạt
động ở bậc đại học và sau đại học và bồi dưỡng thường xuyên dành cho các
nhà khoa học và kỹ sư. Dịch vụ KHCN là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật
cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động liên quan đến
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, án toàn bức xa…
Như vậy hoạt động nghiên cứu và phát triển là hoạt động quan trọng nhất
và gắn liền với các chỉ số đo lường về khoa học công nghệ. Nói đến hoạt động
khoa học công nghệ trọng tâm và chủ yếu là nói đến hoạt động nghiên cứu và
phát triển.
Theo luật khoa học công nghệ Việt Nam (2013) Hoạt động khoa học công
nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm,
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát
huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công
nghệ [17].
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động khoa học công nghệ
Hoạt động khoa học công nghệ là hoạt động trí tuệ. Do đó, năng suất lao
động phụ thuộc vào năng lực trí tuệ của nhà khoa học. Lao động của nhà khoa
học không chỉ diễn ra trong giờ hành chính theo quy định mà thường là trong
cả thời gian sống của nhà khoa học. Vì vậy, quản lý nhà khoa học không nên
cứng nhắc kiểu giờ giấc hành chính mà nên tập trung vào kết quả khoa học.
Mặt khác, hoạt động khoa học công nghệ là hoạt động lao động trí tuệ, với công
cụ lao động chủ yếu là bộ não của con người mà cho đến nay vẫn còn tiền ẩn
rất nhiều bí ẩn để có thể xác định công năng và giá trị thực tế của công cụ này.
Hoạt động khoa học công nghệ có tính thừa kế. Các nhà khoa học luôn
được thừa kế trực tiếp hoặc gián tiếp các thông tin và kinh nghiệm hoạt động
khoa học công nghệ của người đi trước. Mặt khác, nhà khoa học còn được kế
7
thừa các thông tin khoa học trong kho tàng chi thức của nhân loại và các tri
thức của cộng đồng khoa học trên toàn thế giới.
Hoạt động khoa học công nghệ không lặp lại trong nghiên cứu. Mục tiêu
của hệ thống khoa học là luôn tìm tòi sáng tạo cái mới, khoa học công nghệ
luôn vận động không ngừng và thay đổi nhanh chóng. Với ý tưởng hay một vấn
đề khoa học khi đã được nhận dạng cần giải quyết ngay, để lâu mới cấp kinh
phí tiến hành nghiên cứu thì có thể đã trở lên lạc hậu, không còn tính cấp thiết
và ý nghĩa.
Tính rủi ro trong hoạt động khoa học công nghệ. Nghiên cứu khoa học là
tìm cái mới, dò dẫm tìm cái chưa biết, phát triển tri thức để giải quyết một vấn
đề chưa có giải pháp sẵn nên có nhiều rủi ro. Quá trình tìm tòi, sáng tạo ấy không
thể đảm bảo tính thành công tuyệt đối, nên có nhiều rủi ro trong quá trình thực
hiện. Quá trình tìm tòi và sáng tạo không thể đảm bảo thành công tuyệt đối, vì
thường có những yếu tố bất ngờ, định tìm cái này lại ra cái khác…
1.1.3. Quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa
học công nghệ
a. Khái niệm quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Theo Nguyễn Thu Thủy (2018) Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
khoa học và công nghệ là thể hiện mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá
trị từ một bộ phận quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì và phát triển khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội [24].
Xét về mặt lâu dài thì chi NSNN cho hoạt động KH&CN là khoản chi
mang tính tích lũy đặc biệt, là nhân tố quyết định mức độ tăng trưởng kinh tế
trong tương lai, trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật là yếu tố sản
xuất, là chìa khóa để phát triển. Hoạt động KH&CN không trực tiếp tạo ra sản
8
phẩm trực tiếp phục vụ tiêu dùng nhưng kết quả đạt được của hoạt động này
khi đưa vào sản xuất lại góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất
chất lượng, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, có thể nói chi ngân sách cho hoạt
động KH&CN một phần nào đó mang tính tiêu dùng xã hội.
Quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Theo Nguyễn Thu Thủy (2018) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động Khoa học và Công nghệ là tổng thể các biện pháp, các hình thức tổ chức
quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
hoạt động khoa học và công nghệ [20].
Từ các khái niệm trên ta thấy rằng quản lý chi NSNN giúp cho việc thực
hiện chi đúng với mục tiêu, đúng mục đích và đạt được hiệu quả cao. Thêm vào
đó, KHCN ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản
xuất kinh doanh. Trong khi đó, NSNN sẽ là nguồn đầu tư tiên phong trong việc
thực hiện phát triển và chuyển giao công nghệ vào đời sống và trong sản xuất
Như vậy ta có thể hiểu quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học
công nghệ là việc sử dụng các quy định của nhà nước cũng như hệ thống các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ nhằm đảm bảo việc chi có hiệu quả, đúng với quy định và góp phần nâng
cao khả năng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao đời sống người dân.
b. Vai trò quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Thứ nhất: Đảm bảo sử dụng NSNN cho khoa học công nghệ đúng mục
tiêu, đúng mục đích. Nguồn ngân sách nhà nước thì có hạn trong khi phải chi
cho nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay, chi NSNN cho KHCN cũng không
được nhiều vì vậy cần phải đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách này.
Thông qua quá trình quản lý, cán bộ quản lý sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát
việc thực hiện việc chi NSNN cho mục đích KHCN, đảm bảo đúng mục tiêu
đề ra, đúng mục theo quy định pháp luật.
9
Thứ hai: Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả chi NSNN cho khoa học
công nghệ: Việc đầu tư cho khoa học công nghệ là một trong những điểm cơ
bản để các nước nghèo vươn mình trở thành các nước có nền kinh tế phát triển.
Khoa học công nghệ là chính sách cốt lõi trong việc phát triển nền kinh tế tri
thức. Mỗi phát minh, sáng chế đều mang lại giá trị kinh tế, xã hội cao. Từ các
mặt hàng điện tử, ôtô, vật liệu mới, đến công nghệ sinh học, gen… đều là những
bước tiến của khoa học công nghệ vào cuộc sống và mang lại những lợi nhuận
khổng lồ cho con người.
Thứ ba: Đảm bảo vai trò của nhà nước trong việc nghiên cứu, triển khai
KHCN vào sản xuất và đời sống người dân. Khoa học công nghệ là loại mặt
hàng khi bán vẫn không mất đi và khi mua chỉ được quyền sử dụng. Trong khi
để có được sản phẩm tiêu dùng,các nước nghèo phải bán đứt khoáng sản, sức lao
động giản đơn, đất đai và thậm chỉ là quyền tự chủ, sáng tạo… mà không giữ lại
cho đất nước mình bất cứ thứ gì. Vì vậy, đối với một đất nước chưa thực sự phát
triển như Việt Nam thì việc Nhà nước chi ngân sách cho khoa học công nghệ là
vô cùng cần thiết không những cho hiện tại và cả trong tương lai.
Thứ tư: Giúp rà soát, đánh giá và kiểm tra những quy định nhằm hoàn
thiện hơn. Trong quá trình quản lý, các bộ phận chức năng sẽ thực hiện kiến
nghị với cấp trên những vướng mắc cũng như những điều khoản, các quy định
cần phải bổ sung và hoàn thiện. Chính vì vậy, điều này sẽ giúp quá trình quản
lý được hoàn thiện hơn, sẽ tiến hành loại bỏ những văn bản không còn phù
hợp, sớm bổ sung mới. Thêm vào đó, các tỉnh sẽ có thể nâng cao được tính
cạnh tranh: chính sách thu hút các nhà khoa học, chính sách chi NSNN cho
KHCN… để có thể thu hút nhiều công trình KHCN tốt vào đời sống người
dân.
1.1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công
nghệ
10
a. Xây dựng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng để quản lý, thông qua kế
hoạch sẽ giúp quá trình huy động vốn, phân bổ vốn, cũng như sắp xếp các công
việc được khoa học, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ được giao.
Bước 1
Bước 5
Bước 3
Bước 4
Bước 2
Căn cứ xây dựng kế hoạch
Xây dựng bản thảo
Gửi lãnh đạo phê duyệt
Gửi các đơn vị xin ý kiến
Xem xét và điều chỉnh kế hoạch
Sơ đồ 1.1: Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Bước 1: Căn cứ để xây dựng kế hoạch đó là: dựa vào kế hoạch khoa học
công nghệ do bộ khoa học công nghệ gửi đến các địa phương, căn cứ vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào giao
dự toán thu chi NSNN, căn cứ vào tình hình thực hiện KHCN, căn cứ vào nguồn
lực thực hiện KHCN… Đây là những căn cứ để tiến hành xây dựng kế hoạch
KHCN.
Bước 2: Xây dựng bản thảo: Đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng bản thảo
sẽ dựa trên các căn cứ để xây dựng kế hoạch cho phù hợp với khả năng thực
hiện, cũng đảm bảo sử dụng các nguồn lực được hiệu quả nhất.
Bước 3: Đơn vị xây dựng bản thảo sẽ gửi cho các đơn vị liên quan để góp
ý về việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề cập.
Bước 4: Các đơn sẽ có những phản hồi và gửi về cho đơn vị xây dựng bản
thảo. Đơn vị tập hợp, xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cho lãnh đạo phê
duyệt.
Bước 5: Lãnh đạo sau khi nhận được bản thảo chính thức sẽ xem xét và
phê duyệt theo đúng quy định.
11
Thông qua bản kế hoạch các cấp lãnh đạo sẽ kiểm tra giám sát việc thực
hiện của đề tài dự án và sớm đưa ra các phương án để thực hiện cho tốt như: kế
hoạch tạm ứng, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch đánh giá, nghiệm thu… Qua đó
thấy được chất lượng thực hiện đề tài dự án. Bên cạnh đó, cũng thông qua kế
hoạch sẽ các cơ quan sẽ xây dựng được các phương án phòng tránh được một
số rủi ro có thể gặp phải như: số tiền cần thực hiện các đề tài dự án tăng, một
số đề tài không được nghiệm thu…
b. Thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
- Xây dựng định mức chi NSNN cho hoạt động KHCN
Trong các khoản chi cho KH&CN từ ngân sách, nhất thiết phải có định
mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó các cơ quan
quản lý mới có căn cứ để lập các phương án phân bổ, kiểm tra, giám sát quá
trình chấp hành, thẩm tra, phê duyệt, quyết toán kinh phí. Đồng thời dựa vào
định mức chi mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể. Nhằm
đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Các cơ quan quản lý nhà
nước đã ban hành các quy định về chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ.
Trong thời gian qua, Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTCBKHCN
ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ
dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước; Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLTBTC-BKHCN
ban hành ngày 30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là những cơ sở quan trọng nhất để
cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chủ trì thực hiện việc giám sát, quản
lý chi tiêu trong lĩnh vực KH&CN.
- Phân bổ ngân sách
12
Đây là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi
ngân sách KH&CN nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền
tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử
dụng vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn
NSNN cho hoạt động KH&CN phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình,
định mức và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hằng năm, theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định; căn cứ vào kếhoạch
xác định, tuyển chọn, xét giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN trong năm; kế
hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu đối với các nhiệm vụ
KH&CN trong năm và định mức chi quy định; Sở Khoa học và Công nghệ hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương xây
dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt độngphục vụ công tác quản lý nhà nước
của nhiệm vụ KH&CN và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp KH&CN của địa
phương, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN
Chi cho các nhiệm vụ bao gồm: chi đầu tư mới và chi cho sự nghiệp
+ Chi đầu tư mới
Chi đầu tư mới cho hoạt động KHCN, đây là hoạt động đầu tư và hỗ trợ
trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công
nghệ không phân biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau:
Xây dựng mới, nâng cấp cho việc nâng cao khả năng và tiềm năng nghiên
cứu KHCN như: các phòng thí nghiệm, các xưởng thực nghiệm, trạm thực
nghiệm, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm… nhằm phục vụ cho hoạt động khoa
học công nghệ.
Đối với những địa phương pháp triển có thể xây dựng khu nghiên cứu và
phát triển cho các khu công nghệ cao. Đây là khu vực để phát triển những sản
phẩm công nghệ mới được áp dụng trong sản xuất và đời sống.
+ Chi sự nghiệp khoa học công nghệ
13
Chi sự nghiệp khoa học công nghệ đây là các khoản chi cho các nhiệm vụ
khoa học công nghệ và cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với nhiệm vụ
khoa học công nghệ. Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật,
các đơn vị chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khoa học công nghệ.
Thêm vào đó, việc chi nhiệm vụ khoa học công nghệ còn giúp nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên
cứu trong và ngoài nước. Các khoản chi sự nghiệp còn được sử dụng để mua
các công trình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu phát triển. Đây là một trong
những phương thức nhằm giảm rủi ro cũng như rút ngắn được thời gian nghiên
cứu và thực nghiệm vào thực tế. Bên cạnh đó, hoạt động chi này còn có nhiều
nhiệm vụ khác như tuyên truyền phổ biến, tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo,
đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… nhằm hỗ trợ cho việc nghiên cứu và
tăng cường sản xuất các mặt hàng.
Chi cho các đề tài dự án
Căn cứ vào mục tiêu phát triển của mỗi địa phương, mỗi giải đoạn mà cơ
quan chủ trì KHCN sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch, định hướng việc thực hiện
các đề tài, dự án cho phù hợp. Các đề tài này sẽ được giao cho các cơ quan có
khả năng thực hiện như các trường đại học, các viện nghiên cứu, cơ quan thực
hiện và nghiên cứu… Thông qua việc chi ngân sách này, kết quả của các nghiên
cứu sẽ được triển khai và áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao đời sống người
dân cũng như nâng cao khả năng sản xuất. Do vậy, đối với việc chi này thì việc
kêu gọi các đơn vị thực hiện, các nhà khoa học tham gia là một trong những
khâu rất quan trọng. Với nhiều đơn vị, nhiều nhà khoa học thì đơn vị chủ trì sẽ
có thể lựa chọn được các sản phẩm khoa học có chất lượng với lượng kinh phí
phù hợp. Điều này là một trong những nguyên tắc hàng đầu trong việc chi và
sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Quyết toán chi NSNN cho hoạt động KHCN
14
Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi ngân
sách, bao gồm việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi ngân sách. Công
tác quyết toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN có ý nghĩa thiết thực trong
việc nhìn nhận lại quá trình quản lý, điều hành chi ngân sách cho hoạt động
KH&CN qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết bổ sung cho
chu trình công tác quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN năm sau.
Trong quá trình quyết toán, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành đánh giá
chất lượng công trình nghiên cứu, tính ứng dụng vào thực tế của các đề tài dự
án, Thêm vào đó là quá trình kiểm tra giấy tờ, các thủ tục, quy trình để đảm bảo
việc thực hiện đúng theo quy định của nhà nước. Trong quá trình quyết toán,
các cơ quan chức năng sẽ xem xét và đánh giá, nếu đề tài nào đảm bảo đủ và
đúng theo quy định sẽ tiến hành quyết toán, nếu không đúng và không đủ sẽ
yêu cầu các chủ nhiệm đề tài dự án tiến hành bổ sung. Sau khi bổ sung đảm bảo
đúng thì sẽ nghiệm thu, trong trường hợp vẫn không đúng, không đảm bảo thì
sẽ không nghiệm thu báo cáo cấp trên để có hướng giải quyết.
c. Thanh tra kiểm tra chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Hàng năm, cơ quan quản lý Khoa học và Công nghệ kiểm tra thường xuyên
hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí thực hiện đối với các đề tài, dự án thuộc các Chương trình KH&CN.
Hiện nay để thực hiện các đề tài dự án, cơ quan chủ trì xây dựng dự toán,
rồi đến khi trình duyệt và được đưa vào triển khai mất rất nhiều thời gian. Vì
vậy, khi đề tài dự án được triển khai, do sự trượt giá so với thực tế, và đôi khi
trong quá trình thực hiện thì nguồn vốn để nghiên cứu đề tài dự án không đủ để
thực hiện và đưa ra sản phẩm đưa vào sản xuất thử nghiệm. Do đó, để có đủ
kinh phí chi trả nhân công và một số hoạt động phục vụ nghiên cứu khoa học,
bắt buộc các nhà nghiên cứu phải cắt giảm bớt các khâu, có thể biến kết quả
của các đề tài, dự án khác thành của mình để tiết kiệm chi phí …
15
Thực tế làm như vậy thì quá trình nghiên cứu khoa học sẽ đưa ra các kết
quả không chính xác, hiệu quả không cao,… từ đó dẫn tới kết quả không mong
muốn, đó là lãng phí tiền của nhà nước. Vì vậy, cần phải có chế độ thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn và tiến độ của dự toán một cách hợp lý, tránh
thất thoát, lãng phí, gây tổn thất cho nên kinh tế.
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động KHCN
* Nhân tố khách quan
a. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ
Mỗi một địa phương khác nhau thì có những điều kiện phát triển kinh tế
khác nhau. Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, áp dụng công nghệ vào đời sống
và sản xuất. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
khác nhau thì các địa phương có những đề án phát triển KHCN khác nhau trong
những giai đoạn khác nhau. Lộ trình phát triển khoa học của các địa phương
được xây dựng dựa trên các nguồn lực như: trình độ khoa học kỹ thuật của
người dân, điều kiện kinh tế, nhu cầu KHCN… để có được lộ trình cho phù
hợp. Thêm vào đó, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển KHCN đầu tiên cần phải
xuất phát từ các nghiên cứu và chuyển giao của nhà nước. Ngoài ra là các chính
sách hỗ trợ: hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp KHCN, doanh
nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu… Từ các mục tiêu và phương hướng
này các cơ quan thực hiện nhiệm vụ KHCN sẽ tiến hành triển khai, phát triển
KHCN theo phương hướng và mục tiêu đã đề ra.
b. Cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, các sản phẩm sản xuất ra có
hàm lượng khoa học cao,đây là sự đóng góp rất lớn của khoa học công nghệ,
nhiều công trình đang được áp dụng ngày càng mạnh mẽ vào thực tiễn. Một
trong những nền tảng để phát triển khoa học kỹ thuật đó là có một chính sách
tốt: tạo điều kiện cho các nhà khoa học trong và ngoài vùng có thể có những
16
đóng góp cho nền khoa học của địa phương. Với cơ chế chính sách tốt, đây là
điều kiện để nghiên cứu và triển khai những đề tài và công trình mới. Do vậy,
các địa phương cần phải cần nhắc và có những đánh giá đưa ra những chính
sách phù hợp, vừa có thể phát huy được tiền lực của địa phương dựa trên những
nguồn lực còn nhiều hạn chế.
Các địa phương đều có sự cạnh tranh trong việc thu hút những nhà khoa
học cống hiến cho địa phương mình. Điều này được thể hiện cơ chế chính sách
của địa phương đó. Nếu có chế chính sách không có tính cạnh tranh, quá nhiều
điều điều khoản trong khi nguồn lực tài chính có hạn. Đây là một trở ngại không
nhỏ đến địa phương để thực hiện cũng như triển khai, ứng dụng khoa học kỹ
thuật. Bên cạnh đó là sự chảy máu chất xám, ít nhà khoa học sẵn sàng cống
hiến cho địa phương.
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Hiện nay khoa học ngày càng phát triển, nhiều nghiên cứu mới đã được
áp dụng vào đời sống ngày dân. Điều này đã góp phần không nhỏ vào nâng cao
đời sống người dân cũng như năng suất lao động. Với những địa phương khác
nhau thì tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội sẽ tiến hành
lựa chọn những phương hướng và mục tiêu phát triển khoa học cho riêng mình
như: với vùng cao thì phát triển cây trồng vật nuôi, phương thức sản xuất mới…
đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Đối với vùng kinh tế phát triển thì áp dụng
khoa học tiên tiến vào các lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao, các lĩnh vực
đòi hỏi hàm lượng khoa học…
Khi đời sống người dân thay đổi, khoa học trong các vùng đã có nhiều
phát triển thì đầu tư cho khoa học ngày càng nhiều vì: đòi hỏi của thị trường,
đòi hỏi đời sống người dân… Trong giai đoạn này, muốn rút khoảng cách với
các vùng khác thì bắt buộc phải đầu tư vào khoa học để có thể triển khai và ứng
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
17
* Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN
Trong quá trình quản lý cần giải quyết rất nhiều thủ tục theo quy định của
pháp luật vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra nhưng cũng đảm bảo chi
tiêu đúng và đủ NSNN. Do vậy, việc quản lý đòi hỏi cần phải có tính linh hoạt
sáng tạo, chủ động trong công việc.
Đối với lãnh đạo: Là người quản quản lý cũng như có thể đưa ra được các
quyết sách kịp thời thì hết lãnh đạo cần có kiến thức chuyên môn tốt, nắm chắc
nghiệp vụ cũng như có khả năng tổ chức, sắp xếp công việc… cũng như có
phương hướng giải quyết các vấn đề phát sinh kịp thời. Bên cạnh đó, nhiều nhà
quản lý có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc: kiểm tra, kiểm soát
thực hiện nhiệm vụ của nhân viên. Sẵn sàng có những chỉ đạo kịp thời đảm bảo
việc thực hiện đúng tiến độ, đúng quy định… giảm bớt thời gian xử lý hành
chính.
Đối với cán bộ chuyên môn là những người trực tiếp làm. Do vậy cần nắm
rõ nghiệp vụ của mình: nắm rõ quy định của nhà nước về việc thực chi NSNN
cho KHCN. Bên cạnh đó, kiến thức KHCN của cán bộ cũng cần phải thường
xuyên cập nhật để có thể lựa chọn ra những đề tài đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Thêm vào đó, cũng có thể phát hiện ra được những vướng mắc những sai phạm
cũng như thiếu sót của quá trình triển khai các nhiệm vụ KHCN.
Cán bộ quản lý cần hướng nghiên cứu KHCN vào mục tiêu đã định trước,
cũng như đưa ra phương án xử lý kịp thời trong các tình huống phát sinh. Một
trong những điều quan trọng nhất đó là đánh giá được chính xác chất lượng của
các công trình khoa học và sớm đưa vào thực tế. Để đảm bảo sử dụng tốt nguồn
NSNN thì cán bộ quản lý phải có trình độ để nhận biết, lựa chọn và đánh giá
các nghiên cứu đó.
18
Nhà nước đang thực hiện cải cách thủ tục hành chính, do vậy cũng đòi hỏi
các cán bộ quản lý cần phải nghiên cứu và thực hiện giảm bớt các thủ tục hành
chính, linh hoạt trong các khâu... Điều này cũng giúp các nhà khoa học không
còn vướng bận quá nhiều vào các thủ tục mà có thể tập trung vào chuyên môn
của mình, đảm bảo mục tiêu của các chương trình dự án đề ra.
b. Bộ máy quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN
Khoa học công nghệ là lĩnh vực mà nhiều cơ quan đơn vị thực hiện. Đây
cũng là lĩnh vực có sự góp mặt tham gia quản lý của nhiều cơ quan chức năng.
Nhà nước ta đang khuyến khích các cơ quan ban ngành việc tình giảm bộ máy
quản lý: khi bộ máy được tinh giảm sẽ giúp giảm được các thủ tục hành chính
rờm ra, kém hiệu quả. Bộ máy quản lý sẽ được tập trung và đem lại hiệu quả
hơn. Thêm vào đó, xu hướng gắn trách nhiệm với từng công việc đang ngày
càng nhân rộng. Bộ máy quản lý nhỏ gọn sẽ xác định trách nhiệm từng cá nhân,
từng đơn vị được rõ ràng tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
Ngoài ra bộ máy quản lý cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ, giảm được thời gian
và công sức cho các đối tượng liên quan. Ngoài ra, các thông tin quản lý được
cập nhật cũng như có thể đưa ra được các quyết định kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ và bài học cho tỉnh Bắc Kạn
1.2.1. Cơ sở thực tiễn từ tỉnh Bắc Ninh
Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Ninh
đạt được nhiều kết quả, đóng góp tích cực vào hoàn thành thắng lợi mục tiêu
kinh tế - xã hội của tỉnh: Các hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội, điều tra
cơ bản góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách, quy
hoạch, kế hoạch; nhiều tiến bộ kỹ thuật đã góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp; đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp…
19
Đứng trước những thằng lợi đó, Bắc Ninh ngày càng chi nhiều ngân sách
khoa học công nghệ: năm 2017 là 45 tỷ, năm 2018 là 48 tỷ và năm 2019 là 49,3
tỷ đồng. Trong đó đầu tư mới thường chiếm khoảng 35% đến 45% tổng chi cho
KHCN.[20]. Tỉnh đã tiến hành xây dựng định mức cho KHCN tương đối tốt:
các chính sách là rất cạnh tranh so với các tỉnh: tỉnh Bắc Ninh hiện nay đang
thực hiện định mức cho KHCN theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND. Tại
quyết định này thì hệ số chức danh, hệ số lao động tương đối cao hơn so với
tỉnh khác, hay tiền công theo ngày nhiệm vụ cũng tương đối tốt… Chính vì vậy,
KHCN đã thực hiện được 3 dự án cấp nhà nước, 41 đề tài, dự án khoa học cấp
tỉnh, 455 đề tài cấp cơ sở, chuyển giao 95 quy trình kỹ thuật; khảo nghiệm, lựa
chọn 2 giống lúa mới, xây dựng các vùng… Nhằm đạt được hiệu quả cao trong
quá trình chi NSNN cho KHCN, Sở KHCN kết hợp chặt chẽ với các đơn vị
khác như: Sở tài chính trong việc phân bổ ngân sách, Kho bạc tỉnh cho việc tạm
ứng và quyết toán… Bằng các biện pháp quản lý chặt chẽ cả về số lượng và
chất lượng thì: các khoản chi thực hiện đúng quy định quyết toán cao, năm 2019
đạt được 86%, số tiền xuất toán chiếm tỷ trọng ít (265 triệu đồng năm 2019),
số đề tài thực hiện không đúng các quy định tài chính có xu hướng ngày càng
giảm: từ 32,4 năm 2017 xuống còn 25,5 năm 2019… Bắc Ninh tiếp tục nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN cho khoa học và công nghệ, thúc đẩy
việc đề xuất và chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ từ các doanh
nghiệp, giúp phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo [20].
1.2.2. Cơ sở thực tiễn từ tình Cao Bằng
Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã đưa hoạt động Khoa học công
nghệ gắn với việc phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, điều này đã giúp
nâng cao hiệu quả sản xuất đặc biệt là người dân vùng nông thôn, góp phần xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn.
Tỉnh Cao Bằng đã dành ngày càng nhiều ngân sách nhà nước cho việc
thực hiện các hoạt động KHCN: năm 2017 chi 32 tỷ đồng, năm 2018 chi 35 tỷ
20
đồng và năm 2019 chi 36 tỷ đồng. Trong đó lượng chi cho đầu tư mới đạt từ
40% đến 42%. Sở Khoa học là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học. Sở
là đầu mối thực hiện các hoạt động KHCN. Các thông tin đề tài đều được Sở
KHCN công bố rộng dãi, gửi giấy mời đến các nhà khoa học, các trung tâm
nghiên cứu và thực hiện KHCN… Điều này đã giúp lựa chọn được nhiều đề tài
và áp dụng vào thực tiễn tốt hơn. Sở cũng đã thực hiện việc xét duyệt một cách
công khai cũng như phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của tỉnh. Vì
vậy, trong giai đoạn từ năm 2017 -2019: thực hiện 55 đề tài, dự án KH&CN sử
dụng ngân sách nhà nước triển khai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, trong đó lĩnh
vực nông nghiệp có 24 đề tài, dự án; chế biến và công nghiệp có 08 đề tài, dự
án; khoa học xã hội và nhân văn có 16 đề tài; có 02 đề tài về y học và 05 dự án
về sở hữu trí tuệ. Có 49 đề tài, dự án cấp tỉnh sử dụng ngân sách địa phương,
05 dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân
tộc thiểu số. Sở KHCN kết hợp với sở tài chính và Kho bạc và các đơn vị thực
hiện tương đối tốt việc quản lý chi ngân sách như: trong quá trình quyết toán,
Sở kiểm tra chặt chẽ các chi phí, kết quả thực hiện… Bằng các biện pháp này
mà tỷ lệ tiết kiệm đạt từ 11% đến 12,5%, từ chối quyết toán 124 triệu đồng năm
2019 do không thực đúng theo thuyết minh đề tài [22].
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn
Từ thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động Khoa học công
nghệ tại tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Cao Bằng, bài học cho tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Thứ nhất: Xây dựng cơ chế, định mức chi NSNN cho hoạt động KHCN
phải có tính cạnh tranh: Để có thể thu hút được các nhà khoa học, các trung tâm
nghiên cứu… thì trước hết phải có một cơ chế và định mức đủ sức cạnh tranh
với các tỉnh khác. Đảm bảo được quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân tham
gia cũng như chất lượng của các công trình nghiên cứu.
21
- Thứ hai: Phân bổ chi ngân sách theo mục tiêu và phương hướng phát
triển của địa phương. Việc phân bổ NSNN dựa trên nhu cầu phát triển của địa
phương. Do đó, để phát triển kinh tế - xã hội cần phải phát triển khoa học công
nghệ. Dựa vào mục tiêu phát triển địa phương và dựa vào đề xuất nghiên cứu
khoa học địa phương để thực hiện phân bổ NSNN. Đây là cơ sở để phát triển
kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất cũng như chất lượng của lao
động trong thời buổi nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Thứ ba: Công khai minh bạch trong thủ tục, quy trình xét duyệt, lựa chọn
các đề tài, dự án KHCN: việc lựa chọn các đề tài, dự án cần phải công khai
minh bạch từ đó lựa chọn được các đề tài dự án có chất lượng phục vụ cho việc
triển khai vào thực tế. Thêm vào, các thông tin được công bố rộng rãi thu hút
được đông đảo các nhà khoa học, việc xét duyệt cũng đảm bảo tính chuyên
môn, đánh giá một cách chính xác chất lượng của các đề tài để không rơi vào
tình trạng mất tiền NSNN mà chất lượng không đạt như mong muốn.
- Thứ tư: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi: trong quá trình thực hiện các
hoạt động khoa học công nghệ có nhiều khoản mục phải chi, do vậy, đây có thể
là cơ hội cho những đối tượng lợi dụng để có thể gây thiệt hại cho NSNN. Do
vậy cần kiểm soát chặt chẽ, các hoạt động khoa học đúng mục tiêu đề ra, chất
lượng nghiên cứu cần được triển khai và áp dụng vào thực tiễn.
22
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như thế nào?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn?
Giải pháp nào để tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập số liệu
a. Thu thập số liệu thứ cấp
Đây là những tài liệu quan trọng để đánh giá quá trình quản lý chi NSNN
cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các
giải pháp phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu đề ra.
Tài liệu thứ cấp được phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ Sở Khoa
học công nghệ, Sở Tài chính…
Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu tác giả thu thập một số tài
liệu như:
- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
của Sở khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học cộng nghệ
của tỉnh Bắc Giang
- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
của tỉnh Hà Giang.
- Số liệu liên quan đến quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ tại Sở Khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
23
Phương pháp thu thập: các thông tin, các văn bản, các chính sách nhà nước
được tác giả thu thập bằng cách tra cứu các tài liệu liên quan đến quản lý chi
NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ, các văn bản về pháp luật… Các thông
tin cần thiết được tác giả đến các cơ quan chức năng và các phòng chức năng để
xin số liệu cần thiết.
Nguồn tài liệu thứ cấp này sau khi được thu thập, tác giả tiến hành xử lý:
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá để có cái nhìn tổng quan về quá trình
quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn. Trên cơ sở thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN
cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn.
b. Thu thập số liệu sơ cấp
- Chọn mẫu nghiên cứu
Đối tượng lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
Trong luận văn, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn lãnh đạo của hai sở đó là:
Sở Tài chính và Sở Khoa học công nghệ ( trong trường hợp không phỏng vấn
được Giám đốc sở, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn Phó Giám đốc phụ trách đến
phần này). Lãnh đạo trong các đơn vị của sở tác giả sẽ tiến hành trưởng phòng.
Đối Sở tài chính, tác giả lựa chọn phòng quản lý ngân sách vì: đây là phòng
liên quan trực tiếp đến quản lý chi NSNN cho KHCN. Đối với Sở KHCN, tác
giả sẽ tiến hành điều tra các trưởng phòng hoặc phó phòng.
+ Nội dung điều tra liên quan đến vai trò lãnh đạo cán bộ thực hiện quản
lý chi NSNN, những đánh giá khách quan từ phía các lãnh đạo từ đó thấy được
toàn cảnh: các ưu điểm và nhược điểm trong quá trình triển khai thực hiện quản
lý.
+ Phương pháp điều tra: tác giả sử dụng câu hỏi mở, câu hỏi chuyên sâu
để có được những nhận xét đánh giá từ phía các nhà lãnh đạo.
24
+ Số lượng điều tra: căn cứ vào đối tượng cần thiết điều tra ở bên trên, tác
giả thống kê được có 16 cán bộ cần điều tra. Với số lượng này tác giả sẽ tiến
hành điều tra tổng thể.
Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý trực tiếp chi NSNN cho hoạt động KHCN:
Để xác định được cỡ mẫu phục vụ cho nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã
hội thì việc chọn mẫu phải đảm bảo tính đại diện và đủ lớn là rất quan trọng.
Những yếu tố được xem xét để xác định cỡ mẫu cho việc nghiên cứu cần phải
đảm bảo tính chính xác, chất lượng của các số liệu phải đảm bảo, thời gian thu
thập phù hợp… để có được kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế được những
sai sót trong quá trình chọn mẫu.
Hiện nay, tổng số cán bộ viên chức đang làm việc tại sở Khoa học công
nghệ là 58 cán bộ. Với số lượng cán bộ như này, tác giả tiến hành điều tra tổng
thể.
+ Đề tài tiến hành điều tra bằng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp
những cán bộ thuộc Sở Khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn. Sử dụng phương
pháp điều tra theo câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước và
áp dụng phương pháp phỏng vấn linh hoạt liên quan đến quản lý chi NSNN cho
hoạt động khoa học công nghệ.
Các câu hỏi sử dụng trong phiếu điều tra, tác giả sử dụng thang đo Likert
để đánh giá mức độ trả lời của người được hỏi với 5 mức độ: 1 là Kém, 2 Yếu,
3 Trung Bình, 4 Khá, 5 là Tốt.
(Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 1)
Mục đích của việc sử dụng số liệu tác giả điều tra: từ những thông tin thu
thập được thông qua việc trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra tiến hành
tổng hợp, phân tích đánh giá hoạt động quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ.
Câu hỏi điều tra thảo luận bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở: Mục đích
sử dụng các số liệu này là thông tin cung cấp sẽ đánh giá thực trạng việc quản lý
chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
25
* Đối với đối tượng điều tra là chủ nhiệm các đề tài, dự án… khoa học
công nghệ
Hiện nay sở Khoa học công nghệ đã chủ trì thực hiện 34 các đề tài, dự
án… khoa học công nghệ. Với số lượng như này tác giả cũng tiến hành điều tra
tổng thể..
Trong quá trình điều tra, tác giả tiến hành phỏng vấn chủ nhiệm đề tài về
quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ với bảng hỏi đã được
chuẩn bị sẵn. Bảng hỏi, tác giả thiết kế trả lời theo thang đo Likert với 5 mức
độ: 1 là Kém, 2 là Yếu, 3 Trung bình, 4 là Khá 5 là Tốt.
Trong quá tình phỏng vấn, để có được câu trả lời chính xác, tác giả cũng
đã vận dụng linh hoạt các cách hỏi khác nhau, quan sát thái độ cử chỉ của người
trả lời nếu trong trường hợp người được hỏi còn phân vân với phương án trả lời
của mình.
Để đảm bảo tính thời gian, chính xác của thông tin cũng như thuận tiện
cho quá trình nghiên cứu: tác giả gọi điện, gửi email… hoặc phỏng vấn trực
tiếp các chủ nhiệm đề tài để có thông tin cần thiết, trong trường hợp chủ nhiệm
bận có thể phỏng vấn thu ký của đề tài.
(Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 2)
c. Để xác định ý kiến đánh giá của các nhà quản lý và chủ nhiệm đề tài
trong việc quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ, nghiên cứu
áp dụng thang đo Likert các câu hỏi với thước đo 5 bậc (ở các mức điểm 1 là
Kém, 2 Yếu, 3 Trung bình, 4 là Khá 5 là Tốt ). Căn cứ vào kết quả điều tra bởi
số ý kiến đối với từng mức độ quy ra điểm, tính điểm trung bình theo công
thức: Điểm TBT = ∑( a1*b1+ a2*b2+ a3*b3+ a4*b4+ a5*b5)/B. Trong đó: a
là số điểm theo thang điểm 5; b là số ý kiến cho từng loại điểm; B là tổng số ý
kiến.
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5 -1) /5 = 0.8. Kết quả
được chia theo các mức để xác định mức độ đối với từng yếu tố như sau:
26
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert
Mức Mức đánh giá Khoảng điểm
5 Tốt 4,21 - 5,00
4 Khá 3,41 - 4,20
3 Trung bình 2,61 - 3,40
2 Yếu 1,81 - 2,60
1 Kém 1,00 - 1,80
Để xem xét độ phân tán của câu trả lời, nghiên cứu sửu dụng độ lệch
1
chuẩn thì độ lệch chuẩn sẽ được tính toán như sau:
𝑛 𝑖=1
𝑛−1
SD = √ trong đó n là số giá trị của x ∑ (𝑥𝑖 − 𝑥̅)2
2.2.2.3. Phân tích thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh
tế xã hội bằng việc mô tả đối tượng nghiên cứu thông qua các số liệu đã được thu
thập. Với phương pháp này, nghiên cứu sẽ thể hiện những thay đổi trong hoạt động
quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ cũng xu thể thay đổi của nó.
Từ đó, tìm ra được các nguyên nhân của sự biến động và tìm ra các giải pháp để
khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định những
thay đổi của quá trình quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
trong giai đoạn từ năm 2017 đến hết năm 2019, so sánh sự biến động trong quá
trình quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ.
Cũng trong nghiên cứu, tác giả so sánh tốc độ phát triển của các nội dung
quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ, tìm ra xu hướng thay
đổi.
27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu đánh giá kế hoạch chi NSNN cho hoạt động KHCN
- Tỷ lệ kế hoạch điều chỉnh
Số kế hoạch điều chỉnh Tỷ lệ chi NSNN điều chỉnh = Tổng số kế hoạch
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng lập kế hoạch. Nếu kế hoạch tốt: chi tiết và
rõ ràng thì số kế hoạch ít điều chỉnh và ngược lại.
- Tỷ lệ thực hiện đúng kế hoạch
Số kế hoạch thực hiện đúng Tỷ lệ thực hiện đúng kế hoạch = Tổng số kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ kế hoạch thực hiện đúng như dự định ban đầu.
Điều này cho thấy công tác xây dựng kế hoạch: phương án thực hiện, phương
án NSNN thực hiện…
* Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi NSNN cho hoạt động KHCN
- Tỷ lệ chi NSNN cho khoa học công nghệ
Số tiền chi NSNN cho KHCN Tỷ lệ chi NSNN cho khoa = học công nghệ Tổng số chi NSNN
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, khi quản lý hiệu quả được nguồn NSNN
cho khoa học công nghệ: đóng góp của khoa học công nghệ ngày càng nhiều
cho phát triển kinh tế và đời sống người dân thì số NSNN chi cho khoa học
công nghệ ngày càng nhiều hơn và ngược lại.
- Tỷ trọng chi NSNN cho KHCN theo các ngành, lĩnh vực
Số tiền chi NSNN cho KHCN Tỷ trọng chi NSNN cho cho từng ngành lĩnh vực KHCN các ngành, lĩnh vực = Tổng số chi NSNN
Thông qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình phân bổ ngân sách nhà
nước cho hoạt động KHCN theo các ngành, lĩnh vực. Tỷ lệ này hợp lý thì việc
phân bổ được hợp lý.
28
- Tỷ lệ các đề tài, dự án được quyết toán đúng hạn
Số lượng đề tài, dự án nghiệm thu đúng hạn Tỷ lệ đề tài, dự án được = quyết toán đúng hạn Tổng số đề tài, dự án hết hạn
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, điều này này chứng tỏ quá trình quản lý chặt
chẽ tiến độ thực hiện đề tài, giải ngân đúng theo kế hoạch.
- Kinh phí dành cho mỗi đề tài dự án
Số lượng đề tài, dự án Số lượng kinh phí cho = Tổng số chi NSNN cho việc mỗi đề tài, dự án thực hiện đề tài dự án
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, điều này chứng tỏ địa bàn đã chú trọng
nhiều đến KHCN. Với lượng kinh phí lớn thì dễ dàng thực hiện, đây là đòn bẩy
kích thích và đảm bảo chất lượng các đề tài, dự án
- Tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí để thực hiện đề tài, dự án
Số lượng kinh phí xin cấp thêm
= Tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí Tổng số chi NSNN cho việc thực
hiện đề tài dự án
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, điều này chứng tỏ quá trình quản lý chặt
chẽ: đảm bảo tính hiệu quả trong chi NSNN cho hoạt động KHCN.
* Chỉ tiêu đánh giá quyết toán chi NSNN cho hoạt động KHCN
- Tỷ lệ khoản mục được quyết toán đúng hạn
Số lượng khoản mục được quyết toán Tỷ lệ khoản mục quyết đúng hạn toán đúng hạn = Tổng số khoản mục cần quyết toán
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó thể hiện khả năng quản lý cũng như kiểm
soát chặt chẽ trong quá trình quyết toán.
- Tỷ lệ số tiền xuất toán
Số tiền xuất toán Tỷ lệ số tiền xuất toán = Số tiền đề nghị quyết toán
29
Tỷ lệ xuất toán thể hiện số tiền không được chấp nhận thanh toán: nếu
số này cao chứng tỏ cán bộ kiểm soát chặt chẽ và phát hiện các khoản chi không
đúng quy định.
* Chỉ tiêu đánh giá Thanh tra kiểm tra
- Tỷ lệ các khoản chi sai phát hiện sau thanh tra, kiểm tra
Các khoản chi sai Tỷ lệ các khoản chi sai = Tổng số khoản chi thanh tra, kiểm tra
Tỷ lệ này càng cao thì chúng tỏ quá trình thanh tra, kiểm tra chặt chẽ sẽ
phát hiện các khoản chi sai, chi không đúng quy định.
30
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
3.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí: Bắc Kạn nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ
Việt Nam; có địa giới tiếp giáp với 4 tỉnh trong khu vực, cụ thể: Phía Bắc giáp
các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao Bằng; Phía Đông giáp
các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; Phía Tây giáp các huyện Na
Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp các huyện Võ
Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Bắc Kạn là trung
tâm chính trị - kinh tế của tỉnh, cách Thủ đô Hà Nội 170km theo đường Quốc
lộ 3. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa
khẩu Tân Thanh - tỉnh Lạng Sơn khoảng 200km; từ Bắc Kạn đến sân bay Nội
Bài (Hà Nội) và cảng Hải Phòng chỉ trên 200km. Do đó việc giao thông, trao
đổi hàng hóa từ Bắc Kạn đến các tỉnh lân cận là khá thuận tiện. Quốc lộ 3 nối
từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) hiện đã được cải tạo, nâng cấp.
Đặc biệt, tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới chuẩn bị đưa vào sử dụng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và thông thương hàng hóa.
Đặc điểm địa hình: Địa hình Bắc Kạn bị chi phối bởi những dãy núi cánh
cung lồi về phía Đông, bao gồm những “nếp lồi” và “nếp lõm” xen kẽ nhau.
Bắc Kạn có địa hình núi cao, cao hơn các tỉnh xung quanh và bị chi phối bởi
các mạch núi cánh cung kéo dài từ Bắc đến Nam ở hai phía Tây và Đông của
tỉnh. Trong đó, cánh cung Ngân Sơn nối liền 1 dải chạy suốt từ Nặm Quét (Cao
Bằng) dịch theo phía Đông tỉnh Bắc Kạn đến Lang Hít (phía Bắc tỉnh Thái
Nguyên) uốn thành hình cánh cung rõ rệt. Đây là cánh cung đóng vai trò quan
trọng trong địa hình của tỉnh, đồng thời là ranh giới khí hậu quan trọng. Dãy
31
núi này có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Cốc Xô cao 1.131m, đỉnh Phia Khau
cao 1.061m… Cánh cung sông Gâm kéo dài dọc theo phía Tây của tỉnh. Cấu
tạo chủ yếu là đá phiến thạch anh, đá vôi, có lớp dài là đá kết tinh rất cổ. Khu
vực này có nhiều đỉnh núi cao thấp khác nhau, trong đó có đỉnh Phja Boóc cao
1.502m và nhiều đỉnh cao trên 1.000m. Xen giữa hai cánh cung là nếp lõm
thuộc hệ thống thung lũng các con sông.
Khí hậu: Bắc Kạn nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió
mùa Đông Nam Á. Ở vị trí này, Bắc Kạn có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ
rệt. Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả
năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng
20 - 25% tổng lượng mưa trong năm.Do nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung
miền Đông Bắc nên Bắc Kạn chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu lục địa châu
Á, thời tiết lạnh về mùa đông, đồng thời hạn chế ảnh hưởng mưa bão về mùa
hạ.
Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa
số là các nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thủy chế thất
thường. Bắc Kạn là đầu nguồn của 5 con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông
Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông Cầu. Sông ngòi có ý nghĩa
quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Ngoài hệ
thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là một trong những
hồ kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta, được hình thành từ một vùng đá vôi bị sụt
xuống do nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng
500ha, là nơi hợp lưu của ba con sông Ta Han, Nam Cương và Cho Leng. Hồ
có ba nhánh thông nhau nên gọi là Ba Bể. Hồ Ba Bể đã được công nhận là di
tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia (năm 1996); xếp hạng là di tích danh thắng
Quốc gia đặc biệt.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, thu nhập người dân
là tương đối thấp và chủ yếu là dân tộc thiểu số. Bằng những biện pháp tích cực
32
và quyết liệt, chính quyền và người dân đang dần dần khắc phục những khó
khăn và phát triển kinh tế.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế
So sánh (tăng/giảm)
Chỉ tiêu
ĐV
2017 2018 2019
𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖
Tốc độ tăng GRDP
%
7,8
7,0
7,2
-0,8
0,2
Thu nhập bình quân
Tr.đồng
32,4
33,5
34,2
1,1
0,7
Số LĐ được giải quyết
Người
4975 5125 5364
150
239
việc làm
DN, HTX
DN, HTX
896
946
956
50
10
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn
Tốc độ tăng GRDP của Bắc Kạn trong những năm qua tuy không cao
nhưng tương đối ổn định. Sản xuất nông nghiệp đang thay đổi: sản xuất gắn với
hàng hóa, tập trung phát triển những cây và con có lợi thế về mặt kinh tế. Thêm
vào đó, Sở Nông nghiệp, Sở KHCN , sở Công thương… đã có nhiều sự phối
hợp để có thể không chỉ xuất các hàng hóa sang các địa phương khác mà còn
xuất khẩu. Nhiều hàng hóa nông nghiệp đã đăng ký bảo hộ chất lượng, dán tem
và xây dựng thương hiệu như: miến dong, hồng không hạt, quýt…
Tổng GRDP năm 2019 đạt 6.596,7 tỷ đồng trong đó: công nghiệp là 955
tỷ đồng, nông nghiệp là 2005 tỷ đồng và dịch vụ là 3471 tỷ đồng. Tuy ngành
công nghiệp không phát triển nhiều nhưng tỉnh đã có nhiều hoạt động tích cực
như đa ban hành kế hoạch số 51/KH-UBND về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc
Kạn2019 - 2020. Với việc xây dựng mục tiêu này giúp cho việc xây dựng kế
hoạch thực hiện cũng như đưa ra phương án được tốt hơn. Tỉnh cũng đã thành
lập tổ công tác liên ngành giải quyết các thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh, thường
xuyên chỉ đạo và kiểm tra tiến độ thực hiện các cam kết đầu tư của các chủ đầu
tư đã được cấp phép. Chính vì vậy, trong năm 2019 đã thu hút được 18 dự án
với mức đầu tư là 4.459 tỷ đồng. Đây là cơ hội để tỉnh có thể thu hút thêm ngày
33
càng nhiều nhà đầu tư đầu tư vào tỉnh, góp phần phát triển kinh tế cũng như
xóa đói giảm nghèo cho nhiều hộ dân.
3.1.1.3. Giới thiệu về Sở khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn
Cùng với sự kiện tái lập tỉnh Bắc Kạn(01/01/1997), Sở Công nghiệp- Khoa
học được thành lập theo Quyết định số: 08/QĐ-UB ngày 09 tháng 1 năm 1997
của Uỷ ban nhân dân Lâm thời tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Sở Công nghiệp
- Khoa học.
Ngày 08 tháng 9 năm 2003 đổi tên thành Sở Công nghiệp - Khoa học và
Công nghệ theo Quyết định số: 1834/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc đổi tên Sở Công nghiệp - Khoa học Công nghệ và Môi trường
thành Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ.
Ngày 28 tháng 3 năm 2008 đổi tên thành Sở Khoa học và Công nghệ theo
Quyết định số: 571/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đổi
tên Sở Công nghiệp Khoa học và Công nghệ thành Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
Ban Giám Đốc
nghệ.
TT ứng
Chi cục
Phòng
34
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
Nguồn: Văn phòng - Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
Văn phòng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở tổng hợp, xây dựng và triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Sở; tổ chức thực hiện công
tác pháp chế của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, hành chính, văn thư, lưu trữ, quản trị đối với các hoạt động của Sở; -
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác kế hoạch, tổng hợp, tài chính,
đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Phòng thanh tra: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; - Thanh tra sở chịu
sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và
hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phòng Quản lý khoa học: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác nghiên cứu khoa học, phát triển nguồn lực
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; - Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác
quản lý về khoa học và công nghệ ở các Sở, ngành, cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
35
Phòng Quản lý công nghệ và chuyên ngành: Tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ, thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; -
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý về sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Chi cục đo lường chất lượng: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
(sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở, có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý các dịch vụ công về
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng: là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ, thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng, triển khai,
chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà
nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tham mưu, giúp Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật công về lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ khoa học và
công nghệ khác theo quy định.
3.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
* Công tác quản lý công nghệ, doanh nghiệp và thị trường công nghệ:
Trong năm 2019 đã tham gia ý kiến thẩm tra, thẩm định công nghệ 23 dự án
triển khai trên địa bàn tỉnh; kiểm tra hoạt động 01 doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; tham gia gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm KHCN của 01
doanh nghiệp KHCN tại Hội nghị giao ban vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc lần thứ 17 tại Lào Cai; triển lãm kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
36
vùng đồng bằng sông Hồng từ ngày 28 -29/9/2019 đối với doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Tổ chức điều tra, thu thập thông tin về công nghệ của 20 hợp
tác xã, cơ sở sản xuất trong sản xuất sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh và
công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Là đầu mối cùng phối hợp
với Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Bộ Khoa
học và Công nghệ) và Công ty Cổ phần bò Mông Việt Nam triển khai dự án:
Ứng dụng công nghệ phát triển bò thịt chất lượng cao thành hàng hóa theo
chuỗi giá trị ở miền núi phía Bắc.
Công tác quản lý về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Công trình xây
dựng cơ bản về tăng cường tiềm lực cho Chi cục đã đưa vào sử dụng từ năm
2018. Hồ sơ Quyết toán dự án đã được phê duyệt theo quy định. Tiếp tục thực
hiện Dự án Đầu tư trang thiết bị đo lường thử nghiệm thuộc Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 1491/QĐ-UBND
ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiếp tục áp dụng, duy trì và cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008, trong năm đã xây
dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001: 2008; thực hiện công bố hệ thống quản lý chất
lượng theo quy định; xây dựng mới và sửa đổi các quy trình chuyên môn nội bộ;
xây dựng mục tiêu chất lượng và kế hoạch và tổ chức đánh giá nội bộ.
- Hướng dẫn 22 cơ sở trên địa bàn tỉnh sử dụng mã số mã vạch cho các
sản phẩm: măng, miến, hồng không hạt, rau su su, rượu, nấm, chuối sấy khô...
Phối hợp với Liên minh hợp tác xã và chương trình Opcop của tỉnh hỗ trợ,
hướng dẫn cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện xây dựng mã
số mã vạch.
- Tổ chức và quản lý tốt mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp
ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của các đơn
vị được công nhận khả năng kiểm định. Trong năm, đã hoàn thành hồ sơ gửi
37
Tổng cục TCĐLCL đề xuất thực hiện kiểm định đối chứng công tơ điện cho
Trung tâm ƯDKHCN và TĐC.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh Bắc Kạn tiến hành phúc tra chỉ số tổng của
các cột đo nhiên liệu đã dán tem năm 2018.
- Duy trì hoạt động tra cứu kho tiêu chuẩn có hiệu quả, trong năm khai
thác các TCVN từ trung tâm thông tin tiêu chuẩn Việt Nam phục vụ công tác
chuyên môn. Triển khai thực hiện hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
tỉnh Bắc Kạn năm2019. Hỗ trợ Sở Nông nghiệp và PTNT tra cứu Tiêu chuẩn
Việt Nam đối với các sản phẩm nấm hương, miến dong, thịt lợn, thịt bò, thịt
trâu treo gác bếp, lạp sườn và cáctiêu chuẩn đối với sản phẩm rượu, tinh dầu
hồi do Sở Công thương quản lý.
Công tác ứng dụng, chuyển giao KHCN: Trong năm đã sản xuất được
4000kg/4.000 kg giống nấm các loại, đạt 100%KH và 15.000 bịch/15.000 bịch
nấm thương phẩm đạt 100% KH. Nuôi trồng 800 bịch nấm hương, thu được
22/20 kg nấm khô, đạt 110% KH; 800 bịch nấm Linh chi, thu 18,5/18 kg nấm
Linh Chi khô, đạt 103% KH; 1.500 bịch nấm Mộc nhĩ, thu hoạch80-85/80kg
nấm khô đạt 100% KH.
- Đối với Nuôi cấy mô: Sản xuất giống chuối tây invitro đạt tiêu chuẩn
xuất vườn (sản xuất 500 bầu cây chuối). Duy trì 20 bình chồi cây chuối trong
phòng thí nghiệm; duy trì 80 bình chồi hoa lan rừng; 100 bình chồi cây Ba kích,
100 bình chồi cây lan Kim Tuyến trong phòng nuôi cấy mô. Đã xuất 350 bình
chồi cây mạ lan Kim Tuyến cho Viện Lâm nghiệp - Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, trung bình 20 cây mạ/bình. Tổng số cây mạ lan Kim tuyến khoảng
7.000/2.000 cây, đạt 350% kế hoạch; nghiên cứu, thử nghiệm 100 mẫu cây
Thành ngạnh trên các môi trường vào mẫu, tuy nhiên chưa tìm được môi trường
vào mẫu phù hợp.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật theo chương trình 135 và 30a cho 6 xã
được14 lớp tập huấn với 750 nông dân; tập huấn kỹ thuật 07/5 lớp tập huấn
38
chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi cho nông dân tại các xã:
xã Tân Lập huyện Chợ Đồn, xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới, xã Liêm Thủy huyện
Na Rì, xã Thượng Quan,huyện Ngân Sơn và xã Địa Linh, Thượng Giáo của
huyện Ba Bể. Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ nuôi trồng nấm 05 mô hình
cho các địa phương trong tỉnh Xây dựng kế hoạch làm việc với UBND 07
huyện, các hợp tác xã về hoạt động sở hữu trí tuệ (SHTT), qua đó hướng dẫn
42 cơ sở, HTX, tổ sản xuất về thủ tục đăng ký xác lập quyền SHTT; hướng dẫn
ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch, truy suất nguồn gốc sản phẩm.
Hướng dẫn 10 tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Tổ chức
01 lớp tập huấn về đăng ký và khai thác nhãn hiệu hàng hóa cho trên 40 cán bộ,
chuyên viên các sở, ngành liên quan đến hoạt động đăng ký bảo hộ và khai thác
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Tham mưu lựa chọn, giới thiệu 03 công trình, giải
pháp khoa học và công nghệ trong in Sách vàng sáng tạo Việt Nam; trình
UBND tỉnh công nhận 84/104 đề tài,sáng kiến của các cá nhân được đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” năm
2018. Hướng dẫn 01 doanh nghiệp KHCN lập hồ sơ, được tặng bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh trong phong trào doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát
triển.
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn
Xây dựng kế hoạch là hoạt động rất quan trọng đối với mỗi cơ quan nói
chung và cho hoạt động chi NSNN nói riêng nhằm đảm bảo đủ nguồn lực để
thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra.
Bước 1
Bước 2
Bước 4
Bước 5
Bước 3
Gửi lãnh đạo Sở phê duyệt
Gửi các đơn vị trong Sở xin ý kiến
Văn phòng: thu thập căn cứ xây dựng kế hoạch
Văn phòng tiến hành xây dựng bản thảo
Văn phòng: xem xét và điều chỉnh kế hoạch
39
Sơ đồ 3.2: Quy trình xây dựng kế hoạch tại Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Bước 1: Văn Phòng sở KHCN tỉnh Bắc Kạn là đơn vị chịu trách nhiệm
trong việc xây dựng kế hoạch về KHCN của Sở. Văn phòng sẽ tiến hành thu
thập các thông tin như: cáo báo tình thực hiện KHCN, tiến độ thực hiện… Bên
cạnh đó cũng xem xét đến nguồn lực thực hiện KHCN như: trình độ, số lượng
nhân lực, cơ cấu giới tính… Văn phòng Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn hằng năm sẽ
căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KHCN do Bộ
KHCN gửi đến các địa phương, căn cứ vào việc dự toán thu chi ngân sách hằng
năm của tỉnh Bắc Kạn, căn cứ vào các đề án phát triển khoa học ứng dụng công
nghệ trên địa bàn VD như: nghị quyết số 53/NQ- HĐND năm 2018 về đề án
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, quyết định 2378/QĐ -UBND năm
2017 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp KHCN tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số
2610/QĐ -UBND năm 2018 về Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng
tạo… Bên cạnh đó cũng xem xét các chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế hằng năm.
Bước 2: Dựa trên những căn cứ, khả năng thực hiện. Văn phòng Sở KHCN
tỉnh Bắc Kạn sẽ tiến hành soạn thảo kế hoạch và hoàn thành trước 15 tháng 10
hằng năm.
Bước 3: Gửi bản dự thảo. Sau khi đã hoàn thành, Văn phòng tiến hành gửi
bản dự thảo đến các đơn vị trong Sở để nhận các ý kiến góp ý để có những thay
đổi kịp thời.
40
Bước 4: Xem xét và điều chỉnh: Văn phòng sẽ tập hợp các ý kiến đóng
góp, những ý kiến nào hợp lý cần phải chỉnh sửa. Văn phòng sẽ tiến hành chỉnh
sửa để có một bản kế hoạch phù hợp.
Bước 5: Phê duyệt của lãnh đạo. Bản dự thảo sẽ được gửi đến lãnh đạo
trước ngày 1 tháng 12 hằng năm để lãnh đạo xem xét và phê duyệt kế hoạch và
tiến hành gửi đến các nơi cần thiết.
Trong những năm qua, sau khi nhận được bản kế hoạch các đơn vị trên
địa bàn tỉnh gửi về, Sở tiến hành phân công cán bộ tiến hành ra soát, đánh giá
về khả năng thực hiện. Trong trường hợp, các bản dự thảo không hợp lý, không
đúng về nội dung cũng như quy trình, mục tiêu… sẽ được sửa đổi bổ sung để
phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch chi KHCN
Nguồn: Báo cáo hằng năm sở Khoa học công nghệ
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng kế hoạch chi cho nghiên
cứu và phát triển công nghệ là tương đối nhiều vì: người dân của tỉnh Bắc Kạn
chủ yếu là làm nông nghiệp, có nhiều sản phẩm hàng nông sản tuy đã khảng
định được chất lượng trên thị trường như quýt, hồng, miến dong… nhưng để
cạnh tranh với các địa phương khác còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nhu cầu
chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ là rất cao. Thêm vào đó, Sở KHCN
41
cũng xác định việc hỗ trợ cho các hoạt động KHCN của các đơn vị là nhiệm vụ
quan trọng, đây là cơ hội để giao lưu học hỏi cũng như trao đổi kinh nghiệm
phát triển những sản phẩm góp phần nâng cao đời sống người dân. Thêm vào
đó, các đơn vị cũng như Sở KHCN cũng có nhiều kế hoạch thực hiện các
chương trình, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây chủ yếu là các dự
án phát triển các thế mạnh của tỉnh về các mặt hàng nông sản và lâm sản nhằm
góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Bảng 3.2: Kế hoạch chi cho đề tài dự án KHCN
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 BQ 𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
Nông nghiệp và PTNT 7,24 7,66 9,13 105,80 119,19 112,49
Công nghiệp xây dựng 1,89 2,52 2,16 133,33 85,71 109,52
Khoa học xã hội 1,76 1,98 1,65 112,50 83,33 97,91
Y tế, giáo dục 2,28 2,40 2,28 105,26 95,00 100,13
Khác 2,51 2,04 2,13 81,27 104,41 92,84
Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành - Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
Do nền kinh tế của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, tỷ
trọng lớn người dân thuộc hộ nghèo nên mục tiêu chủ yếu của KHCN đó là
phát triển sản xuất nông nghiệp: phát triển những giống mới năng suất và có
giá trị kinh tế cao. Thêm vào đó, thị trường nông sản cũng là vấn đề cần phải
được quan tâm do các sản phẩm nông sản chưa có thương hiệu để có thể xuất
khẩu và đảm bảo chất lượng để xuất khẩu… Ngoài ra nhiều mặt hàng nông sản
chưa được phát triển đúng với tiền năng. Do vậy, Tỉnh Bắc Kạn đã tập trung tài
chính vào các đề tài dự án ngành nông nghiệp, sớm đưa các công trình này vào
sản xuất. Thêm vào đó, một lĩnh vực được chú ý quan tâm đó là lĩnh vực y tế,
giáo dục. Vì điều kiện địa lý cũng như kinh tế người dân gặp nhiều khó khăn
42
nên tỉnh cũng đã tập trung các đề tài dự án vào lĩnh vực này: nhằm nâng cao
trình độ, nâng cao sức khỏe của trẻ em, người già, những người có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn để có thể tiếp cận với nền giáo dục và y tế phát triển. Từ đó
thay đổi được tư duy cũng như phong tục tập quán lạc hậu của người dân.
Biểu đồ 3.2: Kế hoạch vốn để thực hiện KHCN
Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành
Là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, nguồn thu cho ngân sách nhà
nước không cao vì: đời sống người dân còn nhiều khó khăn, công nghiệp chưa
phát triển chủ yếu tập trung tại vùng trung tâm, lao động chủ yếu là nông
nghiệp… Cũng chính vì điều này mà nguồn vốn đế thực hiện sự nghiệp KHCN
trên địa bàn vẫn chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách trung ương cấp. Vì vậy mà
việc tự chủ về tài chính gặp nhiều khó khăn nhưng Bắc Kạn xác định KHCN là
một nhiệm vụ quan trọng để phát triển đời sống cũng như tăng thu nhập nên đã
và đang cố gắng thực hiện nhiều đề tài khoa học để có thể áp dụng vào thực
tiễn của cuộc sống.
Bảng 3.3: Đánh giá về xây dựng kế hoạch quản lý chi NSNN
cho hoạt động KHCN
Đơn vị: điểm
43
Chỉ tiêu Điểm Xếp Độ lệch
BQ loại chuẩn
Xây dựng kế hoạch phù hợp với chiến lược phát 4,0 Khá 0,87 triển khoa học công nghệ của tỉnh
Các thông tin được thu thập cẩn thận, chi tiết 3,8 Khá 0,95
Quy trình xây dựng kế hoạch logic, chặt chẽ 3,9 Khá 0,96
Xây dựng dự toán phù hợp với tình hình nguồn
kinh phí cho KHCN, tương xứng với khả năng 3,9 Khá 1,04
thực tế
Đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN 3,8 Khá 1,02 cho hoạt động khoa học công nghệ
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Nhìn chung Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Chính
vì vậy, nguồn chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ không được nhiều,
việc xây dựng kế hoạch là rất quan trọng. Với chỉ tiêu “Xây dựng kế hoạch phù
hợp với chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh” đạt mức điểm số là
4,0 điểm vì: các đề tài dự án, các chương trình khoa học công nghệ đều phải
tuân thủ theo định hướng chung của toàn tỉnh. Quá trình xây dựng kế hoạch cần
phải thu thập thông tin từ nhiều cơ quan về khả năng thực hiện, nguồn nhân lực
thực hiện… Từ đó xây dựng được kế hoạch sát với thực tế của từng địa phương.
Chỉ tiêu “Các thông tin được thu thập cẩn thận, chi tiết” chỉ đạt mức điểm số là
3,8 điểm vì: các cơ quan cung cấp thông tin chung chung, các lĩnh vực nghiên
cứu không rõ ràng, thông tin của các chủ nhiệm đề tài không nhiều… nên quá
trình thu thập thông tin gặp tương đối khó khăn. Cũng do chủ trương của tỉnh
là muốn áp dụng nhanh và mạnh KHKT vào sản xuất, quá trình giải ngân cũng
cần phải thực hiện nhanh chóng. Vì vậy, chỉ tiêu “Đủ thời gian để thảo luận các
khoản chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ” cũng chỉ đạt mức điểm
số là 3,8 điểm.
44
3.2.2. Thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn
a. Xây dựng định mức chi NSNN cho hoạt động KHCN
Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo trong cả nước, do vậy Bắc Kạn
cũng xác định KHCN là một trong những nhiệm vụ quan trọng có thể nâng cao
đời sống người dân, phát triển kinh tế. Một trong những nguồn thúc đẩy phát
triển khoa học đó là xây dựng được một định mức phù hợp để có thể phát huy
thế mạnh của các nhà khoa học dựa trên nguồn lực còn nhiều hạn chế.
Hiện này, định mức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được áp dụng
dựa trên quyết định số 36/2019/QĐ -UBND tỉnh Bắc Kạn đưa ra.
Bảng 3.4: Hệ số tiền công các chức danh
Đơn vị: Hệ số
Quyết định số36/2019/QĐ-
Thông tư 55/2015 TTLT -
UBND tỉnh Bắc Kạn
BTC
Hệ số tiền công
Hệ số
Hệ số tiền
Chỉ tiêu
Hệ số
Hệ số
theo ngày
chức
Hệ số
công theo
chức
LĐKH
Hstcn =
danh
LĐKH
ngày Hstcn =
danh NC
(Hcd*Kkh)/22
NC
(Hcd*Kkh)/22
Chủ nhiệm
4,84
2,5
0,55
6,92
2,5
0,79
nhiệm vụ
Thành viên thực
hiện chính, thư
3,79
2
0,34
5,42
2,0
0,49
ký khoa học
2,56
1,5
0,17
3,66
1,5
0,25
Thành viên
Kỹ thuật viên,
2,00
1,2
0,11
2,86
1,2
0,16
nhân viên hỗ trợ
Nguồn: Theo tác giả tổng hợp
Năm 2015 UBND tỉnh đưa ra quyết định số 26/2015/QĐ-UBND thì hệ số
định mức được áp dụng bằng với định mức tại thông tư 55 của Bộ tài chính.
Bước sang năm 2019 UBND tỉnh đưa ra quyết định số 36 xác định hệ số tiền
45
công các chức danh. Theo bảng số liệu so sánh ở trên ta có thể thế hệ số tiền
công đã giảm đi tương đối nhiều, đây là một trong những bất lợi cho việc thu
hút những người có khả năng nghiên cứu và triển khai KHCN vào thực tiễn.
Việc điều chỉnh này một phần rất lớn là do nguồn ngân sách có rất nhiều hạn
chế: số lượng NS trung ương cấp ít thay đổi trong những năm qua, NS tỉnh
cũng không có nhiều cải thiện nên để dành NS cho các nhiệm vụ khác nên
UBND tỉnh đã quyết định giảm khoản tiền này. Điều này cũng đã giảm đi tính
nhiệt huyết cũng như trách nhiệm đối với các công trình khoa học.
Bên cạnh đó, việc xây dựng định mức cho các khoản chi KHCN được xây
dựng dựa trên các quy định pháp luật như: thông tu số 01/2010/TT-BTC quy
định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
thông tư số 40/2018/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, nghị quyết số 39/2018/NQ- HĐND
quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị của cơ quan nhà nước… Ngoài ra,
còn căn cứ vào quyết định số 26/2015/QĐ- UBND, quyết định chi cho họp hội
đồng đánh giá các đề tài, sáng kiến của các cá nhân được đề nghị tặng danh
hiệu. Với những căn cứ thực hiện xây dựng định mức, các định mức chi cho
KHCN của tỉnh Bắc Kạn cũng đang dần dần hoàn thiện và có tính cạnh tranh
hơn.
Bảng 3.5: Đánh giá về xây dựng định mức chi
Đơn vị: Điểm
46
Điểm Xếp Độ lệch Chỉ tiêu BQ loại chuẩn
Căn cứ xây dựng định mức dựa trên các quy định 3,8 Khá 0,97 của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành
Định mức chi rõ ràng cho từng mục, từng đối tượng 3,9 Khá 1,02
Định mức là tương đối phù hợp cho công sức các 3,7 Khá 1,04 bên đóng góp
Các định mức được công khai minh bạch, dễ dàng 3,8 Khá 0,98 xác định và tìm hiểu
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Việc xác định định mức cho từng đối tượng là rất quan trọng vì nó là một
trong những nguồn thúc đẩy giúp các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.Trước hết để làm được việc này thì cần phải công khai minh bạch để các
thành viên tìm hiểu và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình. Nhưng
với chỉ tiêu “Các định mức được công khai minh bạch, dễ dàng xác định và tìm
hiểu” cũng chỉ đạt 3,8 điểm.
b. Phân bổ ngân sách
Phân bổ ngân sách được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế cho việc phát
triển khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.Việc phân bổ này được thực hiện
dựa trên 2 lĩnh vực chủ yếu đó là chi đầu tư phát triển khoa học công nghệ và
chi sự nghiệp khoa học công nghệ.
47
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ phân bổ ngân sách theo lĩnh vực
Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy được rằng đa phần nguồn kinh phí dành
cho KHCN chủ yếu chi vào sự nghiệp khoa học công nghệ: năm 2017 chiếm
60% năm 2018 là 58% và năm 2019 là 54%. Cũng qua biểu đồ trên ta cũng có
thể thấy được rằng chi đầu tư phát triển ngày càng tăng.
Với mục tiêu phát triển khoa học công nghệ nên Bắc Kạn cũng đã và đang
tập trung nhiều cho đầu tư phát triển như tập trung mua mới và nâng cấp các
trang thiết bị nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin, cơ sở dữ liệu và các hoạt động khác phục vụ phát triển khoa học công nghệ.
Với việc đầu tư mạnh đó, Bắc Kạn đang đầu tư và ứng dụng nhiều vào lĩnh vực
nông nghiệp như triển khai nhiều giống mới cho năng suất cao như chế biến gỗ
xuất khẩu, các cây ăn quả giá trị cao… Bên cạnh việc đầu tư phát triển thì chi
sự nghiệp khoa học công nghệ cũng được ngày càng quan tâm như thực hiện
các nhiệm vụ theo chức năng, các hoạt động quản lý KHCN, triển khai ứng
dụng các kết quả nghiên cứu…
- Phân bổ NSNN cho các đề tài dự án
Việc nghiên cứu và triển khai các đề tài dựa án là việc cấp bách nhằm triển
khai những ứng dụng khoa học mới nhất vào sản xuất kinh doanh. Bắc Kạn đã
48
tập trung nguồn lực cho các đề tài dự án thuộc những lĩnh vực quan trọng, có
sự ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân cũng như góp phần xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn.
Bảng 3.6: Phân bổ ngân sách cho các đề tài dự án
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 BQ 𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
Nông nghiệp và PTNT 7,3 8,7 105,79 119,17 112,48 6,9
Công nghiệp xây dựng 2,8 2,4 133,33 85,71 109,52 2,1
Khoa học xã hội 1,8 1,5 112,50 83,33 97,91 1,6
Y tế, giáo dục 2,0 1,9 105,26 95,00 100,13 1,9
Khác 2,2 2,3 81,48 104,54 93,01 2,7
Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành - Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, lượng ngân sách lớn được dùng cho các
dự án nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vì Bắc Kạn đang có nhiều
chính sách phát triển các sản phẩm thế mạnh của tỉnh như cam, chè, quýt, hồng
không hạt… Đây là những sản phẩm có thế mạnh của tỉnh do phù hợp với điều
kiện tự nhiên mà không nơi nào có được, đó cũng là con đường đề giúp các hộ
dân dần dần thoát nghèo. Các dự án về y tế và giáo dục cũng đang ngày được
quan tâm. Các chương trình xóa mù chữ, các dự án phát triển giáo dục cộng đồng
hay các nghiên cứu khoa học về y tế sinh sản vị thành niên, y tế hỗ trợ trẻ em
suy dinh dưỡng, phòng tránh các loại nấm độc trên địa bàn…
Với việc phân bổ cho các dự án thuộc cách lĩnh vực ưu tiên, dựa trên
những định hướng phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Các dự án và đề tài
đang dần dần được triển khai và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày người dân.
49
Bảng 3.7: Đánh giá về phân bổ ngân sách
Đơn vị: Điểm
Điểm Xếp Độ lệch Chỉ tiêu BQ loại chuẩn
Quy trình phân bổ rõ ràng 3,9 Khá 1,03
Phân bổ được dựa trên đề xuất của các đơn 3,7 Khá 1,12 vị
Phân bổ kinh phí kịp thời, đúng thời điểm 3,7 Khá 1,03
Phân bổ cho các ngành, lĩnh vực tương đối 3,9 Khá 1,05 hợp lý
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Nhằm thực hiện đúng mục tiêu về khoa học công nghệ đề ra thì phân bổ
ngân sách là quan trọng. Điều này phải được dựa trên các quy định rõ ràng, do
vậy chỉ tiêu “Quy trình phân bổ rõ ràng” đạt mức điểm số là 3,9 điểm. Bên cạnh
đó chỉ tiêu “Phân bổ cho các ngành, lĩnh vực tương đối hợp lý” cũng đạt điểm
số là 3,9 điểm vì trong thực tế việc phân bổ cho KHCN vào những ngành lĩnh
vực cần phải dựa trên các nền tảng và khả năng thực hiện như công cụ, trình
độ… Do vậy, nhiều khi không thực sự phù hợp. Ngoài ra, do nguồn lực có hạn
đặc biệt là nguồn lực về tài chính, vì vậy với chỉ tiêu “Phân bổ được dựa trên
đề xuất của các đơn vị” và chỉ tiêu “Phân bổ kinh phí kịp thời, đúng thời điểm”
cũng chỉ đạt mức điểm số là 3,7 điểm. Đây là điểm cần phải có những khắc
phục và sớm giải quyết trong tương lai.
c. Chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN
- Chấp hành chi đầu tư
Để có thể kích thích phát triển hoạt động KHCN, Bắc Kạn cũng đã chi
một lượng tiền lớn để đầu tư mua mới, nâng cấp và sửa chữa nhiều công trình,
tranh thiết bị… để thực hiện hoạt động KHCN. Với những đóng góp này, đã có
50
nhiều sản phẩm nghiên cứu đã được triển khai trong thực tế, góp phần nâng cao
đời sống người dân.
Bảng 3.8: Tình hình chi đầu tư cho KHCN
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 BQ 𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
Mua máy móc, trang thiết bị 4,3 4,6 109,30 97,87 103,58 4,7
Mua công cụ, dụng cụ 2,5 110,52 119,04 114,78 2,1 1,9
Cơ sở hạ tầng 6,4 123,40 110,34 116,87 5,8 4,7
Nguồn: Phòng Quản lý khoa học
Sở khoa học công nghệ là đơn vị chủ trì trong việc thực hiện các hoạt động
KHCN trên địa bàn tỉnh. Để có thể nghiên cứu và triển khai các ứng dụng khoa
học mới, các đơn vị như Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng
mua thêm nhiều công cụ và máy móc nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao
như: máy đo lường điện trở tiếp đất, máy đo chất lượng xăng dầu… Ngoài ra,
sở Nông nghiệp cũng đã xây dựng và mở rộng trung tâm nghiên cứu cây giống
vật nuôi. Sở cũng đã đầu tư mua mới nhiều trang thiết bị phục vụ trung tâm
như: hệ thống tưới tiêu tự động, hệ thống đo độ ẩm, đo nhiệt độ… Thêm vào
đó, Sở cũng xây dựng mô hình trồng rau sạch hướng đến xuất cho các siêu thị
trong và ngoài tỉnh. Mô hình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap đang được
triển khai và hứa hẹn nhiều tiềm năng kinh tế. Cũng để làm được việc này, Sở
đã kết hợp với Sở Công thương đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm và chỉ dẫn
địa lý. Đây là cơ hội để các sản phẩm của Bắc Kạn có thể cạnh tranh và đưa
vào các trung tâm mua sắm lớn trong nước. Ngoài ra, Sở cũng phối hợp với các
Sở Nông nghiệp, Sở Công thương thực hiện xuất khẩu các hàng hóa có tiền
năng như: quýt, hồng và các trái cây có giá trị kinh tế.
- Chi thường xuyên cho hoạt động KHCN
51
Chỉ thường xuyên là một trong những khoản chi quan trong nhằm thực
hiện các mục tiêu đề ta của các cơ quan, đơn vị.
Bảng 3.9: Thực hiện chi thường xuyên cho hoạt động KHCN
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
BQ
𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖
Chi nhiệm vụ KHCN cấp
9,84
10,61 10,93
107,82
103,01
105,42
tỉnh, cấp huyện
Chi theo chức năng
0,42
0,3
0,45
71,42
150,00
110,71
Chi phục vụ QLNN
1,03
1,17
1,14
113,59
97,43
105,51
Chi các đơn vị sự nghiệp
1,8
1,92
1,85
106,66
96,35
101,51
Chi khác
1,59
1,5
1,76
94,33
117,33
105,83
Tổng
14,68
15,5
16,13
105,58
104,06
104,82
Nguồn: Phòng quản lý khoa học
Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp với các đơn vị chức năng, các UBND
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp huyện và cấp tỉnh được UBND
tỉnh giao hằng năm. Đối với Sở KHCN đã thực hiện tốt các nhiệm vụ KHCN
được giao như: tổ chức họp hội đồng KHCN xét duyệt các đề tài, dự án; tham
mưu nhiệm vụ các chương trình, dự án thuộc chương trình Nông thôn miền núi;
bàn giao các sản phẩm khoa học công nghệ, cấp kinh phí thực hiện một số đề
tài nghiên cứu như: về quản lý về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng, quản lý an
toàn bức xạ… Ngoài ra, nguồn kinh phí này được giao cho các đơn vị sự nghiệm
như trung tâm đo lường chất lượng: tiến hành các hoạt động như kiểm tra chất
lượng xăng dầu, kiểm tra cân, phối hợp và hỗ trợ trung tâm phát triển khoa học
công nghệ… Bên cạnh những nhiệm vụ trên, hoạt động chuyển giao công nghệ
đang được Sở KHCN áp dụng mạnh, nhằm tăng cường khả năng sản xuất của
người dân như: trong năm 2019 sở đã tiến hành Chuyển giao khoa học kỹ thuật
theo chương trình 135 và 30a cho 6 xã được14 lớp tập huấn với 750 nông dân;
52
tập huấn kỹ thuật 07/5 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng
trọt, chăn nuôi cho nông dân tại các xã: xã Tân Lập huyện Chợ Đồn, xã Mai
Lạp, huyện Chợ Mới, xã Liêm Thủy huyện Na Rì, xã Thượng Quan,huyện
Ngân Sơn và xã Địa Linh, Thượng Giáo của huyện Ba Bể. Hướng dẫn, chuyển
giao công nghệ nuôi trồng nấm 05 mô hình cho các địa phương trong tỉnh.
Chi cho các đề tài dự án
Đối với việc thực hiện các dự án, đề tài thì việc đấu thầu nhằm lựa chọn
những người đề tài dự án phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển của
tỉnh. Hằng năm, Sở KHCN đã đăng tải thông tin về các đề tài dự án cần nghiên
cứu trên Web của Sở, ngoài ra Sở cũng đã gửi thông báo đến các trường Đại
học, các trung tâm nghiên cứu… Để nhằm mời các nhà khoa học, các trung
tâm, tổ chức… thực hiện các đề tài dự án đó.
Sở KHCN tiến hành xét duyệt công khai các đề tài dự án dựa trên thuyết
minh đề tài, năng lực thực hiện đề tài và kinh phí thực hiện. Thông qua việc xét
duyệt này đã giúp Sở lựa chọn được các đề tài, dự án có chất lượng.
Biểu đồ 3.4: Tình hình xét duyệt đề tài, dự án
Nguồn: Phòng quản lý khoa học
Với việc kêu gọi các tổ chức, các nhà khoa học đã gửi hồ sơ về sở KHCN
để tiến hành xét duyệt các đề tài, dự án. Trong quá trình xét duyệt hồ sơ, Sở
53
cũng đã mời những nhà khoa học, nghệ nhân, những chuyên gia thuộc lĩnh vực
để tham gia xét duyệt các đề tài, dự án đó. Các chuyên gia này cũng đã có nhiều
đóng góp như cách thức thực hiện, mục tiêu thực hiện, kết quả của các đề tài
dự án… cần phải chỉnh sửa khi thực hiện các đề tài dự án đó.
Số lượng đề tài dự án tuy không nhiều nhưng số lượng đề tài dự án xét
duyệt gửi về sở ngày càng nhiều, điều này chứng tỏ sức hút của các đề tài này
là tương đối lớn. Điều này đã giúp sở chọn được các đề tài, dự án có chất lượng,
ngoài ra tiết kiệm được một lượng tiền lớn để thực hiện đề tài dự án.
Bảng 3.10: Thực hiện chi cho các đề tài dự án
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh (%)
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 BQ 𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
Nông nghiệp và PTNT 7,2 6,9 8,1 95,83 117,39 106,61
Công nghiệp xây dựng 1,8 2,1 2,2 116,66 104,76 110,71
Khoa học xã hội 1,5 1,6 1,3 106,66 81,25 93,95
Y tế, giáo dục 2 2,2 1,7 110,00 77,27 93,63
Khác 2,5 2 2 80,00 100,00 90,00
Tổng 15 14,8 15,3 98,66 103,37 101,02
Nguồn: Phòng quản lý khoa học - Sở
Bắc Kạn đã ngày càng chú trọng hơn trong việc triển khai các đề tài dự án
đặc biệt là các đề tài về ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tế như: sản xuất
các loại giống nấm: đã đạt được 600kg giống nấm các loại và đang được triển
khai đến người dân trong điều kiện tự nhiên, đề tài nuôi cấy mô được áp dụng
cho cây ba kích và cây chuôi, duy trì và chăm sóc, bảo vệ cây ăn quá được áp
dụng cho quả đào, khoai môn và cây dưa leo. Đối với các đề tài về ý tế đã được
triển khai như phương tiện đo nhịp tim, điện não, huyết áp kế, nhiệt kế y học…
Ngoài những đề tài thuộc các lĩnh vực truyền thống, Bắc Kạn cũng đã thực hiện
54
trên khai các đề tài thuốc các linh vực An ninh như: Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về an ninh trật tự trong vùng đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, Đề tài bảo tồn văn hóa dân tộc Nùng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn…
Ngoài ra, sở xây dựng cũng đang nghiên cứu triển khai các đề tài như xây dựng
hệ thống đường bê tông trên vùng đất dốc, xây dựng mô hình dự trữ nước trên
vùng núi… Với việc thực hiện các đề tài và triển khai vào thực tế sẽ góp phần
nâng cao khả năng sản xuất cũng như đời sống của người dân.
- Tạm ứng cho hoạt động KHCN
Hiện nay, Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn đang thực hiện việc tạm ứng, thanh
toán NSNN cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ theo thông tư số
27/2015/TTLT - BKHCN - BTC. Tất cả các hồ sơ tạm ứng đều được thực hiện
theo hướng dẫn của thông tư này. Cán bộ Sở có trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, cá nhân và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học sẽ tiến hành hoàn thiện
các thủ tục.
Biểu đồ 3.5: Tình hình tạm ứng hoạt động KHCN
Nguồn: Kế hoạch tài chính
Căn vào dự toán các đơn vị sử dụng, nhất là các đề tài dự án cán bộ Sở
khoa học sẽ tiến hành xem xét tiến độ thực hiện công việc theo kế hoạch. Trước
các đợt tạm ứng cán bộ Sở Khoa học đã gọi điện và nhắc nhở các đơn vị cũng
55
như chuẩn bị các giấy tờ và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ để Sơ Khoa
học kết hợp với Kho bạc tiến hành tạm ứng đúng theo quy định. Thêm vào đó,
trong quá trình kiểm tra, các đơn vị và chủ nhiệm các đề tài, dự án mà không
thực hiện đúng theo như kế hoạch và dự toán sẽ từ chối. Bên cạnh đó, cũng có
nhiều trường hợp đã phải yêu cầu giải trình việc chậm tiến đó, với những trường
hợp với lý do và nguyên nhân khác quan như: sai lệch giữa thông báo trúng
thầu và quyết định triển khai, do nguyên nhân thiên tai địch họa, do các thủ tục
văn bản hành chính… thì sẽ được xem xét và tiến hành tạm ứng muộn nhằm
đảm bảo thời gian và mục tiêu thực hiện các nhiệm vụ khoa học đề ra.
Bảng 3.11: Đánh giá về chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN
Đơn vị: Điểm
Điểm
Xếp
Độ lệch
Chỉ tiêu
BQ
loại
chuẩn
Đấu thầu chỉ thầu thực hiện các đề tài dự án được
4,0
Khá
0,98
công khai minh bạch
Tạm ứng đúng theo quy trình và hợp đồng ký kết
3,8
Khá
0,97
Chi thường không vượt quá dự toán
3,8
Khá
0,96
Thông tin thực hiện đề tài dự án được cập nhật
3,9
Khá
0,97
liên tục để kiểm tra tình hình giải ngân
Các trường hợp phát sinh được giải quyết nhanh
3,8
Khá
0,98
chóng, kịp thời
Các hình thức phạt được nêu rõ trong hợp đồng
4,0
Khá
0,99
thực hiện
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các thông tin phát triển
KHCN đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chùng như Web của
Sở, các trang thông tin xã hội như Facebook. Ngoài ra các thông tin này cũng
được công khai tại các bảng tin.Để đảm bảo tính công khai minh bạch cũng như
luôn tìm kiếm những cá nhân và tổ chức thực hiện tốt đề tài. Do vậy, quá trình
56
đấu thầu các đề tài, dự án cần phải công khai minh bạch, với chỉ tiêu “Đấu thầu
chỉ thầu thực hiện các đề tài dự án được công khai minh bạch” đạt mức điểm
số là 4,0 điểm. Chỉ tiêu “Tạm ứng đúng theo quy trình và hợp đồng ký kết”
cũng chỉ đạt mức điểm số là 3,8 điểm do quá trình cấp tiền từ sở tài chính cho
các sở khác nhiều khi không đúng hạn, thêm vào đó quá trình tạm ứng cần phải
thực hiện qua nhiều quá trình như: xác nhận của sở, các thủ tục giấy tờ nộp cho
kho bạc… Do do là tỉnh nghèo, ít đề tài dự án thực hiện nên chỉ tiêu “Các trường
hợp phát sinh được giải quyết nhanh chóng, kịp thời” cũng chỉ đạt điểm số là
3,8 điểm vì nhiều cán bộ sử lý không linh hoạt, cũng có nhiều trường hợp mới
phát sinh mà cán bộ sở KHCN chưa tưng giải quyết.
Bảng 3.12: Đánh giá của chủ đề tài về thực hiện chi cho KHCN
Đơn vị: Điểm
Chỉ tiêu Điểm BQ Xếp loại Độ lệch chuẩn
Khá 0,98 4,0 Chủ đề, đề tài nghiên cứu khoa học được công khai rộng dãi
Khá 0,98 4,1 Quy trình thủ tục về thuyết minh đề tài được công khai trên mạng
Khá 1,04 Kinh phí cho các đề tài là phù hợp 3,6
Khá 1,06 Quá trình xét duyệt công khai 3,6
Khá 1,02 Tạm ứng đúng thủ theo hợp đồng đã ký kết 3,7
Khá 0,96 4,0 Các thắc mắc được sở KHCN trả lời nhiệt tình, cụ thể
4,1 Khá 0,98
Các trường hợp phát sinh, chủ nhiệm đề tài là báo cáo giải trình được cơ quan chức năng xem xét và trả lời thỏa đáng
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Với việc thực hiện các đề tài dự án là một trong những cách thức để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học. Để có thể thu hút các nhà khoa học thực hiện các
nhiệm vụ khoa học được tỉnh giao, Sở cần tham mưu cũng như chủ động xây
57
dựng các quy định và thủ tục hành chính đủ sức cạnh tranh với các địa phương
khác. Chỉ tiêu “Chủ đề, đề tài nghiên cứu khoa học được công khai rộng dãi”
đạt mức điểm số là 4,0 điểm, với mức điểm số này là tương đối cao vì: thông
tin về các đề tài, dự án đều được công khai trên web của UBND tỉnh, sở KHCN
và được sở KHCN gửi văn bản kêu gọi đến các trường, các trung tâm nghiên
cứu… Một trong những điểm đáng lưu ý đó là chỉ tiêu “Kinh phí cho các đề tài
là phù hợp” chỉ đạt mức điểm số 3,6 điểm. Đây cũng là một phần do nguồn
kinh phí dành cho KHCN chưa thực sự cao và có thể thực hiện những nghiên
cứu chuyên sâu và đòi hỏi công nghệ cao. Cũng do nguồn vốn ít nên chỉ tiêu
“Tạm ứng đúng thủ theo hợp đồng đã ký kết” đạt mức điểm số là 3,7 điểm, điều
này cũng đã ảnh hưởng tương đối nhiều đến việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN
được giao.
d. Quyết toán chi NSNN cho hoạt động KHCN
Quyết toán là một trong những hoạt động quan trọng của mỗi cơ quan,
thông qua hoạt động quyết toán sẽ giúp ngăn chặn các hành vi gian lận gây ảnh
hưởng xấu đến NSNN. Trong quá trình quyết toán, cán bộ kho bạc sẽ tiến hành
kiểm tra, xác minh các khoản đã ứng, các khoản đã chi để xem xét tính hợp lý,
nếu nhận thấy sự không phù hợp có thể dừng quyết toán, yêu cầu bổ sung các
giấy tờ, hóa đơn… cần thiết.
58
Biểu đồ 3.6: Tình hình quyết toán cho hoạt động KHCN
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính
Qua biểu đồ trên ta thấy, đa phần kinh phí cho hoạt động KHCN được
quyết toán vì thực hiện đúng theo cam kết và và phù hợp với các quy định của
pháp luật. Tỷ lệ quyết toán muộn chiếm tỷ trọng không cao: năm 2017 là 19,7%
năm 2018 là 17,6% và năm 2019 là 16,8%. Tỷ lệ này đã có xu hướng giảm
xuống vì trước khi quyết toán các cơ quan chức năng đặc biệt là Sở KHCN đã
tiến hành kiểm tra, rà soát cũng như nhắc nhở các đơn vị thực hiện hoạt động
KHCN hoàn thiện các thủ tục, giấy tờ, hóa đơn, minh chứng… để tiến hành
quyết toán. Những trường hợp quyết toán muộn chủ yếu do thiếu giấy tờ, làm
sai quy trình… nên đã yêu cầu các cơ quan hoàn thiện đúng theo quy định. Các
trường hợp từ chối quyết toán chủ yếu là thực hiện sai, kê khai không đúng như
tiền công, tiền trên hóa đơn, tiền thực hiện quy trình…
59
Bảng 3.13: Đánh giá về tình hình quyết toán
Xếp
Độ lệch
Chỉ tiêu
Điểm BQ
loại
chuẩn
Quy trình quyết toán được công khai và thông
4,0
Khá
0,98
báo rõ ràng đến các đơn vị, chủ nhiệm đề tài
Quá trình quyết toán nhanh gọn
3,8
Khá
0,97
Quyết toán đúng và đủ số lượng
3,9
Khá
0,97
Quá trình quyết toán linh hoạt nhưng đúng
4,0
Khá
1,03
quy trình thủ tục
Trước khi quyết toán có thông báo rõ ràng về
thời gian, địa điểm, giấy tờ chuẩn bị… tới các
4,0
Khá
1,04
đơn vị, chủ nhiệm đề tài
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Quá trình quyết toán là rất quan trọng, cán bộ Sở sẽ tiến hành kiểm tra tất
cả các giấy tờ, hồ sơ, giải trình… đảm bảo đúng theo quy định của nhà nước.
Trước khi quyết toán, cán bộ Sở cũng đã tiến hành gọi điện nhắc nhở, trả lời
thắc mắc, cũng như hướng dẫn làm hồ sơ quyết toán. Do vậy, chỉ tiêu “Quy
trình quyết toán được công khai và thông báo rõ ràng đến các đơn vị, chủ nhiệm
đề tài” đạt mức điểm số là 4,0 điểm. Chỉ tiêu “Trước khi quyết toán có thông
báo rõ ràng về thời gian, địa điểm, giấy tờ chuẩn bị… tới các đơn vị, chủ nhiệm
đề tài” cũng đạt mức điểm số là 4,0 điểm. Điều này chứng tỏ công tác chuẩn bị
cho việc quyết toán chi phí cho hoạt động KHCN được thực hiện tương đối tốt,
các cán bộ sở KHCN được giao trách nhiệm theo dõi đã làm tốt vai trò và trách
nhiệm của mình.
3.2.3. Thanh tra kiểm tra chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Bắc Kạn
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo việc thực
hiện các khoản chi NSNN đúng theo quy định. Bên cạnh đó, cũng thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra các cán bộ có trách nhiệm sẽ hướng dẫn và giải
60
thích cho những đối tượng thanh tra, kiểm tra hiểu và sửa chữa những chỗ sai,
không đúng pháp luật.
Biểu đồ 3.7: Đánh giá về thanh tra, kiểm tra
Nguồn: Phòng thanh tra sở
Hoạt động thanh tra, kiểm tra diễn ra thường xuyên, trong quá trình thanh
tra kiểm tra các cán bộ chuyên môn đã phát hiện các sai phạm do cả nguyên
nhân khác quan và nguyên nhân chủ quan. Một số vi phạm ít nghiêm trọng đã
được cán bộ tiến hành nhắc nhở và hướng dẫn thực hiện lại theo đúng quy định
của pháp luật. Với những trường hợp vi phạm mức độ nghiêm trọng như: mua
không đúng trang thiết bị nghiên cứu, mua không đúng chủng loại khai báo…
đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hằng năm, Bắc Kạn đã triển khai thực hiện nhiều đề tài dự án vào những
lĩnh vực quan trọng của cuộc sống. Các đề tài dự án này sử dụng một lượng lớn
kinh phí dành cho hoạt động KHCN. Trong khi thanh kiểm tra đã phát hiện ra
nhiều trường hợp vi phạm cần được khắc phục và sửa chữa kịp thời.
61
Biểu đồ 3.8: Tình hình thanh, kiểm tra đề tài dự án Nguồn: Phòng thanh tra Sở
Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các cơ quan chức năng đã phát hiện ra các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật. Các trường hợp sai phạm ở đây chủ yếu do chi sai quy định như: sai định mức chi cho các khoản mục đề tài dự án, chi sai tiền công tiền lương, chi sai mua trang thiết bị và thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình thực hiện đề tài dự án. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng tiến hành kiểm tra thực tế việc thực hiện các đề tài này như đề tài Nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai tại Trung tâm ứng dụng công nghệ, đề tài phát triển các tiêu chuẩn đo lượng. ngoài ra có các đề tài như trồng cây dược liệu, chế biến và tiêu thụ chè Shan tuyết…
Đối với các sai phạm đều phải xử lý nghiêm minh nhằm đảm bảo các đối tượng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra nó còn có tính răn đe để các đối tượng không có ý định vi phạm.
Bảng 3.14: Tình hình xử lý vi phạm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
2017
2018
2019
BQ
So sánh (%) 𝟐𝟎𝟏𝟗 𝟐𝟎𝟏𝟖
Xử lý hành chính Phạt Thu hồi
Tr.hợp Tr.đồng Tr.đồng
9 38 194
6 42 263
7 30 183
𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕 91,66 66,66 116,66 90,97 71,42 69,58 102,57
110,52 135,56
Nguồn: Phòng thanh tra Sở
62
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra cán bộ thanh tra kiểm tra đã phát hiện
ra nhiều trường hợp vi phạm và tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Đã có một số đơn vị cá nhân sau khi thanh tra, kiểm tra đã phát hiện vi phạm
như: mua bán không đúng chủng loại như: mua bán trang thiết bị khu vực thí
nghiệm trồng rau sách, xây dựng khu vực trông hồng không hạt… Ngoài ra
cũng có nhiều sai phạm trong các kết quả thực hiện: đánh giá chưa hết trong đề
tài y tế cộng đồng, không sử đúng và hết các loại thuốc trong các đề tài như sử
dụng không hết thuốc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng cho trẻ em nghèo vùng
miền núi… Bên cạnh việc xử phạt và thu hồi thì cũng có nhiều trường hợp cán
bộ thanh tra, kiểm tra lập biên bản nhắc nhở như làm không đúng quy trình,
hoặc bổ sung các các giấy tờ cần thiết…
Bảng 3.15: Đánh giá thanh tra, kiểm tra
Đơn vị: Điểm
Chỉ tiêu
Điểm
Xếp
Độ lệch
BQ
loại
chuẩn
Thực hiện thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng quy trình
4,0
Khá
0,98
của nhà nước ban hành
Cán bộ thanh tra, kiểm tra chỉ rõ các sai phạm và có
4,2
Khá
0,97
những giải thích thích đáng
Cán bộ thanh tra luôn thực hiện đúng chức trách, quyền
4,0
Khá
1,01
hạn của mình
Thanh tra, kiểm tra không nhũng nhiễu, đảm bảo hoạt
4,0
Khá
0,98
động bình thường cho cơ quan
Các kết luận của đoàn thanh tra rõ ràng, đúng với tình
4,1
Khá
0,96
hình thực tế
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
Thanh tra kiểm tra sẽ giúp các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
chi từ ngân sách nhà nước nói riêng sẽ được thực hiện theo đúng quy định của
63
pháp luật. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra cán bộ chuyên môn sẽ giải đáp
các sai phạm cũng như đưa ra những hướng dẫn để thực hiện đúng và khắc
phục các sai phạm. Do vậy, với chỉ tiêu “Cán bộ thanh tra, kiểm tra chỉ rõ các
sai phạm và có những giải thích thích đáng” đạt mức điểm số là 4,2 điểm. Trong
thực tế, đã có nhiều cán bộ thanh tra, kiểm tra đã lợi dụng chức vụ để gây khó
khăn, nhưng với chỉ tiêu “Thực hiện thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng quy
trình của nhà nước ban hành” đạt mức điểm số là 4,0 điểm. Tuy mức điểm này
không thực sự quá cao nhưng nó đã phần nào thể hiện được vai trò và chức
năng của thanh tra kiểm tra các hoạt động chi NSNN cho hoạt động KHCN.
Thêm vào đó, chỉ tiêu “Các kết luận của đoàn thanh tra rõ ràng, đúng với tình
hình thực tế” đạt mức điểm số là 4,1 điểm. Điều này đã thể hiện trình độ chuyên
môn cũng như kiến thức trong thực tế, nên với chỉ tiêu này cũng được đánh giá
khá cao.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động
khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Nhân tố khách quan
3.3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học công nghệ địa phương
Mục tiêu và chiến lược phát triển khoa học công nghệ địa phương có ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động quản lý chi NSNN cho KHCN vì: mục tiêu và
phát triển khoa học công nghệ liên quan đến rất nhiều đến quá trình phân bổ
NSNN cho KHCN. Bên cạnh đó thì mục tiêu và chiến lược phát triển khoa học
công nghệ cũng cần phải phù hợp với tình hình, mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế của địa phương.
64
Bảng 3.16: Đánh giá về mục tiêu, chiến lược phát triển KHCN
Đơn vị: Điểm
Điểm
Xếp
Độ lệch
Chỉ tiêu
BQ
loại
chuẩn
Mục tiêu, chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại của
3,8
Khá
0,97
địa phương
Mục tiêu, chiến lược phù hợp với chiến lược phát triển
3,9
Khá
0,98
kinh tế xã hội của địa phương
Mục tiêu chiến lược đảm bảo phù hợp với năng lực thực
4,0
Khá
1,04
hiện
Mục tiêu rõ ràng, chi tiết cho từng giai đoạn
3,9
Khá
,02
Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của tác giả
Mục tiêu phát triển có ý nghĩa rất quan trọng của mỗi địa phương, mỗi cơ
quan quản lý. Đối với các nhà khoa học, căn cứ vào phương hướng phát triển,
căn cứ vào nhu cầu về KHCN để các nhà khoa học sẽ tiến hành viết các đề xuất
thực hiện các mục tiêu KHCN trên địa bàn tỉnh. Với chỉ tiêu “Mục tiêu, chiến
lược phù hợp với tình hình hiện tại của địa phương” cũng chỉ đạt được mức
điểm là 3,8 điểm vì: nền kinh tế của tỉnh Bắc Kạn còn nhiều khó khăn: nguồn
ngân sách thực hiện các nhiệm vụ vẫn dựa chủ yếu vào nguồn từ trung ương
cấp. Trong khi đó, để có thể phát triển sản xuất theo hướng hiện đại, đuổi kịp
các địa phương khác thì cần phát rất phát triển KHCN nhưng nguồn lực có hạn.
Bởi vậy, chỉ tiêu này chỉ đạt mức điểm là 3,8 điểm. Bên cạnh , chỉ tiêu “Mục
tiêu rõ ràng, chi tiết cho từng giai đoạn” đạt mức điểm số là 3,9 điểm. Đây tuy
là mức điểm không quá cao nhưng nó cho thấy được sự tin tưởng của cán bộ,
nhân viên vào chiến lược phát triển. Từ các mục tiêu đó có thể đưa ra các
phương án thực hiện một cách tốt nhất trong khi nguồn lực còn nhiều hạn chế.
3.3.1.2. Cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ
65
Để có thể phát triển KHCN thì trước hết cần một cơ chế thông thoáng, xây
dựng một cơ chế cạnh tranh để thu hút được các thành phần kinh tế, tranh thủ
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để có thể tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và
phù hợp với điều kiện thực tế.
Bảng 3.17: Đánh giá về cơ chế chính sách phát triển KHCN
Đơn vị: Điểm
Điểm
Xếp
Độ lệch
Chỉ tiêu
BQ
loại
chuẩn
Cơ chế chính sách chưa thực sự cạnh tranh
4,1
Khá
0,96
Mục tiêu chủ yếu vào lĩnh vực truyền thống, hàm
4,0
Khá
0,97
lượng khoa học ít
Chính sách kêu gọi đầu tư, hợp tác phát triển KHCN
4,1
Khá
1,03
chưa nhiều
Nguồn lực dành cho KHCN chưa nhiều, đặc biệt so
4,1
Khá
1,04
với các địa phương khác trong khu vực
Cơ chế chưa thực sự linh hoạt nên ít nhà đầu tư, nhà
khoa học và các tổ chức sẵn sàng cùng địa phương
4,0
Khá
1,02
triển khai các chương trình, dự án
Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đối tượng được hỏi trả lời đồng ý với
quan điểm đưa ra tương đối cao. Với chỉ tiêu được đưa ra “Cơ chế chính sách
chưa thực sự cạnh tranh” đạt mức điểm số 4,1 điểm. Việc xây dựng cơ chế
chính sách về hoạt động KHCN dựa trên những quy định của pháp luật nhưng
có những cơ chế chính sách được xây dựng dựa trên thực tế của địa phương.Các
chính sách đưa ra chưa thực sự cạnh tranh với các địa phương khác. Do vậy,
tỉnh thu hút được ít các nhà khoa học sẵn sàng cùng tỉnh nghiên cứu KHCN.
Thêm vào đó, chỉ tiêu “Chính sách kêu gọi đầu tư, hợp tác phát triển KHCN
chưa nhiều” cũng đạt mức điểm số 4,1 điểm vì: đa phần lao động trên địa bàn
là lao động nông nghiệp. Nên ít các tổ chức quốc tế ít sẵn sàng cùng tỉnh hợp
66
tác nghiên cứu. Một số tổ chức quốc tế thực hiện các chương trình đề tài nghiên
cứu khoa học chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao đời sống người
dân tộc thiểu số, người nghèo trên địa bàn.
3.3.1.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khi đời sống người dân được thay đổi, khả năng tiếp cận thông tin cũng được
cải thiện. Do vậy, nhu cầu đời sống ngày càng được nâng lên. Sự phát triển của
khoa học công nghệ là nền tảng và động lực để làm thay đổi cuộc sống.
Bảng 3.18: Đánh giá về sự phát triển khoa học công nghệ
Đơn vị: Điểm
Độ lệch
Chỉ tiêu
Điểm BQ Xếp loại
chuẩn
Địa phương khoa học chưa phát triển
4,0
1,12
Khá
Địa phương đang có nhiều chính sách phát
3,7
Khá
1,02
triển khoa học
Đã có nhiều đề tài ứng dụng vào thực tiễn
3,8
Khá
1,03
Nguồn lực để phát triển còn nhiều hạn chế
4,0
Khá
0,98
Địa phương xây dựng nhiều chương trình
hợp tác, phát triển KHCN vào đời sống
3,7
Khá
1,05
người dân
Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả
Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, người dân đa
phần là dân tộc thiểu số. Thêm vào đó nguồn lực dành cho KHCN chưa được
nhiều do hạn chế về nguồn ngân sách, hạn chế nguồn nhân lực… Điều này dẫn
đến KHCN chưa thực sự phát triển. Chình vì vậy chỉ tiêu “Địa phương khoa
học chưa phát triển” và chỉ tiêu “Nguồn lực để phát triển còn nhiều hạn chế”
đạt mức điểm số là 4,0 điểm. Đây là sự đồng ý cao của người hỏi, những người
hỏi đều đánh giá KHCN của tỉnh còn chậm phát triển, đây là một trong những
điều cần thiết để có những cải thiện sau nay. Thêm vào đó, chỉ tiêu “Địa phương
đang có nhiều chính sách phát triển khoa học” và chỉ tiêu “Đã có nhiều đề tài
67
ứng dụng vào thực tiễn” cũng chỉ đạt mức điểm số lần lượt là 3,7 điểm và 3,8
điểm. Đây là mức điểm số không cao, chứng tỏ khối lượng các công trình khoa
học ít, ít những ứng dụng. Do vậy, tỉnh cần phải đưa ra nhiều chính sách hơn
nữa để có thể triển khai và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn đời sống
người dân.
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
3.3.2.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ
Khi mà nền kinh tế có nhiều thay đổi, thông tin được cập nhật đây cũng
là cơ hội cho những đối tượng lợi dụng các khe hở cũng như các quy định không
chặt chẽ để có thể gây thiệt hại cho NSNN. Do vậy, để đáp ứng ngày càng tốt
hơn cho công việc, trình độ cán bộ quản lý cần phải được nâng cao.
Bảng 3.19: Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ
Đơn vị: Điểm
Điểm
Xếp
Độ lệch
Chỉ tiêu
BQ
loại
chuẩn
Cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng nhu cầu công việc
3,8 Khá
1,03
Luôn nắm chắc quy trình, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ khi
4,0 Khá
1,05
cần thiết
4,0 Khá
1,04
Xử lý linh hoạt các vấn đề
3,9 Khá
1,03
Sẵn sàng giản đáp các thắc mắc
Luôn cập nhật thông tin, từ vấn và đánh giá chính xác
3,9 Khá
0,98
Lãnh đạo luôn thể hiện tầm nhìn và năng lực quản lý
3,9 Khá
0,98
Lãnh đạo luôn chỉ đạo và xử lý kịp thời các trường hợp phát sinh
4,0 Khá
0,96
Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả
Khi mà khoa học công nghệ thay đổi từng ngày, nhiều ứng dụng được
triển khai vào thực tế. Cán bộ quản lý cũng cần phải thay đổi, cập nhật những
xu hướng, kiến thức mới… để có thể quản lý được tốt hơn. Chỉ tiêu “Cán bộ có
68
trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng nhu cầu công việc” đạt mức điểm số là 3,8
điểm. Điều này chứng tỏ, nhân sự quản lý hoạt động KHCN cần phải có nhiều
thay đổi tích cực: cẩn bổ sung kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp mới để
đáp ứng nhu cầu công việc. Thêm vào đó, chỉ tiêu “Luôn cập nhật thông tin, từ
vấn và đánh giá chính xác” đạt mức điểm số là 3,9 điểm. Điểm số này không
cao cũng chứng tỏ rằng về khả năng tự học và cập nhật kiến thức cán bộ quản
lý không được tốt. Trong quá trình xử lý công việc, nhiều trường cần phải tham
khảo ý kiến nhiều nơi cũng như chưa thể xác định tình chính xác của thông tin.
Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng lựa chọn công nghệ và triển khai
công nghệ của các cán bộ quản lý này.
3.3.2.2. Bộ máy quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN
Bộ máy quản lý rất quan trọng đối với hoạt quản lý tài chính nói chung và
các hoạt động chi NSNN cho KHCN nói riêng. Để các nhà khoa học có thể tập
trung nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm phục vụ đời sống người dân thì bộ
máy cần hoạt động hiệu quả, giảm bớt các thủ tục hành chính cũng như có sự
liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận.
Hiện nay việc quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ được
thực hiện bởi hai Sở đó là: Sở tài chính và Sở khoa học công nghệ. Sở tài
chính là cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong việc quản lý chung việc thực
hiện chi NSNN. Do vậy, việc phân bổ ngân sách, quản lý chung việc chi
NSNN cho hoạt động KHCN. Ngoài ra, sở Tài chính cũng là đơn vị tham gia
xem xét đánh giá các dự toán chi phí của sở KHCN, các đề tài KHCN thực
hiện.
Đối với sở KHCN là cơ quan trực tiếp quản lý: thực hiện các khoản chi
cho KHCN, đơn vị chủ trì các nhiệm vụ KHCN trên địa bàn tỉnh, sở cũng thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chi NSNN cho hoạt động KHCN, sở cũng là đơn
vị thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán…
Bảng 3.20: Đánh giá về bộ máy quản lý
69
Đơn vị: Điểm
Độ lệch
Điểm
Chỉ tiêu
Xếp loại
chuẩn
BQ
Bộ máy quản lý ngày càng tinh gọn
1,04
Khá
3,7
Các cơ quan chức năng sẵn sàng phối hợp
0,98
Khá
3,6
Nhiều thủ tục đã được rút ngắn và cải cách
0,98
Khá
3,7
Lãnh đạo các cơ quan lắng nghe phản ánh,
Khá
1,02
3,9
có những thay đổi tích cực
Nhiệm vụ và chức năng được quy định rõ
3,7
Khá
1,05
ràng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả
UBND tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều chỉ đạo nhằm thay đổi bộ máy hành
chính, đã có nhiều đơn vị đã thay đổi nhưng cũng có nhiều đơn vị còn thay đổi
chậm. Cũng thông qua việc khảo sát đánh giá này, ta có thể thấy được rằng việc
đánh giá về bộ máy quản lý không được cao. Chỉ tiêu đạt mức điểm thấp nhất
đó là “Các cơ quan chức năng sẵn sàng phối hợp” chỉ đạt mức 3,6 điểm vì. Hoạt
động khoa học công nghệ được thực hiện ở nhiều cơ quan đơn vị, Sở KHCN
phải phối hợp các cơ quan đơn vị, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quá trình chi cũng phải phối hợp với nhiều cơ quan đơn vị khác. Trong khi đó
nhiều việc được thực hiện không tốt, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện: như quá
trình giải ngân, tạm ứng, quyết toán… Bên cạnh những điểm chưa tốt thì chỉ
tiêu “Lãnh đạo các cơ quan lắng nghe phản ánh, có những thay đổi tích cực”
đạt mức điểm 3,9 điểm. Điều này cho thấy lãnh đạo đang có những chỉ đạo
quyết liệt nhằm thay đổi dần bộ máy quản lý: thay đổi tư duy, thay đổi phương
thức làm việc… để phù hợp với tình hình thực tế.
3.4. Đánh giá chung
70
3.4.1. Kết quả đạt được
Bằng các biện pháp tích cực trong việc quản lý chi NSNN cho hoạt động
KHCN, điều này đã giúp cho hoạt động KHCN nói chung và việc chi NSNN
nói riêng đã đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 3.21: Một số kết quả đạt được
So sánh (tăng/giảm)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2017
2018
2019
𝟐𝟎𝟏𝟕 𝟐𝟎𝟏𝟔
𝟐𝟎𝟏𝟖 𝟐𝟎𝟏𝟕
Số tiền tiết kiệm
Tỷ đồng
0,56
0,49
0,51
0,07
-0,02
Số đề tài dự án
ĐT, DA
20
18
22
2
-4
nghiệm thu
Tỷ lệ tiến độ thực
%
92
90
95
2
-5
hiện đúng ĐT, DA
Nguồn: Phòng Quản lý chuyên ngành
Bằng các biện pháp tích cực, việc thực hiện mục tiêu KHCN cũng đã đạt
được thành tích. Số tiền tiết kiệm có xu hướng tăng, đây là do trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ đã có ý thức rất lớn trong việc sử dụng tiết kiện nguồn lực
ngân sách nhà nước. Ngoài ra, cũng có những cải tiến và đột phá trong khi thực
hiện.Thêm vào đó, với việc quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ cũng giúp
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ khoa học đúng tiến độ so với bản thuyết
minh, cũng như kế hoạch các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đăng ký.
Đã có nhiều đề tài và dự án nghiệm thu đúng tiến độ: năm 2019 nghiệm
thu 22 đề tài các cấp trong đó 65% số đề tài đạt mức khá và tốt, số còn lại đạt
mức trung bình. Đã có nhiều đề tài dự án đạt được kết quả cao và triển khai áp
dụng vào thực tế như: nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống thuốc
lá tại tỉnh Bắc Kạn, xây dựng mô hình trồng xoài Xã Đoài, ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất rau tại thành phố Bắc Kạn, một số dự án sản xuất và bảo
quản rau sau thu hoạch, xây dựng mô hình sản xuất quýt theo hướng VietGap…
những dự án này đã đóng góp tích cực trong quá trình sản xuất cũng như nâng
71
cao đời sống người dân nhất là những hộ nghèo, những hộ có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn.
3.4.2. Ưu điểm của hoạt động quản lý
Bằng các biện pháp tích cực, hoạt động quản lý chi NSNN cho khoa học
công nghệ ngày càng được tốt hơn, điều này đã góp phần rất lớn vào việc sử
dụng hiệu quả nguồn NSNN, nâng cao khả năng sản xuất cũng như đời sống
người dân của tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua.
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch đang dần dần phù hợp. Với việc xác định
KHCN là nền tảng để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống người dân. Chính
vì vậy, Sở KHCN đã xây dựng kế hoạch chi NSNN cho KHCN theo định hướng
phát triển chung của toàn tỉnh, tập trung vào những ngành, lĩnh vực trọng tâm
và trọng điểm và đặc biệt là những ngành có sự ảnh hưởng lớn đến đời sống
của người dân.
Thứ hai: Xây dựng định mức đang dần dần có tính cạnh tranh. Mặc dù là
một trong những tỉnh nghèo của cả nước.Nguồn ngân sách nhà nước chi cho
KHCN còn nhiều hạn chế. Tỉnh cũng xác định cần phải thay đổi định mức nhằm
thu hút các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh có thêm nhiều những công trình,
đề tài nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn để tăng cường khả năng sản xuất.
Thứ ba: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi cho KHCN. Sở KHCN đã kiểm
soát tương đối chặt chẽ việc chi NSNN cho KHCN. Đối với các đề tài, dự án
thì luôn bám sát với bản thuyết minh, trong trường hợp chậm hoặc không đúng
trình tự thì nhắc nhở, giảm thiểu các trường hợp xin cấp thêm kinh phí để thực
hiện. Ngoài ra, với những trường hợp mua sắm thì luôn lựa chọn các trang thiết
bị cần thiết, đúng với chức năng và nhiệm vụ thực hiện. Do vậy, chi NSNN cho
KHCN đã tiết kiệm được một lượng tiền nhất định, tránh sử dụng lãng phí.
Thứ tư: Tạm ứng và quyết toán tương đối đúng kế hoạch. Với việc xác
định tài chính là một trong những nhân tố quan trọng để thực hiện nhiệm vụ
KHCN. Sở luôn cố gắng bố trí đúng và đủ nguồn ngân sách như đã cam kết
72
nhằm thực hiện các nhiệm đề ra, không để tình trạng thiếu vốn, thiếu tài chính
để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, trong quá trình quyết toán cũng đã có nhiều
thay đổi, giảm bớt các thủ tục hành chính để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình
quyết toán.
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tài của hoạt động quản lý
Tuy quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ của
tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số thành công nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn
tồn tại một số hạn chế đó là:
Phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ chưa phù hợp: tỉnh
Bắc Kạn đã tập trung nguồn lực vào nhiệm vụ khoa học công nghệ tại một số
ngành và lĩnh vực truyền thống, chưa đầu tư nghiên cứu và triển khai những
lĩnh vực mới hứa hẹn sẽ có nhiều bước đột phá trong sản xuất và nâng cao đời
sống người dân.
Quá trình thực hiện chi phức tạp, chưa thực hiện kiểm soát theo kết quả:
áp dụng quá nhiều các thủ tục hành chính dẫn đến việc triển khai và thực hiện
nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn như: giải trình các khoản chi, thu thập hóa đơn
chứng từ, các khoản chi phải đúng với định mức… Việc thực hiện khoán chi
KHCN chưa được áp dụng rộng rãi, điều này gây trở ngại rất nhiều trong việc
tự cân đối, tính toán chi trong việc thực hiện đề tài, dự án.
Thanh tra, kiểm tra còn lỏng lẻo.quá trình thanh tra kiểm tra vẫn chủ yếu
dựa vào các chứng từ, hóa đơn… điều này cũng là một trong những khe hở để
cho nhiều đối tượng lợi dụng như: mua hóa đơn, giả chứng từ, giả kết quả đạt
được… Thêm vào đó, việc thanh tra kiểm tra ít thực hiện đột suất nên các đối
tượng có thời gian chuẩn bị cũng như hợp pháp hóa giấy tờ. Ngoài ra, việc thực
hiện không đúng tiến độ và việc dồn dập thực hiện dẫn đến chất lượng không
thực hiện các nhiệm vụ KHCN không được cao.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa tốt. Tuy đã có nhiều cải
cách trong thủ tục hành chính cũng như trên thực tế việc thực hiện cũng gặp
73
nhiều khó khăn. Sự phối hợp không chặt chẽ dẫn đến mất nhiều thời gian công
sức, đặc biệt gây phiền hà đối với các đơn vị và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
Thêm vào đó, cũng quá nhiều bên tham gia vào quản lý dẫn đến tình trạng
chồng chéo, nhiệm vụ giữa các bên không rõ ràng, đùn đẩy trách nhiệm mà
hiệu quả không cao.
74
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.1.1. Chiến lược và nhiệm vụ KHCN gắn liền với việc phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Bắc Kạn
Là một tỉnh nghèo, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
sản xuất còn nhiều lạc hậu. Chính vì vậy, đa phần lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp, năng suất lao động không cao… Do vậy, cần phát triển KHCN nhằm
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tích cực thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản
xuất. Thực hiện các nhiệm vụ KHCN tập trung vào nghiên cứu những giống
cây trồng mới, tạo mô hình sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập người dân,
chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến….
Đầu tư nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng thế mạnh của vùng.
Với đa phần người dân lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do vậy, cần
nghiên cứu và chuyển giao các cây trồng thế mạnh của địa phương như: hồng
không hạt, chuối hồng, quýt… Nhằm tăng cường xuất khẩu, tăng thu nhập
người dân.
Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.Nhiều sản
phẩm địa phương tuy có tiếng trên thị trường nhưng vẫn chưa được đăng ký
bản quyền.Điều này rất dễ mất thương hiệu, cũng như chưa thể giới thiệu sản
phẩn ra thị trường trong nước và quốc tế.Vậy, sở KHCN cần tích cực hơn nữa
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hàng.
Tập trung nghiên cứu và thực hiện các đề tài theo định hướng phát triển
kinh tế của địa phương. Dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, từ đó
75
sở KHCN có thể xây dựng các phương án, danh mục đề tài dự án phát triển
những ngành, lãnh vực nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế địa phương.
4.1.2. Định hướng quản lý chi NSNN cho KHCN
Tập trung nguồn ngân sách phát triển khoa học các lĩnh vực nâng cao đời
sống người dân: Tỉnh Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo của các
nước. Thêm vào đó, nguồn ngân sách nhà nước thì không nhiều, chính vì vậy
cần tập trung nguồn ngân sách vào những ngành, lĩnh vực… có khả năng thúc
đẩy đời sống người dân như: nâng cao thu nhập nhất là người nông dân, phát
triển các loại đặc sản nông nghiệp, bảo tồn văn hóa dân gian…
Đảm bảo tính công khai minh bạch: nhằm sử dụng hiệu quả nguồn ngân
sách nhà nước cho phát triển khoa hoc công nghệ. Điều này sẽ làm giảm việc
tham nhũng, gây thất thoát lãng phí và những hình thức gian lận như: chạy dự
án, phân bổ không đúng với mục tiêu chung, sử dụng không đúng nguyên tắc…
Tăng cường việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước.
Tăng cường đổi mới phương thức quản lý: thay vì sử dụng phương pháp
quản lý truyền thống. Sở Khoa công nghệ phối hợp với các sở ban ngành tăng
cường cải cách thủ tục hành chính, thay vào đó là nâng cao tính hiệu quả. Một
trong những biện pháp được áp dụng đó là quản lý theo kết quả đầu ra, giảm
bớt các thủ tục rườm rà, gây phiền hà mà không hiệu quả.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước: hiệu
quả của các công trình khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
của người dân. Trong khi đó, tình hình vi phạm các quy định ngày càng tinh vi
hơn, tăng cường thanh tra, kiểm tra sẽ đảm bảo hơn trong việc nâng cao hiệu
quả chất lượng công trình khoa học: cương quyết loại bỏ các vi phạm làm thất
thoát lãng phí ngân sách nhà nước, các công trình không đạt chất lượng, các
công trình ít hiệu quả mà sử dụng nhiều kinh phí…
4.1.3. Mục tiêu quản lý chi NSNN cho KHCN
Khoa học công nghệ là một trong những lĩnh vực quan trọng để nâng cao
phát triển sản xuất cũng như góp phần nâng cao đời sống người dân.Trong
những năm tới, chi NSNN ngày càng nhiều cho lĩnh vực này.
76
- Mục tiêu đến năm 2025 chi ngân sách nhà nước cho KHCN đạt từ 30 tỷ
đến 40 tỷ một năm.
- Số lượng đề tài dự án được triển khai vào thực tế cũng cần phải tăng từ
10% đến 15%.
- Cần phải thay đổi chính sách trong việc chi NSNN cho KHCN nhằm thu
hút hơn nữa các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh có nhiều đóng góp hơn nữa
vào sự nghiệp KHCN tỉnh nhà. Đảm bảo tính cạnh tranh với các tỉnh khác trong
khu vực.
- Tăng cường thanh tra, giám sát đặc biệt là kiểm tra đột xuất nhằm đảm
bảo việc chi NSNN đúng với quy định của nhà nước cũng như đảm bảo việc
thực hiện giữa các bên đúng theo như cam kết.
- Hạn chế sai phạm, tăng cường giám sát thông qua quyết toán đảm bảo
các khoản chi đúng và đủ.
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
4.2.1. Xây dựng kế hoạch phân bổ với các mức phân bổ cụ thể, ưu tiên trong
chiến lược phát triển KHCN với tầm nhìn dài hạn
Gắn kết ngân sách với chính sách nhằm đảm bảo hiệu quả phân bổ, đặc
biệt càng quan trọng trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, cân đối ngân sách
hết sức khó khăn như hiện nay. Chiến lược phát triển KHCN phản ánh những
lựa chọn chính sách của chính phủ.Trong mỗi thời kỳ khác nhau thì cần có
chiến lược phát triển KHCN có thứ tự ưu tiên khác nhau. Cần xây dựng kế
hoạch phân bổ với mức phân bổ cho KHCN cụ thể được xác định theo các mức
ưu tiên trong chiến lược phát triển của từng thời kỳ.
Phân bổ ngân sách dựa trên nguyên tắc gắn liền với kết quả hoạt động của
các tổ chức KHCN.Tập trung nguồn lực vào thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm. Để làm được việc này cần thực hiện các công việc như sau:
77
Thứ nhất, quyết định phân bổ ngân sách cho các tổ chức KHCN gắn với
kết quả hoạt động và đưa ra các tính toán về hiệu suất vào tiêu chí, căn cứ phân
bổ. Kết quả hoạt động và kết quả thực hiện các nhiệm vụ có những khía cạnh
khác nhau.
Tạo hành lang pháp lý bình đẳng giữa các tổ chức KHCN, dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước: để nâng cao tính cạnh tranh, tạo động
lực cho các tổ chức KHCN cũng như các nhà khoa học khi thực hiện hoạt động
KHCN. Đối với những đơn vị nào, đã có những công trình khoa học áp dụng
vào thực tiễn đạt được hiệu quả cao như: giúp tăng năng suất, giảm nghèo, thì
có ưu tiên phân bổ ngân sách cho những đơn vị đã từng thực hiện các công trình
khoa học đó. Một trong những căn cứ này được dựa trên kết quả đánh giá công
trình sau khi nghiệm thu.
Tăng cường phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có trách nhiệm trong việc
phân bổ ngân sách cho KHCN: hiện này có rất nhiều cơ quan tham gia vào việc
phân bổ: Sở tài chính chịu trách nhiệm việc phân bổ NSNN theo đề xuất của sở
KHCN, Sở KHCN sẽ chịu trách nhiệm trong việc đề xuất dự toán, phân bổ và
kiểm tra giám sát chi tiêu NSNN cho KHCN. Đối với chi đầu tư phát triển thì
Sở KHCN sẽ tiến hành rà soát mục tiêu, nội dung và đối tượng được đầu tư. Sở
cũng kết hợp với Sở kế hoạch đầu tư xem xét đánh giá về các kế hoạch vốn, và
sự phù hợp với chiến lược phát triển chung của cả tỉnh.
Đảm bảo tính công khai minh bạch trong việc phân bổ và sử dụng NSNN
cho KHCN. Trong các báo cáo việc sử dụng ngân sách thì chi cho hoạt động
KHCN được ghi rõ ràng: cho các bộ phận chức năng, cho các khoản mục…
Đặc biệt là khi giao kế hoạch đầu tư cho khoa học công nghệ vì đây là một
trong những yếu tố quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Các báo cáo
quyết toán phải được thể hiện các chỉ tiêu theo dõi đánh giá việc sử dụng NSNN
một cách toàn diện. Đây cũng là cơ sở và là căn cứ để đánh giá hiệu quả việc
chi NSNN cho KHCN cũng như nâng cao tính minh bạch trong việc phân bổ
NSNN.
78
4.2.2. Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ KHCN theo hướng tập
trung vào kiểm soát kết quả KHCN
Quản lý theo đầu ra trong lĩnh vực KHCN cần tập trung vào kết quả
KHCN. Kết quả KHCN của các nghiên cứu là kết quả của chi ngân sách nhà
nước cho KHCN, phản ánh hiệu suất chi ngân sách.
Cần đổi mới cách đánh giá kết quả nhiệm vụ KHCN. Việc đánh giá kết
quả NCKH chung chung như hiện tại không còn phù hợp nên đổi mới hướng
đến các chuẩn mực quốc tế. Đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản thì sản phẩm
phải là các bài báo cáo khoa học được công bố, đối với các đề tài nghiên cứu
có tính ứng dụng thì sản phẩm phải là các bằng sáng chế và phải hướng đến
tiêu chuẩn là bài báo quốc tế.
Để có thể nâng cao chất lượng của các hội đồng thẩm định, cần phải xây
dựng được cơ sở dữ liệu chuyên gia, bao gồm các chuyên gia không chỉ trong
nước mà có cả chuyên gia nước ngoài. Phải tăng cường chất lượng hệ thống dữ
liệu về đội ngũ đánh giá, các nhà chuyên gia được ai là lựa chọn thích hợp và
ngay lập tức thiết lập mối liên lạc được với các chuyên gia này. Tích cực mới
các chuyên gia trong các lĩnh vực nghiên cứu để có thể có những góc nhìn mới,
nhận xét đúng và đủ các báo cáo nghiên cứu khoa học. Việc lựa chọn hội đồng
đánh giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đó là: các thành viên trong hội
đồng không chỉ có kiến thức chuyên môn sâu về khoa học kỹ thuật mà cần phải
có kiến thức toàn diện các vấn đề ở tầm quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, trong
các tiêu chuẩn phải tính đến phương án tính đại diện của các thành viên trong
hội đồng nhằn đạt được sự cân bằng về tính đại diện của các cơ quan liên quan
cũng như vùng miền, đảm bảo tính đa dạng dưới các góc nhìn khác nhau.
Thêm vào đó, để việc sử dụng ngân sách có hiệu quả hơn thì cũng cần phải
thay đổi một số các thủ tục hành chính như: số tiền lương của các thành viên
tham gia đề tài mà các hay để các nhà khoa học tự định theo công sức đóng
79
góp. Thêm vào đó, đưa tiền công, tiền lương của các nhà khoa học thành chi
phí chính thức đề các đề tài dự án là các tiếp cận mới. Ngoài ra, cần phải bỏ
việc tính tiền công theo ngày như hiện này vì quá rườm ra phức tạp. Chi phí
tiền lương có thể giới hạn ở một tỷ lệ nhất định so với kinh phí của các đề tài
dự án hoặc ở mức đảm bảo thu nhập ít nhất ở mức khá của xã hội chứ không
quá thấp như hiện nay.
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
Hoạt động thanh tra, kiểm tra là rất quan trọng, nó đảm bảo việc các bên
thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Trên thực tế, hoạt động thanh
tra, kiểm tra vẫn chưa thực hiện một cách nghiêm túc, trong quá trình xử lý vẫn
mang tính hình thức, chưa thực sự răn đe đối với các đối tượng vi phạm. Để
làm được điều này, hoạt động thanh tra, kiểm tra cần phải thực hiện một số việc
như sau:
Rà soạt một cách chặt chẽ và tích cực các hoạt động thực hiện nhiệm vụ
KHCN. Trong quá trình thực hiện, nhiều đối tượng sử dụng dữ liệu không đúng,
sử dụng các nghiên cứu không đúng quy trình, chi các khoản không đúng như:
chi khống và mua chứng từ, làm giả chữ ký… Đối với các trường hợp này phải
xử lý nghiêm để tránh những hành vì gian lận tiếp theo.
Đối với hoạt động kiểm tra nhất là kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài dự án:
khi phát hiện các trường hợp thực hiện chậm cần phải gọi điện, gửi email…
đến các chủ nhiệm đề tài dự án để thông báo tình hình. Bên cạnh đó, với những
trường hợp chậm cần có biên bản giải trình, nếu lý do khác quan thì có thể xem
xét nhưng với lỗi chủ quan thì có thể dừng việc cấp kinh phí thực hiện các đề
tài dự án đó, đợi đến khi thực hiện đúng và đủ như trong thuyết minh thì tiếp
tục cấp kinh phí tiếp theo.
Đối với thanh tra theo kế hoạch, có thể đề xuất phối hợp với Thanh tra
tỉnh tiến hành thanh tra công tác quản lý nhiệm vụ KHCN của các đối tượng
là sở, ban ngành, quận, huyện và tập trung vào các nội dung chính: Trách
80
nhiệm công khai về nhiệm vụ KHCN của tổ chức chủ trì; trình tự thủ tục từ
phê duyệt xác định nhiệm vụ đến đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ
KH&CN; đăng ký, giao nộp lưu giữ kết quả nhiệm vụ KHCN.
4.2.4. Tăng cường phối hợp cơ quan ban ngành
Cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành trong việc
quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN như Sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu
tư, các trường đại học, trung tâm nghiên cứu… để việc quản lý và sử dụng
NSNN được hiệu quả hơn.
Một trong những hạn chế chung không chỉ của tỉnh Bắc Kạn mà cũng là
của nhiều địa phương đó là nguồn vốn sử dụng cho KHCN hiện này không
nhiều nhất là nguồn vốn từ NSNN. Một trong những điểm yếu đó là các thủ tục
thực hiện: đầu thầu, giải ngân, chứng từ… quá phức tạp. Thêm vào đó, các chủ
nhiệm đề tài dự án cần phải thông qua rất nhiều cơ quan ban ngành để có thể
xử lý các thủ tục hành chính. Do vậy, cần phải tăng cường phối hợp để giảm
các thủ tục hành chính rườm ra. Để làm được điều này cần:
Tiền hành ra soát các thủ tục, các bước, các khâu… nếu những công đoạn
này không phù hợp cần tiến hành loại bỏ, thay thế bằng quy trình mới phù hợp
với tình hình thực tế.
Các bộ phận kiểm tra, kiểm soát nhân viên một cách chặt chẽ. Có rất nhiều
chuyên viên lợi dụng chức quyền, gây phiền hà, sách nhiễu… Điều này ảnh
hưởng rất nhiều đến tiến độ cũng như chất lượng của các công trình dự án thực
hiện.
Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các bên, những bên tham gia
căn cứ vào quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện nhiệm vụ. Không để
tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên, đặc biệt là khi có những vấn đề
xảy ra thì không bên nào chịu trách nhiệm dẫn đến thiệt hại cho nhà nước.
81
Cần kết hợp các chương trình KHCN các cấp như cấp quốc gia, cấp tỉnh…
để cùng hướng tới mục tiêu chung, tránh trường hợp thực hiện các đề tài, dự án
không phải chiến lược phát triển chung của toàn tỉnh. Bên cạnh đó, cũng cần
phải có sự thống nhất, triển khai một cách đồng bộ để tạo sự liên kết giữa các
đề tài có liên quan với nhau, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu trọng
điểm.Đối với tỉnh Bắc Kạn hiện nay đó là hoạt động xóa đói giảm nghèo, nâng
cao phát triển thế mạnh của tỉnh. Để làm được điều này cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan thực hiện đề tài, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp các cấp
để các đề tài dự án thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra.
82
KẾT LUẬN
Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của nhà nước: đa phần người dân
là làm trong lĩnh vực nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm tỷ trọng cao nên
KHCN là một trong những đòn bẩy quan trọng nhằm thúc đẩy thay đổi tình
hình hiện tại.
Đứng trước thực trạng việc quản lý chi NSNN đang có nhiều bất cấp cần
phải khắc phục ngay. Tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài Quản lý chi ngân sách
nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nghiên
cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ. Thêm vào đó, tác giả cũng đã xây dựng bài học kinh nghiệm
quản lý được rút ra từ thực tiễn quản lý chi NSNN cho KHCN tại một số địa
phương khác. Sau khi đã có hệ thống lý luận, nghiên cứu xem xét đánh giá thực
trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. Từ thực trạng đó, nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm và nhược
điểm cũng như nguyên nhân của những nhược được đó. Căn cứ vào quan điểm,
mục tiêu và những nguyên nhân của những hạn chế của quản lý chi NSNN cho
hoạt động KHCN trên địa bản tỉnh Bắc Kạn để có thể đề xuất ra các giải pháp
phù hợp, phát huy được tính hiệu quả của chi NSNN, đồng thời giảm thất thoát
lãng phí.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI (2012), Nghị Quyết số 20/NQ/TW
về phát triển khoa học công nghệ, ban hành ngày 01/11/2012.
2. Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số29/2014/
TTLTBKHCN - BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học công nghệ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, ban hành ngày 15/10/2014.
3. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 16/2015/ TTLT
- BKHCN-BTC Hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước, ban hành ngày 01/09/2015.
4. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 27/2015/ TTLT-
BKHCN - BTC Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành ngày 30/12/2015.
5. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số55/2015/
TTLTBTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH& CN có sử dụng ngân sách nhà
nước, ban hành ngày 22/04/2015.
6. Chính chủ (2014), Nghị định số 95/NĐ-CP Đầu tư và cơ chế tài chính đối
với hoạt động khoa học công nghệ, ban hành 17/20/2014.
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 08/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật khoa học và công nghệ, ban hành
27/01/2014.
8. Vũ Thị Doan (2015), Luận văn thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư Khoa học
công nghệ từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Hội”, Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng
hoàng hóa công cộng ở Việt Nam.
84
10. Nguyễn Sinh Hùng (2010), Quản lý và sử dụng NSNN trong tiến trình cải
cách tài chính công.
11. Trần Văn Lâm (2009), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
12. Dương Thị Bình Minh (2010), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Bình Minh (2008), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện
kinh tế thị trường Việt Nam.
14. OECD, Science, Technology and Innovation Outlook 2017, 2017.
15. OECD (2011), Public Research Institution - Mapping Sector Trend.
16. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11.
17. Quốc hội (2013), Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.
18. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13.
19. Sách “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2014”, Bộ Khoa học và Công nghệ.
20. Sở khoa học công nghệ tỉnh Bắc Ninh (2019), Báo cáo tình hình thực hiện
các đề tài, dự án khoa học công nghệ hằng năm.
21. Sở khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn (2017, 2018, 2019), Báo cáo tình
hình thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ hằng năm.
22. Sở khoa học công nghệ tỉnh Cao Bằng (2008), Báo cáo tình hình thực hiện
các đề tài, dự án khoa học công nghệ hằng năm.
23. Thủ tướng chính chủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg về việc chiến
lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020, ban hành ngày
11/04/2012.
24. Nguyễn Thi Thủy (2018), Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý chi
ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam”, Học
Viện Ngân hàng.
25. Đoàn Vân Trường (2014), Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản
lý tài chính cho hoạt động Khoa học Công nghệ tại tỉnh Hà Giang”,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. UBND tỉnh Bắc Kạn (2017, 2018, 2019), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội
hằng năm.
85
BẢNG CÂU HỎI
(Dành cho cán bộ sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Kạn)
Tôi tên là: Hoàng Trọng Tấn, là học viên cao học tại trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh. Tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Quản
lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn”. Rất mong có được những ý kiến đóng góp của ông (bà) để tôi hoàn
thiện luận văn của mình.
Họ và tên …………………………………………………………………
Vị trí công tác ………………………………………………………….....
Tuổi……………………………………………………………………….
Giới tính…………………………………………………………………..
Xin ông/bà vui lòng khoanh tròn vào điểm số được lựa chọn theo mức độ
đồng ý với từng mệnh đề về thể hiện đúng nhất suy nghĩ của ông/bà. Điểm càng
cao thể hiện mức độ đồng ý cao của ông /bà với mệnh đề (1: Yếu, 2: Kém, 3:
Trung Bình, 4: Khá, 5: Tốt).
Câu 1: Đánh giá về kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ.
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Xây dựng kế hoạch phù hợp với chiến lược
phát triển khoa học công nghệ của tỉnh
Các thông tin được thu thập cẩn thận, chi tiết
Quy trình xây dựng kế hoạch logic, chặt chẽ
Xây dựng dự toán phù hợp với tình hình nguồn
kinh phí cho KHCN, tương xứng với khả năng
thực tế
Đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN
cho hoạt động khoa học công nghệ
86
Câu 2: Đánh giá về định mức chi NSNN cho hoạt động KHCN
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Căn cứ xây dựng định mức dựa trên các quy
định của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền
ban hành
Định mức chi rõ ràng cho từng mục, từng đối
tượng
Định mức là tương đối phù hợp cho công sức
các bên đóng góp
Các định mức được công khai minh bạch, dễ
dàng xác định và tìm hiểu
Câu 3: Đánh giá về phân bổ NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Quy trình phân bổ rõ ràng
Phân bổ được dựa trên đề xuất của các đơn vị
Phân bổ kinh phí kịp thời, đúng thời điểm
Phân bổ cho các ngành, lĩnh vực tương đối hợp
lý
Câu 4: Đánh giá về chấp hành chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Đấu thầu chỉ thầu thực hiện các đề tài dự án
được công khai minh bạch
Tạm ứng đúng theo quy trình và hợp đồng ký kết
Chi thường không vượt quá dự toán
Thông tin thực hiện đề tài dự án được cập nhật
liên tục để kiểm tra tình hình giải ngân
Các trường hợp phát sinh được giải quyết
nhanh chóng, kịp thời
87
Các hình thức phạt được nêu rõ trong hợp
đồng thực hiện
Câu 5: Đánh giá về quyết toán
(1) (2) (3) (4) (5)
Chỉ tiêu Quy trình quyết toán được công khai và thông báo rõ ràng đến các chủ nhiệm đề tài Quá trình quyết toán nhanh gọn Quyết toán đúng và đủ số lượng Quá trình quyết toán linh hoạt nhưng đúng quy trình thủ tục Trước khi quyết toán có thông báo rõ ràng về thời gian, địa điểm, giấy tờ chuẩn bị… tới chủ nhiệm đề tài
Câu 6: Đánh giá về mục tiêu, chiến lược phát triển KHCN (2) (1) (3)
(4) (5)
Chỉ tiêu Mục tiêu, chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại của địa phương Mục tiêu, chiến lược phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương Mục tiêu chiến lược đảm bảo phù hợp với năng lực thực hiện Mục tiêu rõ ràng, chi tiết cho từng giai đoạn
Câu 7: Đánh giá về cơ chế chính sách phát triển KHCN
Chỉ tiêu
(1) (2) (3)
(4) (5)
Cơ chế chính sách chưa thực sự cạnh tranh Mục tiêu chủ yếu vào lĩnh vực truyền thống, hàm lượng khoa học ít Chính sách kêu gọi đầu tư, hợp tác phát triển KHCN chưa nhiều Nguồn lực dành cho KHCN chưa nhiều, đặc biệt so với các địa phương khác trong khu vực
88
Cơ chế chưa thực sự linh hoạt nên ít nhà đầu tư, nhà khoa học và các tổ chức sẵn sàng cùng địa phương triển khai các chương trình, dự án
Câu 8: Đánh giá về bộ máy quản lý
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Bộ máy quản lý ngày càng tinh gọn
Các cơ quan chức năng sẵn sàng phối hợp
Nhiều thủ tục đã được rút ngắn và cải cách
Lãnh đạo các cơ quan lắng nghe phản ánh, có
những thay đổi tích cực
Nhiệm vụ và chức năng được quy định rõ ràng
tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
89
BẢNG HỎI
(Đối với chủ nhiệm đề tài hoặc thu ký đề tài)
Tôi tên là: Hoàng Trọng Tấn, là học viên cao học tại trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh. Tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Quản
lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn”. Rất mong có được những ý kiến đóng góp của ông (bà) để tôi hoàn
thiện luận văn của mình.
Họ và tên……………………………………………………………………
Tên đề tài……………………………………………………………………
Năm thực hiện………………………………………………………………
Xin ông/bà vui lòng khoanh tròn vào điểm số được lựa chọn theo mức độ
đồng ý với từng mệnh đề về thể hiện đúng nhất suy nghĩ của ông/bà. Điểm càng
cao thể hiện mức độ đồng ý cao của ông /bà với mệnh đề (1. Yếu, 2: Kém, 3:
Trung Bình, 4: Khá, 5: Tốt).
Câu 1: Đánh giá về quá trình xét duyệt đề tài
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Chủ đề, đề tài nghiên cứu khoa học được công
khai rộng dãi
Quy trình thủ tục về thuyết minh đề tài được
công khai trên mạng
Kinh phí cho các đề tài là phù hợp
Quá trình xét duyệt công khai
Tạm ứng đúng thủ theo hợp đồng đã ký kết
Các thắc mắc được sở KHCN trả lời nhiệt tình,
cụ thể
90
Các trường hợp phát sinh, chủ nhiệm đề tài là
báo cáo giải trình được cơ quan chức năng
xem xét và trả lời thỏa đáng
Câu 2: Đánh giá về thanh tra kiểm tra
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng
quy trình của nhà nước ban hành
Cán bộ thanh tra, kiểm tra chỉ rõ các sai phạm
và có những giải thích thích đáng
Cán bộ thanh tra luôn thực hiện đúng chức
trách, quyền hạn của mình
Thanh tra, kiểm tra không nhũng nhiễu, đảm
bảo hoạt động bình thường cho cơ quan
Các kết luận của đoàn thanh tra rõ ràng, đúng
với tình hình thực tế
Câu 3: Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng nhu
cầu công việc
Luôn nắm chắc quy trình, hướng dẫn tận tình, giúp
đỡ khi cần thiết
Xử lý linh hoạt các vấn đề
Sẵn sàng giản đáp các thắc mắc
Luôn cập nhật thông tin, từ vấn và đánh giá chính
xác
91
Lãnh đạo luôn thể hiện tầm nhìn và năng lực quản
lý
Lãnh đạo luôn chỉ đạo và xử lý kịp thời các trường
hợp phát sinh
BẢNG HỎI
(Dành cho lãnh đạo)
Tôi tên là: Hoàng Trọng Tấn, là học viên cao học tại trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh. Tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Quản
lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn”. Rất mong có được những ý kiến đóng góp của ông (bà) để tôi
hoàn thiện luận văn của mình.
Họ và tên……………………………………………………………………
Đơn vị công tác……………………………………………………………
Chức vụ ………………………………………………………………
Các câu hỏi
Ông (bà) đánh giá như nào về quá trình phân bổ ngân sách cho KHCN?
Theo ông (bà) quá trình phân bổ NSNN cho KHCN hiện nay có hiệu quả không?
Ông (bà) có năm chắc tình hình chi NSNN cho KHCN hay không?
Vốn cho KHCN đã thực sự hợp lý với nhu cầu phát triển của địa phương
hay không?
Ông bà có sẵn sàng kiến nghị với cấp trên để có những thay đổi giúp cho
quá trình quản lý được tốt hơn?
Theo ông (bà) trong quá trình quản lý nhân viên có chặt chẽ không? Các
biện pháp xử lý khi phát hiện sai phạm của nhân viên?
Theo ông (bà) có những thay đổi gì để quản lý được hiệu quả?
Ông (bà) nghĩ như nào về quá trình tự chủ trong KHCN?