BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH HẢI
Phản biện 1:…………………………………………… ….
………………………………………………...
Phản biện 2:……………………………………………….
………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… -
TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm chi và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015, tại Khoản 14, Điều 4: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Bản chất chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.3. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện
CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền
cấp huyện thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng
xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn CTX sẽ đáp ứng
kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công, thực hiện góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ
người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh
xã hội, cải thiện dịch vụ công,... Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội
và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo [18].
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện
1.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1
1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp huyện
1.2.1. Chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện
Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là các
cơ quan chính quyền cấp huyện trong đó cụ thể tại đơn vị cấp huyện
là Chủ tịch huyện – chủ tài khoản ngân sách của huyện, được giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động phân phối và sử dụng dụng các
quỹ ngân sách huyện. Và các phòng, ban … là đơn vị tham mưu,
giúp việc cho Chủ tịch huyện…; là các đơn vị dự toán cấp được giao
sử dụng kinh phí ngân sách…
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện
Quản lý tốt chi thường xuyên ngân sách sẽ là động lực thúc
đẩy các hoạt động sản xuất, tiêu dùng mang lại nguồn thu cho ngân
sách, giữ vững quốc phòng – an ninh, giải quyết các vấn đề việc làm,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống [14].
1.2.3. Cách thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp huyện
- Quản lý ngân sách theo đầu vào
- Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
1.2.4. Công cụ trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện
Trong quá trình quản lý chi NSNN có thể sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý như: Phương pháp tổ chức, phương
pháp hành chính, phương pháp kinh tế, hệ thống pháp luật thuộc lĩnh
vực quản lý NSNN, các đòn bảy kinh tế, tài chính, kiểm tra, thanh
tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN [14].
2
1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện
1.3.1. Lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.3.1.1. Khái niệm lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách
nhằm mục đích phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn tài chính của Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân
sách Nhà nước hằng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và
thực tiễn [4].
1.3.1.2. Nguyên tắc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên
theo mức độ cấp thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường
hợp cần thiết.
1.3.1.3. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi thường xuyên NSNN
cấp huyện
Lập dự toán là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm
soát chi. Hay nói cách khác quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm bảo
cân đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện
của các đơn vị sử dụng NSNN. Do đó vấn đề là cần phải nâng cao
chất lượng lập, phải căn cứ vào nhiệm vụ chi của năm trước và căn
cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi NSNN trong kỳ kế hoạch một cách có
khoa học và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí NSNN sát đúng với
nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động. Dự toán chi
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt có giá trị như chỉ tiêu
pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp
hành dự toán chi được duyệt trong quá trình hoạt động của mình,
phải phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục
3
lục ngân sách quy định. Từ đó phát huy được các ưu thế, thuận lợi,
hạn chế đến mức thấp nhất số bổ sung ngoài dự toán giao đầu năm
cũng như những khó khăn, trở ngại trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của huyện [18].
1.3.1.4. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế và nguồn lực tài
chính của huyện để lựa chọn các hoạt động cần ưu tiên bố trí vốn;
thực hiện tiết kiệm CTX ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế
quản lý, cân đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế
độ, chính sách, nguồn chi chương trình mục tiêu và nhiệm vụ CTX
để tránh chồng chéo, gây lãng phí.
1.3.1.5. Các cơ quan tham gia lập dự toán chi thường xuyên NSNN
cấp huyện
Hệ thống quản lý lập dự toán có sự tham gia của các chủ thể
quản lý, tác động lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện nhiệm
vụ của chủ thể quản lý. Quá trình đó được tiến hành trên tất cả các
khâu [8].
1.3.1.6. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chi ngân
sách, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách Trung ương)
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng
ngân sách; ủy ban nhân dân các cấp (đối với ngân sách Địa phương)
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Các
đơn vị dự toán có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, bảo đảm đúng với dự
toán ngân sách được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực
chi, đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính có trách
4
nhiệm kiểm tra, nếu không đúng dự toán ngân sách được giao,
không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu
điều chỉnh lại; đồng thời thẩm định, phân khai chi tiết dự toán cho
các đơn vị, gửi KBNN để kiểm soát chi. Việc phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm trước và tổ chức việc công khai dự toán
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách.
1.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm, mục tiêu của chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN cấp huyện
Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao,
các cơ quan được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự
toán. Quá trình chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự toán
thành hiện thực gọi là chấp hành dự toán. Tương tự, khi dự toán
được điều chỉnh thì quá trình thực hiện cũng được điều chỉnh cho
khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan trọng trong quản lý
chi NSNN, sử dụng tổng hoà các biện pháp về kinh tế tài chính và
hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia trong một thời kỳ đã được bố trí vào dự toán chi NSNN
[25].
1.3.2.2. Các cơ quan tham gia vào quá trình chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN cấp huyện
1.3.2.3. Nguyên tắc và nội dung của chấp hành chi thường xuyên
NSNN cấp huyện.
1.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.3.3.1. Nguyên tắc, nội dung công tác quyết toán chi thường xuyên
NSNN cấp huyện
5
1.3.3.2. Lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán chi
thường xuyên NSNN cấp huyện
Cuối năm ngân sách, Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ
kế toán và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách theo đúng các nội
dung ghi trong dự toán năm được giao và theo Mục lục NSNN.
Các khoản chi ngân sách đến ngày 31 tháng 12 chưa thực
hiện được hoặc chưa chi hết, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho
phép tiếp tục thực hiện trong năm sau thì được chi tiếp trong thời
gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách
năm trước, nếu được chuyển nguồn để thực hiện thì hạch toán vào
ngân sách năm sau.
Kết dư ngân sách được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài
chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ tài chính đã đủ
giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân sách năm sau. Kết dư
ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách
năm sau.
Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và
của ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi
tiết.
Trong quá trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót,
cơ quan tài chính có quyền yêu cầu cơ quan duyệt quyết toán điều
chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thường xuyên ngân sách nhà
nước
1.3.4.1. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra
6
Hoạt động kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí và những
tồn tại, vướng mắc, sơ hở trong cơ chế quản lý để kiến nghị kịp thời
với cơ quan có thẩm quyền. Thông qua hoạt động này, công tác quản
lý chi thường xuyên được đảm bảo chặt chẽ, trung thực và hiệu quả.
Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, các cơ quan chức
năng có thêm căn cứ đánh giá đúng tình hình chấp hành chính sách,
chế độ hạch toán về quản lý CTX NSNN. Từ đó có những kiến nghị
và xử lý các sai phạm theo đúng quy định của pháp luật; các chủ thể
được kiểm tra có thể đề xuất các kiến nghị về mặt pháp luật, chính
sách và các biện pháp cụ thể nhằm điều chỉnh quá trình phân phối,
phân bổ cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngân
sách trên địa bàn huyện.
1.3.4.2. Yêu cầu của kiểm tra
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị
bằng việc tổ chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan
chức năng chuyên trách của ngành hoặc của nhà nước thực hiện, mỗi
khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài
chính của đơn vị đó.
1.3.4.3. Nội dung của thanh tra, kiểm tra
Số liệu trên báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác,
trung thực; nội dung trong báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội
dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết
theo Mục lục NSNN và đúng các biểu mẫu Bộ Tài chính ban hành.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên
NSNN
1.4.1. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội tại địa phương
7
- Cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý chi
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện
- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, cán bộ thực hiện quản lý chi cấp huyện
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số
huyện và bài học rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Cư M'Gar, tỉnh Đăk Lăk
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
1.5.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát môi trường quản lý chi ngân sách nhà
nước tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Krông Năng
Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm
trước, tổng giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2017-2021 là 25.000 tỷ
đồng (giá so sánh 2015); tổng giá trị sản xuất năm 2021 là 5.747,9 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và
các ngành dịch vụ. Trong nội bộ từng ngành kinh tế đã có những
8
chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo
hướng hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường.
2.1.3. Bộ máy quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng
tỉnh Đắk Lắk
2.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk
Chi NSNN cấp huyện gồm: chi thường xuyên, chi bổ sung
cho ngân sách cấp dưới (cấp xã), chi chuyển nguồn ngân sách cấp
huyện năm trước sang năm sau, chi nộp ngân sách cấp trên. Thực
hiện tiết kiệm chi thường xuyên NSNN nhằm kiềm chế lạm phát,
đảm bảo an sinh xã hội và tế, lạm phát do dịch bệnh Covid 19. Các
cơ quan, ban ngành được phân bổ NSNN trên địa bàn huyện đã tăng
cường công tác quản lý chi tiêu công, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định, thực hiện tốt luật tiết kiệm, chống lãng phí và công khai
NSNN. Cụ thể giai đoạn 2017-2021, chi thường xuyên lần lượt
chiếm 35.88%, 36.89%, 38,27%; 36,99% có xu hướng giảm. Chi
thường xuyên là khoản chi mang tính chất chủ yếu duy trì sự hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công
cộng chủ yếu cho người dân nên hầu như mức chi ít biến động và
không chịu ảnh hưởng nhiều bởi tình hình kinh tế của huyện.
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-
2022
2.2.1. Thực trạng công tác lập và giao dự toán
2.2.1.1 Quy trình lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Chi thường xuyên năm 2022 là 506.505 triệu đồng, so dự
toán tỉnh giao và huyện phấn đấu tăng 1,9%. So cùng kỳ năm 2021,
9
đạt 88%. Nguyên nhân do thực hiện các nhiệm vụ được chuyển
nguồn kinh phí từ năm 2021 sang năm 2022 và các nhiệm vụ ngân
sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện trong năm 2022.
Trong giai đoạn 2017-2022, quy trình lập dự toán chi thường xuyên
đã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định
của UBND tỉnh Đắk Lắk. Việc lập dự toán tại huyện được lập căn cứ
vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh
phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch; khả năng nguồn kinh phí
có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. Các
chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch
và kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí
thường xuyên kỳ báo cáo.
2.2.1.2. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
Việc thực hiện chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2017-
2022 số chi trong quá trình thực hiện đều vượt dự toán được giao từ
đầu năm. Năm 2018 thực hiện bằng 101,9% so với dự toán và năm
2021 thực hiện 509.631 triệu đồng, bằng 102,8% so với dự toán. Ta
thấy tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách huyện qua các năm
đều vượt dự toán, ngoài việc lập dự toán chưa chính xác, chưa sát với
nhiệm vụ và nhu cầu chỉ tiêu hàng năm thì nguyên nhân chủ yếu tăng
chi là do nhà nước ban hành bổ sung các chính sách, chế độ mới và
phát sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong các năm.
10
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện
trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực, bám sát dần dự toán và khả năng cân đối của ngân
sách, công tác tổ chức thực hiện nghiêm túc, công khai, phát huy
được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong
đó có phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện.
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Qua các năm 2017-2022 công tác chi thường xuyên ngân
sách huyện vượt kế hoạch giao dự toán, năm 2017 quyết toán
436.890 triệu đồng và đến 2020 là 539.736 triệu đồng, sau đó giảm
nhẹ xuống 509.631triệu đồng vào 2021 và ước thực hiện năm 2022
là 506.505 triệu đồng. Qua bảng trên ta thấy công tác quyết toán chi
thường xuyên NSNN huyện chưa sát với thực tế. Chênh lệch chi
thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán ngoài nguyên nhân chính
do các chính sách, chế độ Nhà nước mới ban hành trong năm và định
mức chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy
nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối
được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm, do có sự điều
chỉnh mục lục quyết toán chi NSNN so với dự toán. Quyết toán điều
chỉnh một số mục chi như: Kinh phí hỗ trợ dịch bệnh COVID-19;
kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp truyền thông, thông tấn, báo
chí quyết toán vào sự nghiệp phát thanh truyền hình; một số nội dung
chi trong dự toán sự nghiệp môi trường quyết toán vào sự nghiệp
kinh tế. Qua đó có thể nhận thấy việc lập dự toán ngân sách trong
lĩnh vực chi thường xuyên còn nhiều bất cập, chưa nắm bắt hết được
nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa dựa vào
những căn cứ khoa học để lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch
11
không sát với thực tiễn hoạt động của từng cấp ngân sách, từng đơn
vị dự toán. Trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều
lần gây khó khăn trong điều hành NSNN, cho KBNN trong việc
kiểm soát và chi trả các khoản chi NSNN, nhất là vào thời điểm cuối
năm.
Sau quá trình quyết toán, các đơn vị cơ sở, Phòng Tài chính -
Kế hoạch thực hiện tổng hợp quyết toán. Nếu có sai sót trong số liệu
tổng hợp chi tiết các đơn vị với số tổng hợp từ hệ thống Tabmis, các
số liệu đó sẽ được điều chỉnh cho phù hợp trên nguyên tắc được cấp
có thẩm quyền quyết định. Thanh quyết toán sau khi được tổng hợp
trên địa bàn huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc nhà
nước sẽ ký biên bản báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính để thẩm
định và phê duyệt quyết toán ngân sách năm.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn nên việc lập, chấp hành, quyết toán
ngân sách huyện được thực hiện nhanh, chính xác, không có tình
trạng báo cáo bị chậm nộp so với quy định của cấp trên và chất
lượng báo cáo nhìn chung là khá tốt so với yêu cầu của cấp trên.
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn 2017-2021, ước tính năm 2022, tại huyện đã
tiến hành ngày một nhiều các cuộc thanh tra cả đột xuất và định kỳ
để sớm phát hiện và giải quyết các sai phạm. UBND huyện chỉ đạo
và thường xuyên tổ chức kiểm tra định kì việc quản lý sử dụng ngân
sách cấp huyện, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng tiêu
chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Tuy nhiên, số lượng thanh
tra, kiểm tra đột xuất còn hạn chế.
12
Kết quả cho thấy, số vụ vi phạm được phát hiện sau khi thanh tra,
kiểm tra trên địa bàn huyện Krông Năng có xu hướng giảm nhưng số
tiền phạt hành chính vẫn khá cao, là do tính chất của các vụ vi phạm
vẫn khá lớn. Năm 2017, phát hiện 9 vụ vi phạm, xử phạt hành chính
2.548,25 triệu đồng; năm 2021, số vụ vi phạm giảm 06 vụ, còn 05 vụ
với số tiền phạt là 1.325,85 triệu đồng. Không có vụ vi phạm nào đặc
biệt nghiêm trọng phải khởi tố hình sự.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế tồn tại
- Về công tác lập dự toán:
Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện
chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường
xuyên ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn so với kế
hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách
hằng năm. Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang
nặng tính hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống,
do vậy một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn có tư tưởng đề
phòng dự toán sẽ bị cơ quan tài chính cắt giảm bớt nên đã lập dự
toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế. Chi quản lý
hành chính việc phân bổ dự toán của huyện còn mang tính bình quân,
chủ yếu dựa vào định mức phân bổ cố định theo số lượng biên chế,
lao động tại đơn vị. Vì thế, quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu,
chưa khuyến khích đơn vị sử dung tiết kiệm NSNN. Lập dự toán
CTX ngân sách huyện có năm chưa sát thực tế, với đặc điểm tình
hình của địa phương, chất lượng dự toán chưa cao. Một số nhiệm vụ
chi chưa phân bổ theo đúng định mức, tiêu chuẩn; việc bố trí vốn đầu
13
tư còn dàn trải, cơ cấu chi đầu tư chưa hợp lý. Một số phòng, ban,
ngành thời gian lập dự toán còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ lập dự
toán chung của huyện. Do đó có lúc phải ước lượng dự toán chung
của tỉnh, làm ảnh hưởng đến tính sát thực của dự toán.
Quy trình lập dự toán chi theo quy định của Luật NSNN rất
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều
thời gian và công sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các
cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây là trình độ xây dựng dự toán của các đơn
vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường không đảm bảo quy định cả về
căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, mẫu biểu, thời gian, vẫn còn
mang tính đối phó, cảm tính ấn định và bình quân. Do đó tình trạng
bổ sung ngoài dự toán vẫn còn rất phổ biến.
Trong quá trình lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào
được coi trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của ngành thông qua
thực thi các mục tiêu và nhiệm vụ của ngành. Ngân sách chi đầu tư
phát triển và ngân sách chi thường xuyên được lập một cách riêng rẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi ngân sách được giao chưa tốt. Việc
giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ
chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn
phải bổ sung, điều chỉnh, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi ngân
sách. Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND
huyện phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn
vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán
nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh
dự toán.
14
Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách thiếu chủ
động. Việc chi tiêu tuỳ tiện, sai chế độ chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở
một số phòng, ban và UBND. Việc chi sai phổ biến dưới dạng: tạm
ứng sai quy định, thanh toán vượt quá giá trị thực tế thi công, thanh
toán sai khối lượng, sai đơn giá, để xảy ra lãng phí, thất thoát. Một số
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa hiệu quả, hồ sơ, chứng từ
chi còn thiếu, sai sót nhiều, vẫn còn hiện tượng chi tiêu lãng phí (như
chi tiếp khách, hội họp, chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,…vẫn
còn lớn), thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và
kinh phí quản lý hành chính chưa hiệu quả, chưa có thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức.
Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi
nên thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều
chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài
chính và kiểm soát chi của KBNN.
Các chế độ chi tiêu ban hành chưa thực tế, khó thực hiện
được hoặc nếu muốn thực hiện thì đơn vị phải vận dụng hoặc biến
tướng thành các nội dung và hình thức khác để thanh toán.
Chưa có sự tách bạch giữa nguồn kinh phí tự chủ và nguồn
kinh phí không tự chủ dẫn đến việc hạch toán dồn mọi khoản chi phí
phát sinh vào nguồn kinh phí không tự chủ để tăng nguồn kinh phí
tự chủ tiết kiệm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN
Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện chưa
hiệu quả. Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán.
Chất lượng công tác xét duyệt và thẩm tra quyết toán chưa cao, đôi
khi còn mang tính hình thức, không đầy đủ, thường chậm nên số liệu
tập hợp vào tổng quyết toán NSĐP chưa kịp thời và chuẩn xác; chưa
15
kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy
định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác xét duyệt báo cáo
quyết toán còn phụ thuộc nhiều vào số liệu báo cáo của các đơn vị;
thông thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm
của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và
điều hành tài chính ngân sách; việc quản lý vốn và tài sản nhà nước;
việc thực hiện nghĩa vụ NSNN của các đơn vị; quan trọng hơn cả là
phân tích đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần
điều chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách, định mức sử
dụng ngân sách của các cơ quan tài chính.
Bộ phận phụ trách kế toán trên địa bàn huyện một số còn
chưa được qua đào tạo các phần mềm kế toán (chế độ kế toán hành
chính, sự nghiệp; kế toán ngân sách xã; phần mềm quản lý tài sản;
hệ thống Tabmis…) và nghiệp vụ còn hạn chế, nhất là công tác hạch
toán kế toán ngân sách còn nhiều sai sót so với Luật NSNN, Luật Kế
toán nhưng đôi khi Sở Tài chính đề xuất chưa kịp thời với Hội Kế
toán triển khai mở lớp tập huấn mà chủ yếu là do các công ty phần
mềm đề nghị.
- Công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN
Việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, của
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND huyện giao
nhiệm vụ, đối với đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng
đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang nặng tính
hình thức. Các trường hợp vi phạm trong quản lý chi ngân sách như
lập và nộp báo cáo không đúng quy định, chi sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn định mức... chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ yếu xử lý bằng
các biện pháp hành chính. Điều này dẫn tới việc vi phạm trong quản
16
lý và sử dụng lãng phí ngân sách vẫn xảy ra và chưa được giải quyết
dứt điểm.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường
xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước đến 2025
3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo của lãnh đạo Huyện
Cần chú trọng đến việc đào tạo, “tập huấn nâng cao trình độ
quản lý, giám sát cho Chủ tịch UBND bằng việc đào tạo các tình
huống cụ thể gắn với chức danh, công việc, nhiệm vụ mà từng đối
tượng đảm nhiệm và cán bộ làm công tác tài chính - kế toán tại các
xã, phường trên địa bàn. Nội dung đào tạo, tập huấn phải theo hướng
giảm bớt những phần lý luận chung. Tăng cường các kênh giao lưu,
phổ biến kinh nghiệm về hoạt động thu, chi ngân sách giữa các xã,
phường trong thành phố thông qua hình thức giao ban, trao đổi học
17
tập…
3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy, nhân lực quản lý
CTX NSNN
3.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan
trong quản lý CTX NSNN
a. Hoàn thiện công tác lập và giao dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước
b. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước
c. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
3.2.4. Tăng cường công tác trang bị phương tiện, máy móc, tin học
để giúp công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
3.2.5. Giải pháp xử lý nguyên nhân về Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát
3.3. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý chi ngân sách tại huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước
Cần gắn hiệu quả của việc đào tạo với hiệu quả công việc.
Nhưng bên cạnh đó, cũng cần phải nâng cao trình độ lý luận chính trị
của các cán bộ để có thể giải đáp một cách kịp thời những thắc mắc
của người dân cũng như nắm chắc lập luận và tư tưởng chính trị
vững vàng trước những lý lẽ xuyên tạc của những đối tượng chống
phá chính sách của nhà nước đang được áp dụng và triển khai trong
nhân dân.
18
3.3.3. Hoàn thiện, hệ thống hoá định mức phù hợp với thực tiễn
của Huyện và đảm bảo tính thống nhất để quản lý, điều hành,
kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Cần thiết lập những mục tiêu ưu tiên và ưu tiên có tính chiến
lược trước khi phân bổ nguồn lực. Đồng thời, đòi hỏi hệ thống chi
tiêu ngân sách phải có sự linh hoạt, chuyển nhanh sự phân bổ nguồn
lực từ ưu tiên thấp sang ưu tiên cao, từ những dự án, chương trình
kém hiệu quả sang những chương trình, dự án có hiệu quả cao hơn.
Thực hiện chế độ khoán chi nhằm xác lập quy chế trao quyền tự chủ
rộng rãi cho người quản lý trong việc tái phân bổ nguồn lực và tính
tự chủ trách nhiệm của họ về hoạt động. Đồng thời, bãi bỏ cơ chế xin
- cho, đảm bảo tính minh bạch của chi NSNN và giữ kỷ luật tài chính
tổng thể.
3.3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân
sách
Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý chi ngân sách,
Sở Tài chính cần rà soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ
làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính hiện có, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù hợp với
trình độ, năng lực của từng cán bộ; quy hoạch cán bộ theo từng giai
đoạn cụ thể phù hợp với định hướng, chức năng nhiệm vụ được Bộ
Tài chính hướng dẫn; đồng thời tăng cường đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
3.2.5. Hoàn thiện công khai, minh bạch ngân sách nhà nước
Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và
Nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình
19
quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử
dụng các khoản đóng góp của Nhân dân theo quy định của pháp luật;
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý
tài chính; đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp.
Cụ thể là: cần rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây
dựng định mức phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Thực hiện điều chỉnh việc giao, điều chỉnh và phê duyệt
ngân sách của cấp dưới luôn phải chờ sự phê duyệt ngân sách của
cấp trên để tăng tính chủ động và khả năng phân tích, đánh đổi, sàng
lọc, lựa chọn một cách thận trọng, kỹ lưỡng các đề xuất.
Cần có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối với việc vi
phạm trong quản lý ngân sách.
Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách
nhiệm của các cấp để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.
Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành
đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có
tính khả thi cao để phù hợp với điều kiện thu, chi của từng ngành,
từng lĩnh vực mà còn phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội
của địa phương.
Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế
gồm các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
nhằm nâng cao ý thức thự đăng ký thuế, tự khai, tự tính, tự nộp thuế,
20
ấn định thuế. Đảm bảo đúng quy trình, đơn giản thủ tục, chặt chẽ,
hiệu quả trong công tác thu thếu mà Tổng cục thuế đã ban hành và
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách giá cả.
3.4.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở luật ngân sách mới đi vào thực tiễn, cần xây dựng
cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách ổn định trong thời gian
5 năm và hướng dẫn cho các cấp địa phương thực hiện tốt hơn để từ
đó có thể xây dựng định mức nguồn thu và nhiệm vụ chi tốt hơn. Cụ
thể là:
- Hoàn thiện phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước: Nhằm phát huy chức năng và nhiệm vụ của HĐND trong
phần cấp chi thường xuyên NSNN, cần loại bỏ các quy định ràng
buộc HĐND vào quá nhiều cơ quan quản lý cấp trên, sớm khắc phục
sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách trong
quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN như
hiện nay. Phân cấp NSNN của HĐND cần rành mạch, rõ ràng đảm
bảo cân bằng giữa các vùng địa phương và cân đối NSNN tích cực
theo nguyên tắc phù hợp, đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH, tổ
chức bộ máy hành chính và khả năng quản lý của từng cấp, ngành ở
địa phương.
Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN thì HĐND tỉnh, UBND tỉnh
phải căn cứ vào trình độ, khả năng quản lý của cấp huyện, xã và
nguồn thu trên địa bàn, đồng thời phải đảm bảo kế hoạch chung của
thành phố về phát triển KT-XH; về phân cấp chi cho đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình do địa phương quản lý phải căn cứ vào
trình độ, khả năng quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản và khối lượng
vốn đầu tư.
21
Quy định cụ thể UBND được quyền điều chỉnh dự toán chi
NSNN trong trường hợp không làm mất cân đối dự toán chi thường
xuyên đã được HĐND quyết định. Trường hợp biến động, làm thay
đổi dự toán đã quyết định nên giao cho UBND cấp trên trực tiếp
thống nhất với thường trực HĐND cùng cấp trước khi quyết định và
báo cáo với HĐND tỉnh kỳ họp gân nhất. Như vậy, sẽ tạo ra sự thống
nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự toán chi
NSNN, đồng thời HĐND có cơ sở để tổ chức giám sát việc sử dụng
chi thường xuyên theo quy định.
Bên cạnh đó cần định kỳ, mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên
đề về quản lý ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị
trấn thụ hưởng ngân sách huyện đến đối tượng làm công tác quản lý
và chuyên trách tài chính; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ về đầu tư
xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực chủ đầu tư.
3.4.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk
Nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác lập dự toán, khắc
phục việc phân bổ kinh phí hành chính theo đầu người và ổn định số
liệu cơ sở làm căn cứ tính dự toán như: số dân, số học sinh cho cả
một giai đoạn ổn định ngân sách mà không tính đến đặc thù của đơn
vị, đảm bảo phát huy quyền chủ động của các huyện, đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn của dự toán ngân sách để có số trợ cấp cân đối
hợp lý.
KẾT LUẬN
Từ thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
huyện Krông Năng trong thời gian vừa qua, đề tài đã phản ánh những
việc làm được, những vướng mắc tồn tại trong quá trình thực hiện
Luật ngân sách và nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có những giải pháp để
22
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
Huyện Krông Năng. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước,
các quy định trong lập, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra
giám sát chi ngân sách, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý
chi thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, làm cơ sở khoa
học cho việc đề ra các giải pháp. Đây không những là yêu cầu của
thực tiễn vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc
đẩy huyện phát triển toàn diện và ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng, luận văn đã rút ra các kết
luận như sau:
Những mặt đạt được: Huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí
theo đúng danh mục các khoản chi của UBND tỉnh Đắk Lắk đã giao
hàng năm, phê duyệt và thẩm định kịp thời đúng chế độ, đúng đối
tượng đối với các khoản chi cho đối tượng chính sách; Quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ngày càng được minh bạch,
công khai; Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện đảm bảo cho
việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất
thoát, lãng phí; Quản lý kiểm tra, giám sát các khoản chi thường
xuyên ngân sách huyện qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng.
Những hạn chế: Chất lượng dự toán do các đơn vị được lập
chưa cao, ít tính thuyết phục; Công tác lập dự toán chi thường xuyên
từ ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến
quá trình chi thường xuyên ngân sách huyện; Trình độ xây dựng dự
toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu; Công tác
lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thiếu dân
chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.
23
Trên cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách, thực trạng công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách tại huyện, luận văn đã đề xuất
các giải pháp trọng tâm như: Hoàn thiện công tác lập dự toán, đổi
mới công tác quản lý chi ngân sách, chú trọng đến chất lượng công
tác quyết toán và phát huy công tác thanh tra tài chính và kiểm soát
chi kho bạc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài
chính. Đây là những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn tại huyện. Để thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên tại huyện có hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện
tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo và chỉ đạo
của UBND, các cấp, các ngành chức năng các tổ chức chính trị xã
hội cần phải quan tâm đúng mức công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không
riêng gì cơ quan tài chính.
24