ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CÔNG HƯỚNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ

Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 08.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ GIANG NAM

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác.

Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Nguyễn Công Hướng

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn này, tác giả đã

luôn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan, sự chỉ bảo nhiệt tình

của các thầy, cô giáo, sự quan tâm của các đồng nghiệp và bạn bè, người thân.

Với tình cảm chân thành, em bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,

phòng Sau Đại học, Khoa QLGD - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các

thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt

quá trình đào tạo của khóa học.

Em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Ngô Giang Nam - Người thầy đã trực

tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để bản luận văn này được hoàn thành.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các đồng

chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên và học sinh tại các

trường phổ thông dân tộc bán trú THCS trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai; đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có

thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả luận văn này rất mong nhận

được ý kiến đóng góp, sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Công Hướng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................viii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................... ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................................................................. 7 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 7 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 11 1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 14 1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 14 1.2.2. Giáo dục, hoạt động giáo dục .................................................................. 15 1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số ......................................................................... 16 1.2.4. Giới tính ................................................................................................... 17 1.2.5. Giáo dục giới tính (GDGT) ..................................................................... 19 1.2.6. Giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số .................................... 22 1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số

tại trường PTDT BT THCS ......................................................................... 23

iii

1.2.8. Nhiệm vụ, nguyên tắc của giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại

trường PT DTBT THCS .............................................................................. 24

1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các

trường PTDTBT THCS ............................................................................... 26 1.3.1. Đặc điểm học sinh trường PTDTBT THCS ............................................ 26 1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo dục giới tính cho HS DTTS tại trường PTDT

BT THCS trong chương trình GD ............................................................... 28

1.3.3. Mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

PTDT BT THCS .......................................................................................... 30

1.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

PTDT BT THCS .......................................................................................... 31

1.3.5. Phương pháp, hình thức giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu

số tại trường PTDT BT THCS .................................................................... 33

1.3.6. Các lực lượng phối hợp giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu

số tại trường PTDT BT THCS .................................................................... 36

1.3.7. Đánh giá kết quả và các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS .................. 38

1.4. Nội dung quản lý giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở

trường PTDTBT THCS ............................................................................... 39

1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS.................................................. 39

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở

trường PTDTBT THCS ............................................................................... 40

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở trường PTDTBT THCS ................................................................ 41

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS ................................... 46

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS.................................................. 47 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 47 1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 48 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 49

iv

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ............................................... 51

2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai .................................................................................................. 51 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Bát Xát ................................. 51 2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Bát Xát ...................................................... 52 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 56 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 56 2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 56 2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 56 2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 56 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 57 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 58

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................. 58

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ........... 60

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ........................................................................ 63

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................... 79

2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục giới tính của các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................. 79

v

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................................................... 82

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính của các trường phổ thông

dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................... 85

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiện giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ........................................................................ 87

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai........................................................ 90 2.5.1. Đánh giá chung ........................................................................................ 90 2.5.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 91 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 94

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ...................................................... 95

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................. 95 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục ........................ 95 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 95 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 95 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 96 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 96 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ........................................................................ 96

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh nhà

trường về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh .................................. 96

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho cán bộ,

giáo viên ...................................................................................................... 98

vi

3.2.3. Tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên tích hợp nội

dung giáo dục giới tính thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế ........ 100

3.2.4. Chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội

dung giáo dục giới tính .............................................................................. 102

3.2.5. Phối hợp tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các

lực lượng xã hội trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ............ 106 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 109 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ...... 110 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 110 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 110 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................... 110 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 114 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 115 1. Kết luận ........................................................................................................ 115 2. Khuyến nghị................................................................................................. 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 122

vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Quản lý giáo dục

DTTS : Dân tộc thiểu số

ĐBDTTS : Đồng bào dân tộc thiểu số

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GDGT : Giáo dục giới tính

GT : Giới tính

GV : Giáo viên

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HS : Học sinh

PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng:

Bảng 2.1. Thống kê cơ sở vật chất trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai năm học 2018-2019 .................................................................. 55

Bảng 2.2. Ý nghĩa của điểm số bình quân ....................................................... 57

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............. 58

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về mục tiêu hoạt động

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................... 61

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 63

Bảng 2.6. Đánh giá của HS về thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................ 66

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 70

Bảng 2.8. Thực trạng về hình thức giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 72

Bảng 2.9. Đánh giá của HS về hình thức giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 74

Bảng 2.10. Thực trạng phối hợp các lực lượng hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số các trường PTDTBT THCS huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................... 76

ix

Bảng 2.12. Thực trạng về kết quả hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 78

Bảng 2.13. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................... 80

Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 82

Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 85

Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo

dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................ 88

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................... 111

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................. 112

Hình:

Hình 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Bát Xát giai đoạn 2017-2019 ... 51

x

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục con người là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và

nhà nước ta, đặc biệt là ưu đãi trong giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số

(ĐBDTTS), các nhóm đặc biệt khó khăn. Đây là điều có ý nghĩa động viên các

nhóm người có hoàn cảnh đặc biệt có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phổ thông

và góp phần bình đẳng xã hội giữa các nhóm người, các dân tộc trên một vùng

lãnh thổ, thể hiện sự ưu việt của nền an sinh xã hội nước nhà trong trách nhiệm

nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần ổn định

cuộc sống cho nhóm dân cư, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Người dân tộc

thiểu số (DTTS) có tiếng nói và chữ viết riêng có nền văn hóa khác biệt cùng tồn

tại song song và phát triển cùng với các phong tục tập quán của văn hóa cộng

đồng chung của người Việt có những dấn ấn tinh hoa nhưng cũng có những hủ

tục làm cho nhận thức và đời sống của người đồng bào dân tộc thiểu số còn thua

kém so với mặt bằng chung của cả nước vì vậy họ được xem là nhóm đối tượng

yếu thế, cần có sự quan tâm đặc biệt.

Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu

số, miền núi đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của của Đảng, Nhà nước thông

qua các chủ trương, chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển. Nhờ đó, sự nghiệp giáo

dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số đã có những chuyển biến đáng kể: hệ thống

trường, lớp học được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, đảm bảo

đủ điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Tỷ lệ học sinh đến

trường tăng cao, học sinh lưu ban, bỏ học ngày càng giảm. Tỷ lệ HS tốt nghiệp

THCS và THPT hằng năm tăng rõ rệt. Hệ thống giáo dục chuyên biệt (trường

phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú) ngày càng phát huy

hiệu quả tích cực. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và

người học là người dân tộc thiểu số được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy

định. Qua đó đã khuyến khích công tác dạy và học, tạo sự bình đẳng trong giáo

1

dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Vì thế đời sống

của nhân dân các dân tộc vùng dân tộc thiểu số được cải thiện cả về vật chất lẫn

tinh thần.

Để tăng cường công tác giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em trong thời

gian qua, Bộ chính trị đã có Chỉ thị 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ chính trị

khóa VIII về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với

công tác bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em. Chỉ thị số 20-CT/TW ngày

5/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo

dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

Tuy nhiên khi kinh tế-xã hội phát triển cũng kéo theo các mặt khác của xã

hội cũng phát triển đặc biệt là nền văn hóa khi đất nước đang trong quá trình hội

nhập. Nền văn hóa tác động đến nhiều mặt đến sự phát triển của con người nói

chung và lứa tuổi học sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những

ảnh hưởng tiêu cực có ảnh hưởng đến học sinh THCS trong đó có học sinh dân

tộc thiểu số - lứa tuổi đang có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất cũng như giới

tính. Các em học sinh DTTS trong độ tuổi THCS cũng là giai đoạn dậy thì, tâm

lý luôn muốn khám phá thế giới xung quanh, bên cạnh đó là những hủ tục như

tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,… vẫn còn diễn ra ở một số đồng bào dân tộc

thiểu số dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học. Vì thế, việc trang bị cho các em

những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. Từ đó, các em sẽ

không còn ngỡ ngàng, lo sợ mà làm chủ được bản thân mình, tạo hành trang vững

chắc để tránh được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết là việc làm cần thiết trong

mỗi nhà trường, đặc biệt là các trường PTDTBT THCS. Từ các kiến thức được

trang bị, các em sẽ là nhân tố để về địa phương tuyên truyền cho gia đình và

những người xung quanh hiểu biết và dần xóa bỏ những hủ tục không còn phù hợp làm ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Vì vậy vấn đề giáo dục giới tính, quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh đang

được ngành giáo dục quan tâm nhất là học sinh vùng dân tộc thiểu số.

2

Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của các cấp, ngành giáo dục

và đào tạo tỉnh Lào Cai nói chung và huyện Bát Xát nói riêng đã có nhiều hoạt

động tích cực trong công tác giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông qua các

hoạt động giáo dục nhằm thu hút học sinh tham gia tìm hiểu. Tuy nhiên công tác

giáo dục giới tính trong các nhà trường phổ thông nói chung, các trường

PTDTBT THCS nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Xuất phát từ những lý do trên,

tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” với mong

muốn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu

số cấp THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động giáo dục giới tính

và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các

trường PTDTBT THCS, tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số các trường PTDTBT THCS

nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính, nâng cao hiệu quả giáo dục ở các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường

PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Bát Xát.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các

trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bát Xát.

4. Giả thuyết khoa học

Giáo dục giới tính là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân

cách con người, chất lượng và hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số THCS ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục của các trường

3

PTDTBT THCS nói chung. Việc giáo dục giới tính cũng như quản lý hoạt động

giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong

những năm gần đây đã được quan tâm, song vẫn còn những hạn chế. Nếu có

những biện pháp quản lý hợp lý, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra

đánh giá chính xác thì sẽ khắc phục được những tồn tại và nâng cao hiệu quả

giáo dục giới tính cho học sinh vùng dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa bàn

huyện Bát Xát gồm các chức năng của nhà quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo và kiểm tra, đánh giá.

6.2. Giới hạn về không gian

Đề tài nghiên cứu khảo sát tại 06 trường phổ thông dân tộc bán trú trung

học cơ sở trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tiến hành sử dụng các

phương pháp sau:

4

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có

liên quan liên quan đến giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm hệ

thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ

huynh học sinh để thu thập thông tin về thực trạng giáo dục giới tính, quản lý

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS các trường PTDTBT THCS trên

địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường

PTDTBT THCS về triển khai giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số

trong chương trình và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số tại các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu các văn bản quản lý về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc, sản phẩm của việc thực hiện giáo dục giới tính cho học sinh để đánh giá

thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần thiết,

khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

7.3. Phương pháp bổ trợ

Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày kết

quả nghiên cứu.

Lập các bảng biểu, sơ đồ để so sánh, đối chiếu...

5

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,

phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến luận văn

của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh dân tộc thiểu số ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH

CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Trong thời kỳ Cổ đại, giới tính đã được quan tâm tìm hiểu, có tính chất rất

thô sơ và mang màu sắc cảm tính, mê tín. Giới tính đã được đề cập đến bằng một

hệ thống thần thoại cổ đại và các khảo luận về tình yêu như Kinh “Kama Sutra”

của Ấn Độ, “Nghệ thuật yêu” của Ovidius, “Chuỗi ngọc của người yêu” của

Hazma,… Trong đó các tác giả “không những đặt cơ sở các chuẩn mực về đạo

đức và tôn giáo cho tình yêu, mà còn cung cấp những kiến thức về sinh học và

tâm lí học tình dục” [11].

Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, các đề tài nghiên cứu giới tính được

mở rộng hơn… Cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học J.

Bachocen (Thuỵ Sỹ), J. Mac Lennan (Anh), E. Westermach (Phần Lan), Lewis

Henry Morgan (Mĩ), X.M. Kovalevxki (Nga)… đã gắn sự phát triển quan hệ tính

dục với các dạng hôn nhân và gia đình với yếu tố khác của chế độ xã hội và văn

hoá.

Học giả A.X.Makarenko nghiên cứu về giáo dục giới tính đã nhấn mạnh

đến việc học tập của thanh niên “học tập cách yêu đương, phải học tập để hiểu

biết tình yêu, phải học tập cách sống hạnh phúc, học tập để biết tự trọng, học

tập để biết cái vinh hạnh được làm người” (dẫn theo [15]). Ông khẳng định đạo

đức giới tính liên quan đến đạo đức xã hội, liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm

về mối quan hệ giữa con người với con người trong gia đình, xã hội: “Đạo đức

xã hội đặt ra những vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt

giới tính của con người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời

sống gia đình tức là mối quan hệ giữa nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới mục đích

7

hạnh phúc của con người, không thể quên giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó về

giới tính” [15]. Tiếp đến học giả I.X.Kon cho rằng giáo dục giới tính nhằm chuẩn

bị cho nam nữ bước vào đời sống hạnh phúc gia đình và cuộc sống hôn nhân:

“Chuẩn bị cho nam nữ thanh niên bước vào cuộc sống gia đình đòi hỏi phải hoàn

thiện hệ thống giáo dục đạo đức và giáo dục giới tính” (dẫn theo [15]).

Tại nước Anh, giáo dục giới tính cho trẻ em bắt đầu khi đứa trẻ trong giai

đoạn độ tuổi mầm non, pháp luật Anh quy định rất rõ trẻ đủ 5 tuổi sẽ bắt đầu học

về giới tính một cách bắt buộc với tên gọi của chương trình là “Khóa học Nhà

nước yêu cầu”, áp dụng cho tất cả học sinh tại các trường công lập hay tư thục

cho đến khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Chương trình học được chia làm 4 phần

tương ứng với 4 độ tuổi. Từ năm 2010 trở đi, ngay cả các em 5 tuổi cũng sẽ được

giảng dạy những điều căn bản về khoa học giải phẫu cũng như quan hệ nam nữ.

Sở dĩ việc giáo dục giới tính được đưa vào giảng dạy sớm như vậy là vì so với

tất cả các nước châu Âu, Anh là quốc gia này hiện phá kỷ lục về số thiếu nữ vị

thành niên mang thai. Qua các hoạt động giáo dục giới tính vị thành niên và việc

sử dụng hình ảnh tương tác, phương pháp này được áp dụng nhằm hạn chế tệ nạn

và tình trạng xâm phạm tình dục ở vị thành niên, giúp vị thành niên có kỹ năng

phòng chốn lạm dụng tình dục [23].

Đối với Thụy Điển thực hiện giáo dục giới tính qua kênh truyền hình, đây

là một trong những quốc gia tiên phong trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em.

Từ năm 1942, Thụy Điển đã yêu cầu và áp dụng giáo dục giới tính cho HS, trong

đó có chương trình được công nhận đầu tiên tại một trường học, đó là “Giáo dục

phòng tránh thai”, nhằm trang bị kiến thức mang thai và sinh con, chương trình

này được giảng dạy cho trẻ em từ 7 tuổi trở lên. Các học sinh sẽ được học về đặc

tính sinh lý của nam và nữ khi lên bậc trung học. Một bước đột phá diễn ra vào

năm 1966, chương trình “Giáo dục phòng tránh thai” được Thụy Điển chính

thức đưa lên truyền hình để giúp phụ huynh giáo dục giới tính cho con, ngay từ

nhỏ các em đã được trang bị kiến thức về phòng tránh thai. Qua chương trình

8

này, trẻ em Thụy Điển sẽ biết cách tự bảo vệ mình để không bị lạm dụng về tình

dục cũng như mang thai ngoài ý muốn.

Tại Hà Lan, giáo dục giới tính được giảng dạy ở bậc tiểu học, HS

tiểu học được học những bài học về tôn trọng những người chuyển đổi giới

tính, lưỡng tính hay đồng tính. Thậm chí, các phụ huynh của quốc gia này còn

trao đổi về chủ đề giới tính trong bữa ăn của gia đình. Do vậy, giáo dục Hà Lan

được các nước trên thế giới ca ngợi về phương pháp giáo dục tiên tiến này, do

có tỉ lệ mang thai tuổi vị thành niên thấp nhất trên thế giới (khoảng 0,5%) [23].

Ở Đức, nội dung giáo dục giới tính được triển khai từ những năm 1960-

1974, đã xây dựng chi tiết kế hoạch về một chương trình giáo dục giới tính, các

HS từ lớp 8 bắt đầu học chương trình với 15 chủ đề khác nhau và trên 20 sách

tham khảo được qui định.

J.P MA-SƠ-LÔ-VA (Tiệp Khắc) đã nghiên cứu các vấn đề về giới tính

cho rằng: ''Nhiều người trong chúng ta biết rằng không nên để con cái phải tự

lần mò tìm hiểu lấy chuyện tình dục, song lại không biết hướng dẫn, tác động,

không biết khi nào cần nói và nói như thế nào. Thế hệ trẻ ngày nay khác rất xa

thế hệ chúng ta. Vì vậy, phải dẫn dắt họ theo kiểu khác.” và “Mục đích của toàn bộ

chương trình giáo dục tình dục từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành không chỉ là

trang bị kiến thức, xây dựng ý thức tình dục mà điều quan trọng là xây dựng những

quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của người đàn ông và phụ nữ trong

cuộc sống vợ chồng, trong gia đình và trong xã hội'' (dẫn theo [15]).

Tại Mỹ, giáo dục giới tính được phân theo các cấp học: (1) cấp tiểu học

giới thiệu sự khác nhau giữa nam và nữ; (2) cấp THCS trở lên được giới thiệu

kiến thức về tình dục, giới tính, các căn bệnh truyền nhiễm, việc mang thai…

được giới thiệu cho HS một cách hệ thống. Các nhà giáo dục đã lồng ghép nội

dung giáo dục nhân cách cho HS, đó là nội dung biết quý trọng mạng sống và

yêu quý người khác giới. Nội dung “tình dục an toàn” và các biện pháp tránh thai

hiệu quả được các nhà giáo dục đưa vào nội dung chương trình lớp 6, lớp 7. Theo

9

Hội đồng thông tin và giáo dục giới tính Mỹ, 93% người lớn được khảo sát ủng

hộ giáo dục giới tính ở trường trung học phổ thông và 84% ủng hộ tại các trường

trung học cơ sở. Vì bằng phương pháp này, họ cảm thấy dễ dàng và thoải mái

hơn khi trò chuyện với con mình về tình dục [23].

Ở quốc gia Malaysia, phổ cập giáo dục giới tính được chính phủ quan tâm

và tiến hành đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, từ khi 4 tuổi. Chương trình giáo

dục giới tính được Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển Phụ nữ, Gia đình và Cộng đồng

phụ trách, nội dung biên soạn do các chuyên gia và các tổ chức phi chính phủ

thực hiện. Nội dung chính của chương tình này là các khóa học về phát triển con

người, kiến thức sinh sản, kỹ năng giao tiếp, quan hệ tình dục an toàn và hôn

nhân và gia đình.

Ở Nhật Bản, chính sách giáo dục giới tính truyền thống của Nhật Bản

được gọi là “giáo dục thuần khiết”. Trong các năm 1947, 1949, 1955 Bộ Giáo

Dục Nhật Bản ra văn bản “Về việc thực thi giáo dục thuần khiết”, “Những

điều cơ bản về giáo dục thuần khiết”, “Đề án thí điểm thực thi giáo dục thuần

khiết”. Đến năm 1966, “giáo dục giới tính” mới bắt đầu triển khai sử dụng, HS

lớp 6 được phổ biến chương trình này. Đến năm 1985, Nhật Bản phát hiện

tường hợp đầu tiên nhiễm AIDS, vì vậy, các tờ rơi liên quan đến phòng chống

AIDS được nhà nước và các tổ chức phi chính phủ khác đã phát hành trên cả

nước, trong đó có đối tượng HS THCS [15].

Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận giới tính và giáo dục

giới tính ở một số khía cạnh như: đạo đức giới tính liên quan đến đạo đức xã hội,

liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm về mối quan hệ giữa con người với con người

trong gia đình, xã hội hay giáo dục giới tính nhằm chuẩn bị cho nam nữ bước

vào đời sống hạnh phúc gia đình và cuộc sống hôn nhân. Một số nước như Thụy

Điển lại áp dụng giáo dục giới tính qua truyền hình; Ở Mỹ, giáo dục giới tính

được phân theo các cấp học. Đối với Hà Lan, giáo dục giới tính được giảng dạy

ở bậc tiểu học. Các công trình nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả

triển khai nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường

10

trung học cơ sở với các nội dung như mục tiêu, nguyên tắc giáo dục giới tính,

nội dung và hình thức, phương pháp giáo dục giới tính.

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Tác giả Bùi Ngọc Oánh nghiên cứu về tâm lý học giới tính và giáo dục

học giới tính đã xác định các đặc điểm của giới và giới tính, những nội dung cần

quan tâm trong giáo dục giới tính cho học sinh [17]. Tác giả cũng khẳng định sự

cần thiết của GDGT trong nhà trường, ông nêu lên các vấn đề cần tập trung trong

GDGT cho HS, như phong tục tập quán của nước ta, nhiều người chưa biết về

GDGT, GV không có thời gian để dạy và GV chưa trải qua quá trình tập huấn…

Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra khó khăn trong GDGT, đó là sự e ngại khi nói tới các

vấn đề có tính chất nhạy cảm về GDGT, ông đưa ra các biện pháp đề xuất về sự

chấp nhận GDGT của HS trong nhà trường [10].

Tác giả Nguyễn Thanh Thủy đã trình bày cơ chế quá trình hình thành giới,

các phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán xác định giới tính trong trường hợp mơ

hồ về giới tính và đề xuất nội dung giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên [20].

Dự án VIE/97/P12 đã nghiên cứu về giáo dục SKSS-VTN cho rằng: ''Vị

thành niên và thanh niên là một giai đoạn trong cuộc đời con người. Lớp thanh

niên này được thông tri giáo dục về SKSS -VTN sẽ trưởng thành lên người lớn.

Lại có một lớp VTN mới cần được thông tri giáo dục về SKSS - VTN. Và vì

vậy, nhu cầu về thông tin giáo dục SKSS-VTN cho vị thành niên là một nhu

cầu thường xuyên, liên tục'' [7].

Tác giả Huỳnh Văn Sơn nghiên cứu nhận thức của học sinh, sinh viên về

giới tính, giáo dục giới tính khẳng định sự hiểu biết kiến thức về giới và giới tính

của HS còn hạn chế, HS còn e ngại với các vấn đề về tình dục và sinh sản. Vì

vậy, trong đề tài này, tác giả đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDGT

1994, đề tài luận văn thạc sĩ : “Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh

11

THPT ở một số trường nội thành thành phố Hồ Chí Minh đối với một số nội dung

GDGT” [19].

Các tác giả Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Doan (1997) nghiên cứu về giáo

dục giới tính và vai trò của gia đình trong việc giáo dục giới tính cho học sinh, nội

dung phương pháp giáo dục giới tính cho trẻ trong gia đình đã nhấn mạnh đến vị

trí, vai trò của GDGT cho thế hệ trẻ, GDGT nhằm hình thành những hành vi và thái

độ, phẩm chất, tính cách cần thiết, trong quan hệ với người khác giới cần xây dựng

mối quan hệ đúng đắn, tình cảm nam nữ trong sáng [13].

Tác giả Đào Xuân Dũng nghiên cứu về giáo dục giới tính với sự phát triển

của vị thành niên đã đề xuất sự cần thiết phải cung cấp kiến thức một cách tổng quát

về GDGT cho trẻ vị thành niên như khái niệm, mục tiêu, nội dung và phương pháp

GDGT. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của gia đình đến việc hình thành nhân cách

cho trẻ vị thành niên và giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên [5].

Luận án “Một số biện pháp giáo dục giới tính cho sinh viên Đại học Sư phạm”,

trường Đại học văn hóa của tác giả Phan Thị Bích Ngọc, trên cơ sở nghiên cứu

các vấn đề về giới tính và GDGT, tác giả khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp

GDGT và đưa ra các biện pháp, nội dung GDGT dành cho sinh viên đại học sư

phạm [16] với đề tài “Giáo dục giới tình cho trẻ vị thành niên qua sách giáo khoa

dành cho học sinh trung học”.

Tác giả Phạm Thị Lệ Hằng, (2009), nghiên cứu về nhu cầu giáo dục giới tính

cho học sinh THCS đã nghiên cứu về nhu cầu GDGT của HS ở nhận thức, thái độ,

mong muốn, sự say mê, hứng thú của HS về GDGT. Tác giả đề xuất một số biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDGT cho HS THCS ở Hòa Bình [9].

Tác giả Hà Thị Trang (2014) nghiên cứu về giáo dục giới tính cho học sinh

trung học đã xây dựng cơ sở lý luận của giáo dục giới tính cho học sinh trung

học, khảo sát thực trạng GDGT cho HS trung học, đánh giá những kết quả đạt

12

được và những khó khăn trong công tác này, tác giả đề xuất một số biện pháp

nhằm thực hiện hiệu quả việc giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên [22].

Tác giả Đỗ Hà Thế Bình với đề tài “Thực trạng việc quản lý giáo dục giới

tính cho học sinh ở các trường THCS tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương và một

số giải pháp” [2], trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm đánh

giá thực trạng giáo dục giới tính, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng, nhu cầu người

học ở các trường THCS trong huyện Thuận An - tỉnh Bình Dương và các kiến

thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý và giáo dục giới tính. Từ đó đề nghị những biện

pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục giới tính các

trường THCS trong huyện Thuận An.

Tác giả Cao Thị Tuyết Mai với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo

dục giới tính tại các trường trung học cơ sở thuộc quận 4 thành phố Hồ Chí

Minh” [15], trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động

giáo dục giới tính tại các trường trung học cơ sở thuộc quận 4 thành phố Hồ Chí

Minh. Từ đó đề nghị những biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu

quả của việc giáo dục giới tính các trường trung học cơ sở thuộc quận 4 thành

phố Hồ Chí Minh.

Các công trình nghiên cứu trên đã bàn về các đặc điểm của giới và giới

tính, những nội dung cần quan tâm trong giáo dục giới tính cho học sinh, sự cần

thiết của GDGT trong nhà trường. Có công trình khẳng định sự hiểu biết kiến

thức về giới và giới tính của HS còn hạn chế, từ đó nhấn mạnh đến vị trí, vai trò

của GDGT cho thế hệ trẻ, GDGT nhằm hình thành những hành vi và thái độ,

phẩm chất, tính cách cần thiết. Có công trình đánh giá những kết quả đạt được

và những khó khăn trong công tác này, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm thực

hiện hiệu quả việc giáo dục giới tính. Với nghiên cứu kể đến chưa có một công

trình nào nghiên cứu về giới tính dành cho học sinh dân tộc thiểu số tại một địa

bàn cụ thể. Từ những công trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo để

tác giả triển khai nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong luận văn như:

13

nội dung giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại

địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Từ khi xã hội phát triển và chính từ sự phân công trong lao động đã hình

thành hoạt động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành... của người đứng

đầu trong một nhóm hay một tổ chức. Hoạt động đó chính là hoạt động quản lý

và đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý dưới các góc độ tiếp cận riêng

được đưa ra như: Quản lý là vận dụng khái thác các nguồn lực để đạt được những

kết quả mong muốn hay quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm

sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác, đó cũng là công tác

phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác cùng trong một tổ chức...

trong giới hạn của luận văn, tác giả xin phép không đề cập đến các định nghĩa

theo từng cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.

Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định

hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được

mục đích của tổ chức” (dẫn theo [12]).

Về cơ bản quản lý là tác động lên con người, sự vật để điều hành các hoạt

động có lợi cho tổ chức và đạt được những mục tiêu đề ra. Quản lý là tìm cách,

biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị việc thỏa mãn nhu cầu cho con

người, trên cơ sở đó khích lệ con người đem hết năng lực thực hiện công việc

được giao hoặc có thể bằng cách nào đó từ sự tác động của quản lý, người bị

quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích

cho bản thân, tổ chức và xã hội.

Từ những phân tích trên, tác giả quan niệm Quản lý là quá trình (lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá) có mục đích, có kế hoạch, có định

14

hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm tác

động để tổ chức vận hành có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Giáo dục, hoạt động giáo dục

- Giáo dục:

Giáo dục theo tiếng Hán thì giáo có nghĩa là dạy, dục là nuôi, nghĩa là rèn

luyện về tinh thần nhằm phát triển tri thức, tình cảm đạo đức và săn sóc về mặt

thể chất. Vậy giáo dục là sự rèn luyện con người về ba phương diện trí tuệ, tình

cảm, thể chất nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ xấu đến tốt, từ thấp

kém đến cao thượng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ngày nay, khái niệm

giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động tổng thể hình thành và phát triển

nhân cách có mục đích, có kế hoạch nhằm phát triển tối đa những tiềm năng về

thể chất và tinh thần của con người.

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục theo nghĩa

rộng, là hoạt động giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng

chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói

quen ứng xử của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội.

- Hoạt động giáo dục:

Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:

Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của

xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con

người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông

qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp,

có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách

trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.

Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức

trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ

đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn

15

luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những

phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động.

1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số

Dân tộc là tên gọi chung những cộng đồng người cùng chung một ngôn

ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế và văn hóa, hình thành trong lịch sử từ sau bộ lạc.

Theo cách hiểu của các nhà dân tộc học, dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc

người (ethnic). Tộc người là hình thái đặc biệt của một tập đoàn xã hội xuất hiện

không phải do ý nguyện của con người mà là trong kết quả của quá trình tự nhiên

lịch sử. Điểm đặc trưng của các tộc người là có tính bền vững và giống như là

những quy tắc, các tộc người tồn tại hàng nghìn năm. Mỗi tộc người có sự thống

nhất bên trong xác định, cả những nét đặc thù để phân định nó với các tộc người

khác.

Khái niệm dân tộc thiểu số được dùng để chỉ các nhóm người có những sự

khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ

có thể khác biệt với nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hoá.

Khác biệt về nhận thức và tôn giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu

nhập,... và đi kèm theo đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng

đối với chính họ và như vậy học sinh dân tộc thiểu số là những học sinh người

dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt

Nam.

Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/

NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số

dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam (dẫn theo [9]).

"Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả

nước, theo điều tra dân số quốc gia, đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước.

Các dân tộc khác đều là dân tộc thiểu số.

16

Như vậy, học sinh DTTS là những người DTTS đang học tập tại các cơ sở

giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp và

trường dự bị đại học.

Học sinh DTTS là người đồng bào các DTTS, do vậy mà có sự thua kém

về khả năng ngôn ngữ đã làm cho các em bị hạn chế về khả năng tư duy và nhận

thức khoa học, do đó việc học tập của các em gặp nhiều khó khăn. Nổi bật trong

tư duy của các em học sinh người DTTS ở trường THCS là các em chưa có thói

quen lao động trí óc, đa số các em ngại suy nghĩ, ngại động não, khi gặp vấn đề

khó trong bài học... thì các em thường bỏ qua, không đọc đi đọc lại, không lật lại

vấn đề. Các em thường có thói quen suy nghĩ một chiều nên dễ thừa nhận những

điều người khác nói, điều đó dẫn đến khả năng học tập của các em rất hạn chế.

Trong giao tiếp, các em học sinh người DTTS cũng gặp nhiều khó khăn, các em

muốn thể hiện tình cảm nhưng rất khó diễn đạt bằng lời, từ đó các em hay xấu

hổ, không mạnh dạn trao đổi với thầy, cô, bạn bè, điều đó ảnh hưởng không ít

tới việc tiếp thu kiến thức ở trên lớp cũng như việc tự học ở nhà, nhất là vấn đề

giới tính. Do vậy, việc giáo dục giới tính cho học sinh DTTS cần phải được coi

trọng và thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc nhằm trang bị các kiến

thức, hiểu biết đúng đắn về tình bạn, tình yêu và sức khỏe sinh sản,… hình thành

nhận thức đúng đắn về vấn đề này, có trách nhiệm trong các mối quan hệ, tránh

được những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Như vậy, các em sẽ bước vào đời

vững vàng hơn, tránh những con đường sai lầm ảnh hưởng đến tương lai.

1.2.4. Giới tính

- Giới tính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và thường bị sử

dụng lẫn lộn với nhiều thuật ngữ khác như: giới, tính dục, tình dục, sinh dục…

Nhiều người thường quan niệm giới tính đồng nghĩa với tình dục hoặc với tính

dục. Đó là quan niệm chưa thật sự đầy đủ, chỉ hiểu một cách đơn giản hoặc hiểu

về một mặt nào đó của giới tính.

- Giới tính cần được hiểu một cách toàn diện hơn:

17

+ Theo từ ngữ, giới tính có thể được hiểu là những đặc điểm của giới.

Những đặc điểm này có thể rất phong phú và đa dạng. Vì giới vừa bao gồm

những thuộc tính về sinh học và những thuộc tính về tâm lí xã hội, nên giới tính

cũng bao gồm những đặc điểm về sinh lí cơ thể và tâm lí xã hội.

+ Giới tính cũng có thể được hiểu là những đặc điểm tạo nên những đặc

trưng của giới, giúp cho chúng ta phân biệt giới này với giới kia.

Những đặc điểm trên thường mang đặc trưng của từng giới và tạo nên sự

khác biệt giữa hai giới. Giới tính là những yếu tố xác định sự khác biệt giữa giới

này và giới kia.

Có thể định nghĩa, giới tính là toàn bộ những đặc điểm ở con người, tạo

nên sự khác biệt giữa nam và nữ.

- Trong đời sống con người, hai giới không thể tồn tại độc lập mà luôn tác

động đến nhau, có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự quan hệ này bị chi

phối bởi nhiều đặc điểm về sinh lí, về tâm lí ở mỗi người, bởi những đặc điểm

về văn hoá, chính trị, phong tục tập quán của xã hội, trong đó có các đặc điểm

đặc trưng của mỗi giới. Từ đó lại hình thành nên nhiều yếu tố mới, hiện tượng

mới trong đời sống giới tính như: Sự giao tiếp giữa hai giới, quan hệ bạn khác

giới, quan hệ tình yêu, hôn nhân…

Đời sống giới tính của con người rất phong phú và đa dạng. Đó là những

hiện tượng tâm lí và sinh lí nảy sinh trong đời sống của mỗi người, trong mối

quan hệ giữa người này với người kia, trong cuộc sống chung của mỗi người,

trong sự tồn tại của xã hội. Đời sống giới tính là một tổng hợp phức tạp các hiện

tượng tâm lí và sinh lí có liên quan đến mỗi giới, là mọi yếu tố, mọi mặt hoạt

động, mọi mối quan hệ… trong đời sống của con người, trong đời sống xã hội

loài người.

Đời sống giới tính là toàn bộ những hiện tượng về mặt sinh lí cơ thể xuất

hiện trong con người có liên quan đến hệ cơ quan sinh dục (đời sống tính dục),

những hiện tượng tâm lí đặc trưng ở mỗi giới, những hiện tượng tâm lí người

18

trong mối quan hệ với người khác giới (tình bạn khác giới, tình yêu… ), những

hiện tượng trong đời sống xã hội như hôn nhân, gia đình… Gần đây còn xuất

hiện những biểu hiện phức tạp hơn của đời sống giới tính như: các quan điểm

yêu đương ngoài hôn nhân, tình dục ngoài hôn nhân, tình bạn và sự giao tiếp

giữa những người khác giới…

Như vậy, khái niệm về giới tính cần được hiểu một cách đầy đủ, toàn diện

về nhiều mặt sinh lí và tâm lí, cá nhân và xã hội, hôn nhân và gia đình, tình yêu

và tình bạn, sự giao tiếp nam nữ…

Tóm lại, Giới tính là những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu sinh lí cơ thể

và những đặc trưng về tâm lí (nhận thức, tình cảm, năng lực, tính cách…) tạo

nên sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. [4].

1.2.5. Giáo dục giới tính (GDGT)

Giáo dục giới tính là một lĩnh vực rất phức tạp. Có nhiều quan niệm, nhiều

ý kiến khác nhau về vấn đề này.

- Theo A.G. Khrivcova, D.V. Kolexev, “Giáo dục giới tính là một quá

trình hướng vào việc vạch ra những nét, những phẩm chất, những đặc trưng

cũng như khuynh hướng phát triển của nhân cách, xác định thái độ xã hội cần

thiết của con người đối với người khác” [1].

- Giáo dục giới tính là một bộ phận hữu cơ của phức hợp các vấn đề giáo

dục nhân cách, giáo dục con người mới, con người phát triển toàn diện, kết hợp

một cách hữu cơ hài hoà sự phong phú về tinh thần, sự thuần khiết về đạo đức

và sự hoàn thiện về thể xác. Theo A.X. Makarenko, “khi giáo dục cho đứa trẻ

tính ngay thẳng, khả năng làm việc, tính chân thật, tôn trọng người khác, tôn

trọng những cảm xúc và hứng thú của họ là chúng ta đã đồng thời giáo dục nó

về quan hệ giới tính” (dẫn theo [2]).

- Giáo sư Trần Trọng Thuỷ, Giáo sư Đặng Xuân Hoài cho rằng, giáo dục giới

tính có phạm vi rất rộng lớn, tác động toàn diện đến tâm lí, đạo đức con người, “là

hình thành tiêu chuẩn đạo đức của hành vi có liên quan đến lĩnh vực thầm kín của

19

đời sống con người, hình thành những quan niệm đạo đức lành mạnh giữa em trai

và em gái, thanh nam và thanh nữ, giáo dục những sự “kiềm chế có đạo đức”, sự

thuần khiết và tươi mát về đạo đức trong tình cảm của các em” [21].

Theo giáo sư Phạm Hoàng Gia, giáo dục giới tính phải được xem xét như

một bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Nó có mối liên hệ mật thiết với

giáo dục dân số, kế hoạch hoá gia đình, hôn nhân-gia đình và với các mặt giáo

dục khác trong nhà trường phổ thông. Do vậy cần phải tiến hành công tác giáo

dục giới tính một cách đồng thời, đồng bộ trong mối quan hệ có tính chất hệ

thống với các mặt giáo dục khác [19].

Ngoài ra còn rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu

về tâm lí học giới tính.

Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng

miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ

sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và

các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người. Những cách giáo dục giới

tính thông thường là thông qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường

học và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.

Có những ý kiến cho rằng chỉ nên tiến hành giáo dục giới tính khi các em

vào thời kỳ chín muồi giới tính. Một số ý kiến nhầm lẫn giáo dục giới tính với

giáo dục tính dục, hoặc giáo dục tình dục, giáo dục tình yêu. Thực ra tính dục chỉ

là một bộ phận của giới tính. Sự thu hẹp phạm vi của giáo dục giới tính như vậy

sẽ có thể đưa đến tác dụng phản diện hoặc hạn chế hiệu quả của giáo dục giới

tính. Có một số người cho rằng, không nên giáo dục giới tính, vì như thế là làm

hoen ố tâm hồn thanh cao của các em, là thiếu tế nhị, không phù hợp với môi

trường sư phạm, là “vẽ đường cho hươu chạy”.

Nhiều ngành khoa học những năm gần đây đã xác nhận ý nghĩa đặc biệt

quan trọng của những năm tuổi thơ đối với một đời người. Cha mẹ nào cũng vậy,

đều có những phút bàng hoàng nhận ra trước mắt mình đứa con không còn là

một cậu bé vụng dại nữa mà đã là một vị thành niên. Nhiều khi cha mẹ chưa kịp

20

nghĩ tới chuyện giáo dục con cái một cách nghiêm túc thì những đặc tính cơ bản

của tính cách con mình đã hình thành, kể cả đặc tính tình dục.

Một sự phát triển lành mạnh hay những trục trặc, bệnh tật của đời sống

tình dục cá nhân đều liên hệ mật thiết với những biện pháp giáo dục nhất định và

những điều kiện sống nhất định.

Khoa học hiện đại đã khẳng định ý nghĩa của giáo dục, những chuẩn mực

đạo lý, những kinh nghiệm cá nhân thuộc những lĩnh vực khác trong sự hình

thành và phát triển của đời sống giới tính. Với cách xem xét biện chứng như vậy,

giáo dục giới tính là nhằm giáo dục cho con người đạt tới mục đích xã hội chân

chính với tư cách là con đường dẫn dắt tới sự nếm trải trọn vẹn của hạnh phúc

làm người.

Ở nhiều nước trên thế giới, các hình thức giáo dục giới tính đã có vị trí của

nó trong trường. Nếu các hình thức đó được tiến hành tốt đẹp thì trẻ em ở từng

độ tuổi đều có được những thông tin cần thiết và lĩnh hội được mọi vấn đề có

liên quan đến đời sống tình cảm của con người. Giáo dục giới tính giúp trẻ vị

thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, đồng thời cung cấp các thông

tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và

có trách nhiệm về những quyết định của mình. Các chương trình giáo dục giới

tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong

hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn

bị đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã

và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết

định đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội,

chúng ta phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng

và phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện.

Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng

ta hoàn toàn có thể thực hiện được điều đó.

21

Có thể nói rằng, giáo dục giới tính phải gắn liền với giáo dục đạo đức, tư

tưởng và phải tiến hành trên cơ sở của giáo dục đạo đức tư tưởng. Giáo dục giới

tính cũng phải gắn bó mật thiết với các mặt giáo dục khác trong nền giáo dục

toàn diện. Giáo dục giới tính là hệ thống các biện pháp y khoa và sư phạm nhằm

giáo dục cho thế hệ trẻ có nhận thức, thái độ, hành vi phù hơp với các vấn đề giới

tính.

Từ những quan niệm trên chúng tôi hiểu: Giáo dục giới tính cho học

sinh DTTS ở các trường PTDTBT THCS là quá trình trong đó dưới vai trò chủ

đạo của giáo viên và nhà trường nhằm giúp cho học sinh có nhận thức, thái độ

đúng đắn về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hoá giới tính, hướng

hoạt động của các em vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù

hợp với giới tính và biết tổ chức cuộc sống hiện tại, tương lai.

1.2.6. Giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số

Giáo dục giới tính (GDGT) cho học sinh DTTS là một nội dung giáo dục

cơ bản, trọng tâm trong nhà trường PTDTBT THCS, vì vậy hoạt động GDGT

đóng vai trò trọng yếu trong quản lý nhà trường, yêu cầu của hoạt động GDGT

trong nhà trường là phải quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình GDGT bao

gồm mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ

chức GDGT.

Quản lý giáo dục giới tính tại trường PTDTBT THCS là những tác động

có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường THCS tới quá trình

giáo dục giới và những lực lượng liên đới nhằm tổ chức và điều hành có hiệu quả

mục tiêu, nội dung giáo dục giới tính đề ra góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện nhân cách học sinh THCS.

Giáo dục giới tính cho HS DTTS là quá trình tác động có định hướng, mục

đích, có kế hoạch của giáo viên tới học sinh, là quá trình giáo dục của nhà trường

và các lực lượng liên đới thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà

nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bước đầu hình thành các tri thức, kiến thức, thái

độ và hành vi của các em với mức độ căn bản, mục tiêu là hình thành cho các

22

em có nhận thức đúng đắn về giới tính và ứng xử phù hợp trong đời sống và xã

hội.

1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại

trường PTDT BT THCS

* Trường phổ thông dân tộc bán trú

Theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT (ban hành kèm

theo thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo) và thông tư số 30/2015/TT0BGDDĐT của Bộ Giáo dục

và Đào tạo : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của

trường PTDTBT ban hành kèm theo thông tư số số 24/2010/TT-BGDĐT ngày

02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định như sau:

Trường PTDTBT THCS là trường chuyên biệt, được nhà nước thành lập

cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại

vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào

tạo cán bộ cho các vùng này.

Trường PTDTBT THCS được tổ chức và hoạt động theo quy định của

Điều lệ trường trung học cơ sở. Là một bậc học trong hệ thống giáo dục ở Việt

Nam, nằm giữa bậc tiểu học và bậc trung học phổ thông. Bậc trung học cơ sở

kéo dài 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9, độ tuổi của trẻ từ 11-15 tuổi. Đây là một bậc

học bắt buộc, sau khi học xong trung học cơ sở, HS có thể học tiếp lên trung học

phổ thông hoặc học nghề hay học trung cấp chuyên nghiệp.

Trường PTDTBT THCS có ít nhất 50% HS bán trú và có ít nhất 50% trong

tổng số HS của toàn trường là người dân tộc thiểu số. HS bán trú là HS ở vùng

có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép

ở lại trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và về nhà trong

ngày.

Trường PTDTBT THCS thực hiện các nhiệm vụ quy định hiện hành tại

Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức xét duyệt HS bán trú

23

- Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù phù hợp

- Tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc HS bán trú

- Thực hiện chế độ chính sách theo quy định tại Điều 6 của Quy chế tổ

chức và hoạt động của trường PTDTBT

- Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của trường PTDTBT.

* Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường PTDT

BT THCS

Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho HS DTTS tại trường PTDT BT

bản chất là quá trình chủ thể quản lý lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện,

kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giới tính cho HS DTTS.

Để quản lý tốt việc giáo dục giới tính cho DTTS đòi hỏi người quản lý phải

nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, các hình thức tổ chức

hoạt động giáo dục giới tính, nắm các yêu cầu cần thiết, cơ bản, nguồn lực cần

có để thực hiện chương trình, hiểu đối tượng HS DTTS học tập tại trường PTDT

BT, nắm vững các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục, những yếu tố

tác động tới quá trình giáo dục giới tính. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí nhân lực,

vật lực, huy động các tổ chức xã hội cùng tham gia thực hiện quá trình giáo dục

giới tính một cách đồng bộ, đạt hiệu quả tối ưu nhất.

Như vậy Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại

trường PTDT BT THCS là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

quản lý nhà trường THCS tới quá trình giáo dục giới cho học sinh là người DTTS

và những lực lượng liên đới góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện

nhân cách học sinh DTTS tại các trường THCS.

1.2.8. Nhiệm vụ, nguyên tắc của giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại

trường PT DTBT THCS

* Nhiệm vụ

Giúp học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS nắm vững hệ thống

kiến thức về giới tính, có thái độ, hành vi phù hợp với các vấn đề sinh lý học và

giải phẫu cơ quan sinh dục, các giai đoạn phát triển sinh lý giới tính của con

24

người, tâm lý đời sống tình dục, sự thụ tinh, sự phát triển của bào thai, các biện

pháp phòng tránh thai, các hiện tượng vô sinh,... giáo dục nhu cầu tình dục, nhu

cầu giới tính và đạo đức giới tính cho học sinh, giáo dục các vấn đề về sức khỏe

sinh sản.

* Nguyên tắc

Việc giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS

là vấn đề quan trọng, cần thiết, tuy nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị.

Vì vậy, ngoài việc phải đảm bảo những nguyên tắc chung như: tính khoa học,

tính giáo dục, tính thực tiễn… như các môn học khác, cần phải chú ý thêm những

vấn đề sau đây:

- Giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS

phải gắn liền với giáo dục đạo đức, giáo dục nhân cách, hình thành thế giới quan

khoa học. Giáo dục giới tính phải gắn liền với việc giáo dục và hình thành nếp

sống sinh hoạt lành mạnh, lối sống văn hoá văn minh. Cần phải xác định rằng,

đó là một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục giới tính.

- Giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS

phải được thực hiện một cách toàn diện cả về sinh lí giới tính, tâm lí giới tính,

thẩm mĩ giới tính, xã hội giới tính. Không nên chỉ tập trung vào những vấn đề

sinh lí tính dục mà coi nhẹ các vấn đề tâm lí xã hội giới tính.

- Phải kết hợp việc giảng dạy tri thức khoa học với việc hình thành thái

độ đúng đắn. Khi giảng dạy những “vấn đề nhạy cảm”, không nên chỉ tập trung

mô tả các sự kiện, hiện tượng một cách “trần trụi”, “sống sượng”, mà cần chú ý

kết hợp với việc hình thành ý thức đạo đức, phê phán những biểu hiện sai trái.

- Phải kết hợp việc truyền thụ những tri thức lí luận với những kiến thức

thực tiễn nhất là những vấn đề thực tiễn trong đời sống sinh hoạt của học sinh

DTTS tại các trường PTDTBT THCS.

- Giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS

phải được thực hiện một cách phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, của

25

lớp học, của yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng, phải phù hợp

với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương, nhất là các em học sinh

DTTS rất nhút nhát, rụt rè đòi hỏi GV cần áp dụng hình thức, phương pháp phù

hợp.

1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các

trường PTDTBT THCS

1.3.1. Đặc điểm học sinh trường PTDTBT THCS

Trường PTDTBT THCS là trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân,

được thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định

cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần

tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường PTDTBT THCS có vai trò

quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc

phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; ý nghĩa thực tế đối với học sinh dân tộc

ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Đặc điểm về nhận thức của học sinh trường PTDT Bán trú THCS

Học sinh trường PTDTBT THCS xuất thân từ các xã có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn của miền núi, chủ yếu là các xã thuộc vùng cao, vùng

sâu, vùng xa. Địa hình hiếm trở, phân bố dân cư không đồng đều, giao thông đi

lại hết sức khó khăn, nhiều hộ gia đình cách trung tâm xã hơn 15 km.

Học sinh THCS có lứa tuổi từ 11-15 tuổi, đây là lứa tuổi rất phức tạp về

tâm, sinh lí. Bên cạnh đó các em là học sinh người dân tộc thiểu số, lứa tuổi này

đa số là lao động cơ bản của gia đình, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác

dạy và học của nhà trường cũng như hoạt động giáo dục giới tính cho các em.

Thực tế đã cho thấy, khả năng tư duy trực quan hình ảnh của học sinh

dân tộc tốt hơn khả năng tư duy trừu tượng - logic. Vì đối tượng tri giác gần gũi

của học sinh dân tộc chủ yếu là cây cối, thiên nhiên. Do đó, việc tổ chức các hình

thức học tập đa dạng như: tham quan, ngoại khoá, tăng cường cách dạy học trực

quan... sẽ giúp học sinh dễ hiểu, tạo tiền đề cho nhận thức ở mức độ cao hơn đó

là nhận thức duy trừu tượng - logic.

26

+ Đặc điểm về tình cảm, tính cách của học sinh trường PTDT BT THCS

Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của cộng đồng nơi các em

cư trú, thông qua các hoạt động giao tiếp. Cách nói, cách nghĩ và hành vi của học

sinh dân tộc có những nét riêng. Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các

em coi trọng tín nghĩa, trung thực, thẳng thắn. Tình cảm, tính cách của học sinh

dân tộc thiểu số bộc lộ một cách khá sâu sắc. Tuy nhiên, tình cảm đó thường

thầm kín, ít biểu hiện ra ngoài một cách mạnh mẽ. Khi giao tiếp với người

thân, với bạn là thẳng thắn, bình đẳng. Giao tiếp với người lạ các em thiếu tự tin,

kỹ năng diễn đạt chưa thực sự lưu loát, ngại trao đổi. Do kỹ năng định hướng

trong giao tiếp chưa được hình thành chắc chắn vì chịu ảnh hưởng từ nhỏ của

cộng đồng.

Trong quá trình học tập tại trường, là môi trường giao tiếp sư phạm mới, có

ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp trong môi trường mới đa dạng,

phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với

các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác.

Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, kỹ năng sống, khả

năng giao tiếp, còn nhiều hạn chế.

Từ những đặc trưng cơ bản về hoạt động dạy học và đặc điểm học sinh trung

học cơ sở nói trên, đòi hỏi công tác quản lí hoạt động dạy học, cũng như việc bồi

dưỡng kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh người dân tộc thiểu số cần được

đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy-học, chất lượng cuộc sống của

học sinh dân tộc, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi người học

không chỉ có kiến thức mà còn cần phát triển kỹ năng sống, kỹ năng học tập và làm

việc. Đây là một trong những khó khăn lớn đối với công tác quản lý hoạt động giáo

dục giới tính HS người dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.

Tính tích cực tự giác trong học tập, lĩnh hội tri thức hình thành các kỹ năng

sống của học sinh người dân tộc thiểu số phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó

27

một trong những nguyên nhân quan trọng đó là sự quan tâm của gia đình. Đa số gia

đình các em là hộ nghèo, hoặc cận nghèo, cha mẹ các em hàng ngày lên nương rãy,

ít có thời gian quan tâm tới việc học cũng như mối quan hệ trong cuộc sống hàng

ngày của các em. Ngoài ra tính tự ái của học sinh người dân tộc thiểu số rất cao, nên

các biện pháp giáo dục của thầy cô nếu không được vận dụng một cách khéo léo thì

khó đem lại hiệu quả.

+ Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS dân tộc thiểu số

Lứa tuổi học sinh THCS ở miền núi ngoài những đặc điểm chung ở trên

các em còn có thêm các đặc điểm như nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp, khả năng

trình bày, diễn đạt hạn chế, thường gặp vấn đề khó thiết lập mối quan hệ với bạn

mới, với thầy cô và người chưa quen. Các em khó thích ứng với môi trường mới,

ít nói, khó hòa đồng với bạn, hay mặc cảm, tự ti, cảm thấy mình thua kém các

bạn, đặc biệt với các bạn vùng thấp hơn, nên hay giữ khoảng cách và chỉ chơi

với các bạn cùng dân tộc với mình. Các em thường không khéo léo trong giao

tiếp vì vậy nếu có mắc thái độ sai thường không hay biết xin lỗi và không biết

xin người khác bỏ qua.Vì vậy nếu chẳng may mắc lỗi mà các thầy cô giáo có

phạt thì các em sẽ chịu đứng phạt chứ không bao giờ xin để giảm hoặc miễn các

hình phạt.

1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo dục giới tính cho HS DTTS tại trường PTDT BT

THCS trong chương trình GD

Giáo dục giới tính cho học sinh DTTS ở trường PT DTBT THCS có bản

chất là định hướng cho thế học sinh DTTS có suy nghĩ, thái độ, cách sống, làm

việc, hành động đúng của con người có giới tính.

Giáo dục giới tính là một bộ phận của giáo dục nhân cách, góp phần thực

hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người. Vì vậy giáo dục giới tính

cần được tiến hành từ khi con người mới sinh ra và có thể tiến hành trong suốt

cuộc đời, thự hiện ở mọi nơi, mọi chỗ như ở gia đình, nhà trường và các tổ chức

xã hội,… Mục tiêu của giáo dục giới tính là hình thành cho con người các phẩm

28

chất giới tính: Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với giới

và giới tính. Vì vậy, giáo dục giới tính có vị trí vai trò như sau:

Giáo dục giới tính giúp trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về giới

tính như là: có thái độ, hành vi phù hợp với các vấn đề sinh lý học và giải phẫu

cơ quan sinh dục của người; các giai đoạn phát triển sinh lý giới tính của con

người đặc biệt là giai đoạn tuổi mới lớn; tâm lý đời sống tình dục; sự thụ tinh, sự

phát triển của bào thai; các biện pháp phòng tránh thai; hiện tượng vô sinh,...

Giáo dục nhu cầu tình dục, nhu cầu giới tính và đạo đức giới tính cho học sinh

THCS; giáo dục các vấn đề về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Giáo dục cho học

sinh vấn đề kế hoạch hóa gia đình và hạnh phúc gia đình. Giáo dục các vấn đề

bình đẳng giới, định kiến giới và phân biệt giới.

Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và trách nhiệm trước các vấn đề về

giới và giới tính, ý thức tôn trọng con người, giao tiếp lịch sự với người khác

giới, biết quan tâm đến những đặc điểm giới tính của người khác trong quá trình

hoạt động chung. Giáo dục cho học sinh có thái độ đúng và trách nhiệm cao đối

với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác; ý thức về tác hại, nguy

hiểm do quan hệ tình dục gây nên. Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi

ứng xử phù hợp với giới và giới tính; khả năng tự đánh giá hành vi của mình

trong quan hệ với người khác; biết phân biệt tốt xấu, đúng sai trong quan hệ với

người khác giới [15].

Ngoài những vị trí vai trò trên, HS người DTTS tại trường PTDTBT có

nét riêng khi thực hiện giáo dục giới tính cho HS, đó là:

Trường PTDTBT tổ chức cho HS người DTTS có nhà xa trường, không

thể trở về trong ngày thì mới ở lại trường, do đó mà học sinh bán trú thuộc nhiều

độ tuổi khác nhau, thậm chí có nhiều em quá tuổi so với đúng tuổi đi học, HS có

nhiều thành phần dân tộc, gia đình khác nhau, vì vậy những em học sinh lớp 8,9

thường ở độ tuổi 14,15 xuất hiện tình yêu, việc quản lý ngoài giờ, đặc biệt là vào

29

buổi tối khó khăn. Do đó mà tăng cường kiến thức giáo dục GT cho các em để

có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu cực.

Có một bộ phận HS DTTS theo Đạo tin lành nên có sự khác biệt về quan

niệm, lối sống, bên cạnh đó tính nhút nhát, hay tự ái, có phần tiêu cực,...đòi hỏi

giáo viên hết sức chú ý đến các em, chủ động trao đổi, hỏi thăm để có thể giải

quyết các khúc mắc trên.

Đa số học sinh thuộc diện được hưởng chế độ bán trú là con em hộ nghèo,

cận nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn. Học sinh còn ở núi cao, đường xá hiểm

trở, điều kiện kinh tế và hạ tầng rất khó khăn,... nên khả năng nắm bắt thông tin

và tiềm ẩn rủi ro lớn về vấn đề giới tính. Bên cạnh đó, cuối tuần học sinh về nhà,

chiều chủ nhật quay lại trường, các em phải đi bộ, không có người lớn đưa đón,

như vậy mất an toàn cho các em, nhất là các em nữ.

Về phía giáo viên, ngoài việc giảng dạy trên lớp, giáo viên phải tham gia

quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp. Giáo viên được phân công trực (cả ngày,

đêm), tham gia vào các tổ chức hoạt động ngoài giờ như hướng dẫn học sinh

cách vệ sinh, lao động, tham gia thể thao,... Khi học sinh ốm đau, giáo viên thay

nhau chăm sóc vì đa số gia đình HS xa trường và khó khăn khi liên hệ với phụ

huynh. Chính vì vậy mà giáo viên là người gần gũi với HS, trò chuyện với HS

như người thân trong gia đình.

Như vậy, môi trường học tập trong các trường PTDTBT THCS rất đa dạng

và phức tạp. Ngoài việc tổ chức giáo dục truyền thống thì đòi hỏi phải có cách

thức giáo dục giới tính mang tính đặc thù, phù hợp với mô hình của trường bán

trú và đặc điểm học sinh DTTS.

1.3.3. Mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

PTDT BT THCS

Với sự phát triển của cuộc sống hiện nay, giáo dục giới tính cho học sinh

nói chung và học sinh người DTTS không còn là câu chuyện “vẽ đường cho

hươu chạy” nữa mà cần được quan tâm, đánh giá đúng tầm quan trọng hơn.

30

Trong những năm qua công tác giáo dục giới tính cho học sinh đã được các nhà

trường quan tâm chú trọng, đặc biệt là đối với các trường PTDT BT THCS ở

vùng cao. Mục tiêu của giáo dục giới tính cho học sinh DTTS ở trường PTDT

BT THCS là:

- Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính, tạo hành trang vững

chắc để tránh được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết là việc làm cần thiết trong

mỗi nhà trường, đặc biệt là đối với các trường PTDT BT THCS.

- Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện hơn về giáo dục giới tính;

trang bị những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản. Giáo dục giới tính nhằm

hình thành và trang bị cho HS tri thức khoa học, thái độ và quan niệm đúng đắn

những hiện tượng của đới sống giới tính, về sinh lý, tình dục, cấu trúc và chức

năng của các cơ quan trên cơ thể.

- Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường PTDT BT nhưng kiển thức,

những hiểu biết cần thiết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.

- Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm, ứng xử trong quan hệ với

người khác giới, khả năng làm chủ bản thân, kĩ năng thiết thực để xử lý những

tình huống đặt ra trong thực tế cuộc sống. Có khả năng chống chọi với cạm bẫy,

sự hấp dẫn của lối sống ăn chơi đua đòi; biết phê phán, bác bỏ quan điểm không

đúng về tình bạn, tình yêu và tình dục.

- Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích cực, lịch sự trong quan hệ

với người khác giới và tự hoàn thiện những phẩm chất thuộc giới mình. Giúp các

em sống có trách nhiệm với người xung quanh, rộng hơn là cộng đồng. Góp phần

xây dựng thế hệ trẻ khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, xây dựng đất nước văn

minh, giàu đẹp.

- Không chỉ hỗ trợ cho HS DTTS trong quá trình hoàn thiện bản thân mà

còn trở thành tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong

đồng bào dân tộc thiểu số.

1.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

PTDT BT THCS

31

Giáo dục giới tính có quan hệ mật thiết với giáo dục nói chung, với việc

phát triển nhân cách toàn diện của con người. Giáo dục giới tính làm cho con

người sống có văn hóa, biết làm chủ những hành vi và khát vọng của mình trong

quan hệ với người khác giới; làm cho con người biết xử sự đúng mực với mọi

người, có hành vi, cử chỉ, tư thế tác phong phù hợp với giới tính của mình theo

các chuẩn mực đạo đức, văn hóa, xã hội. Việc lựa chọn nội dung giáo dục giới

tính phải phục vụ cho mục đích giáo dục chung, phải có tác dụng thúc đẩy sự

phát triển toàn diện nhân cách cũng như phù hợp với hoàn cảnh, môi trường sống,

giúp cho HS DTTS dễ tiếp thu tri thức, có thái độ đúng đắn và hành vi, kỹ năng

phù hợp với chuẩn mực. Đây chính là sự khác biệt quan trọng giữa giáo dục giới

tính với giáo dục các lĩnh vực khoa học khác. Do đó việc xác định những nội

dung giáo dục giới tính phù hợp với từng thời kỳ, từng địa phương, đặc điểm

riêng của đối tượng, điều kiện sống, kinh tế, xã hội, đặc biệt là phong tục tập

quán của từng vùng miền được chấp nhận. Dựa trên điều kiện, môi trường sống,

phong tục tập quan, chương trình giáo dục hiện hành mà các nhà giáo dục lựa

chọn nội dung giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường PTDT BT THCS:

- Giáo dục về tri thức: Do đặc điểm của HS DTTS là nhút nhát, khó hòa

đồng nên nội dung cần trang bị cho học sinh DTTS những tri thức cần thiết về

giới và giới tính; Giáo dục học sinh DTTS ý thức trách nhiệm, ý thức tôn trọng

của con người, biết quan tâm đến những đặc điểm giới tính của người khác

trong quá trình hoạt động chung; Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề về sức

khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Giáo dục học sinh DTTS đạo

đức giới tính và nhu cầu giới tính, giáo dục văn hóa giao tiếp với người khác

giới Giáo dục học sinh DTTS vấn đề kế hoạch hóa gia đình và gia đình hạnh

phúc.

- Giáo dục về Thái độ: Giáo dục học sinh DTTS thái độ trách nhiệm đối

với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác, ý thức về tác hại nguy

hiểm do quan hệ tình dục gây nên. Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề bình đẳng

giới, phân biệt đối xử về giới, định kiến về giới và các biện pháp khắc phục hiện

32

tượng vi phạm Luật Bình đẳng giới, vấn đề định kiến giới và phân biệt giới đang

tồn tại hiện nay trong xã hội và trong gia đình và nhất là các hủ tục kết hôn sớm

của văn hóa đồng bào DTTS tại các địa bàn.

- Giáo dục Kỹ năng, hành vi: Giáo dục học sinh DTTS khả năng tự đánh

giá hành vi của mình trong quan hệ với người khác. Biết phân biệt tốt xấu, đúng

sai trong phạm vi quan hệ khác giới. Đặc biệt các kỹ năng về hành vi cần tập

trung làm rõ và những phương thức ứng xử phù hợp.

1.3.5. Phương pháp, hình thức giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu

số tại trường PTDT BT THCS

1.3.5.1. Phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDT BT

THCS

* Phương pháp trò chuyện

Đây là phương pháp mà nhà giáo dục hay người lớn tuổi có kinh nghiệm sẽ

dùng lời nói của mình nhằm trả lời câu hỏi của HS về vấn đề giới tính hoặc dùng

lời nói, hành động để giải thích, minh họa cho băn khoăn thắc mắc của HS về giới

tính. Vấn đề lưu ý khi thực hiện trò chuyện là nội dung câu trả lời phải đảm bảo

khoa học, đúng sự thật; câu giải thích hoặc trả lời đúng lúc, đúng chỗ; thông tin

trả lời đảm bảo ở mức HS hiểu và hiểu một cách tích cực cho HS; câu trả lời phải

dí dỏm, theo kiểu câu chuyện nói của HS để HS cảm thấy vui vẻ, thoải mái khi

nghe vấn đề được giải đáp. Nếu các câu hỏi của HS ở các nội dung nhạy cảm cần

giữ thái độ bình tĩnh, lắng nghe, trả lời khéo léo cho HS hiểu.

* Phương pháp diễn giải kết hợp với giải đáp và minh họa

Đây là phương pháp mà nhà giáo dục dùng lời nói của mình để trình bày

các vấn đề có liên quan đến giới tính một cách khái quát hóa, hệ thống hóa một

cách logic, khoa học và chặt chẽ. Bên cạnh đó, kết hợp với việc sử sụng hình ảnh

minh họa nhằm giúp HS lĩnh hội được vấn đề một cách rõ ràng. Những nội dung

giáo dục giới tính có phần liên quan đến vốn sống, kinh nghiệm của HS nên trong

33

quá trình giảng giải các nhà giáo dục cần đưa ra câu hỏi mang tính chất gợi mở

nhằm giúp trẻ lĩnh hội vấn đề một cách rõ ràng.

* Phương pháp đóng vai

Đất là phương pháp giúp các em thực hành một số cách ứng xử, kỹ năng xử

lý tình huống giả định nhằm đánh giá ứng xử với vấn đề giới tính. Phương pháp này

thường gây hứng thú và chú ý, nảy sinh óc sáng tạo cho HS, khích lệ sự thay đổi

thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức lối sống.

* Phương pháp tổ chức trò chơi

Phương pháp này tổ chức cho học sinh thực hiện thái độ, hành động và

việc làm phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức giới tính đã được trang bị qua

một trò chơi nào đó. Phương pháp này nên được sử dụng nhiều trong các hoạt

động giáo dục giới tính, bởi sự vu nhộn mà nó đem đến cho HS.

* Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp này giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào

quá trình giáo dục giới tính, tạo cơ hội cho HS được chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung giáo dục giới

tính.

* Phương pháp nghiên cứu điển hình

Đây là phương pháp sử dụng câu chuyện có ý nghĩa giáo dục giới tính có thật

trong cuộc sống nhằm mô tả những điều đã xảy ra và giúp đối tượng giáo dục phân

tích vấn đề của câu chuyện và đưa ra biện pháp thích hợp với tình huống.

1.3.5.2. Con đường giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDT

BT THCS

- Lồng ghép chương trình giáo dục giới tính thông qua các môn học có

liên quan như: Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ văn… và các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp

34

- Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa cũng như phối hợp lồng ghép tuyên

truyền nhằm trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các em nhằm tuyên

truyền về giáo dục giới tính, sức khỏe cho học sinh. Những hệ lụy về tảo hôn và

hôn nhân cận huyết thống tồn tại ở miền núi vùng giáp biên, cũng là nội dung

được giáo viên chuyển tải để các em nắm bắt, mổ xẻ về các hệ lụy mà pháp luật

nghiêm cấm trong các buổi ngoại khóa. Từ các kiến thức được trang bị, các em

sẽ là nhân tố để về địa phương tuyên truyền cho gia đình và những người xung

quanh hiểu biết và thực hiện không kết hôn cận huyết thống và tảo hôn Thông

qua hoạt động các buổi ngoại khóa, thầy cô có chuyên môn tổ chức tuyên truyền

học sinh một cách dễ hiểu

- Tổ chức truyền thông, tư vấn kỹ năng sống liên quan đến chăm sóc sức

khỏe sinh sản, giáo dục giới tính cho học sinh DTTS. Tại các buổi truyền thông,

học sinh được tiếp thu những kiến thức, kỹ năng sống về giới tính, đặc điểm sinh

lý, tâm lý của độ tuổi vị thành niên; kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho

bản thân; biện pháp phòng tránh các bệnh lây nhiễm do liên quan đến vệ sinh

sinh sản; các biện pháp phòng tránh thai an toàn; kỹ năng tự bảo vệ của trẻ vị

thành niên trước nguy cơ bị xâm hại tình dục; tác hại, hậu quả của quan hệ tình

dục sớm trong độ tuổi vị thành niên...

- Tạo ra một môi trường thân thiện để giáo viên và học sinh nói chuyện và

thảo luận thoải mái. Cần có một không khí cởi mở và không căng thẳng để

khuyến khích HS nói lên ý kiến của mình, bọc lộ những ý nghĩ riêng và trao đổi

quan điểm với người khác. Vấn đề là làm thế nào để tạo một môi trường thoải

mái để các em có thể chia sẻ những khúc mắc, từ đó có kiến thức đầy đủ về giới

tính và sức khỏe sinh sản

- Tổ chức Hội nghị tập huấn tuyên truyền pháp luật về giới tính: Nhà

trường mời các cán bộ truyền thông pháp luật về giáo dục giới tính để giúp các

em biết những kiến thức căn bản về giáo dục giới tính, điều được làm và không

35

được làm ở mỗi độ tuổi, các ứng xử... Cán bộ truyền thông giải đáp tận tình, cụ

thể, sinh động, dễ hiểu cho các em học sinh từ những dẫn chứng cụ thể trong đời

sống hàng ngày tại gia đình và xã hội.

1.3.6. Các lực lượng phối hợp giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số

tại trường PTDT BT THCS

- Nhà trường: Nhà trường có vai trò quan trọng, phát triển nhân cách con

người theo hướng ngày càng lên cao để duy trì sự phát triển của xã hội. Nhà

trường là cơ quan chuyên trách công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, nhà trường

chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cha mẹ học sinh về công tác giáo dục thế

hệ trẻ. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục của nhà trường đã được luật

pháp phê chuẩn. Giáo dục giới tính trong nhà trường được thực hiện thông qua

nguyên tắc tích hợp nội dung giáo dục giới tính vào các môn học và nội dung các

hoạt động giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh đó, trường bán trú có đặc điểm

nhiều HS có độc tuổi khác nhau, nhiều dân tộc, thành phần gia đình khác nhau.

Cuối tuần các em trở về nhà, chiều chủ nhật tiếp tục xuống trường, đa số đi bộ,

không có người lớn đưa đón. Do vậy, giáo dục giới tính ở trường PTDT BT có

tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc trưng; nhà trường đóng

vai trò trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt công tác giáo dục của các lực lượng

giáo dục. Để thống nhất và tăng cường vai trò của gia đình, xã hội trong việc

quản lý giáo dục giới tính cho HS DTTS, ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ dạy

học, nhà trường còn phải biết tổ chức, lôi cuốn, hướng dẫn gia đình và các lực

lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục giới tính cho HS ở mọi nơi, mọi

lúc.

- Gia đình là “tế bào” của xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và

hình thành nhân cách của mình, là môi trường giáo dục đầu tiên và là môi trường

giáo dục suốt đời đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất giới tính của

con người, cha mẹ là những người chịu trách nhiệm trước xã hội về chăm sóc và

giáo dục con trẻ. Cuộc sống của cha mẹ, tình yêu và cách ứng xử của cha mẹ

36

dành cho nhau là tấm gương sinh động tạo nên những ảnh hưởng giáo dục giới

tính sâu sắc tới trẻ thơ, không một bài giảng nào có thể thay thể được.…Con trai

học được từ cha những phẩm chất cương nghị, mạnh mẽ, quyết đoán; quảng đại,

vị tha; hào hoa; dũng cảm,... Con gái lại học được ở người mẹ đức tính dịu dàng,

tấm lòng nhân hậu, vị tha, sự nhường nhịn, đức tính tần tảo lao động quên mình

vì sự thành đạt của chồng, con. Cha mẹ là những người đầu tiên giáo dục giới

tính cho trẻ, là người đặt những nền tảng vững chắc, tạo điều kiện tốt cho những

phẩm chất giới tính khi trẻ chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành

sau này. Cha mẹ học sinh còn là những người phối hợp với nhà trường, với các

tổ chức đoàn thể của xã hội để giáo dục giới tính cho trẻ. Cha mẹ là người đầu

tiên giáo dục giới tính cho HS, là người tạo nền tảng vững chắc cho HS khi chuẩn

bị bước vào tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành sau này. Cha mẹ là người phối hợp

với nhà trường, các tổ chức đoàn thể của xã hội đến giáo dục giới tính cho trẻ.

Những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến phạm vi, mức độ và nội dung, cách thức

giáo dục giới tính của gia đình là bầu không khí tâm lý và hoàn cảnh của gia

đình.

- Vai trò của giáo dục xã hội “Giáo dục xã hội” theo nghĩa hẹp bao gồm

hoạt động do các đoàn thể nhân dân tham gia gánh vác như Đội thiếu niên tiền

phong, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, cơ quan, đoàn thể,... hoạt động của các cá

nhân, những người coi việc giúp đỡ nhà trường và việc đảm nhiệm công tác giáo

dục giới tính cho HS nói chung và HS DTTS nói riêng. Giáo viên chủ nhiệm lớp,

giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong giáo dục giới tính cho học sinh ở

nhà trường là v.v. là người tổ chức, điều chỉnh, điều khiển quá trình thực hiện

mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục giới tính cho học

sinh. Thông qua hoạt động Đoàn giúp cho HS tự ý thức về mình và rèn luyện các

kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ với người khác giới, qua sinh hoạt chuyên

đề, các câu lạc bộ, các loại hình hoạt động giúp thế hệ trẻ nâng cao nhận thức về

giới và giới tính.

37

- Cơ quan y tế học đường là cơ quan chuyên môn tham gia giáo dục sức

khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng về giới

nam và giới nữ, những đặc điểm sinh học của giới và vệ sinh thân thể, phòng

tránh bệnh lây lan qua đường tình dục,… Các tổ chức xã hội tổ chức các hoạt

động chung của cộng đồng có sự tham gia của học sinh, đặc biệt là các hoạt động

tuyên truyền, truyền thông về giới, giới tính cho học sinh... góp phần mở mang

kiến thức cho các em. Ban đại diện cha mẹ học sinh cũng góp phần không nhỏ

trong quá trình tham gia trao đổi, phối hợp tổ chức các hoạt động của nhà trường

trong việc giáo dục giới tính cho con em mình.

1.3.7. Đánh giá kết quả và các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS

Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS cần được đánh giá dựa trên những điều

kiện sau:

- Nhận thức của học sinh về giới, giới tính: Học sinh dân tộc thiểu số tại

trường PTDT BT THCS được đánh giá nhận thức về nội dung như đặc điểm giới,

giới tính; vai trò của giới; sức khỏe sinh sản; giữ gìn sức khỏe sinh sản vị thành

niên,... Phương pháp đánh giá qua phiếu hỏi để thực hiện đánh giá nhận thức của

HS tiến hành xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở. Nội

dung đánh giá bao gồm: Đặc điểm giới, giới tính; vai trò của giới; sức khỏe sinh

sản; giữ gìn sức khỏe sinh sản vị thành niên,...

- Thái độ của học sinh trước các vấn đề về giới và giới tính: Học sinh dân

tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS được đánh giá vấn đề và nội dung của

bình đẳng giới, phân biệt giới, định kiến về giới, quan hệ nam nữ, tình yêu, tình

bạn khác giới, tình dục,…; Phương pháp đánh giá qua phiếu hỏi để thực hiện

đánh giá nhận thức của HS tiến hành xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại

câu hỏi đóng, mở. Nội dung đánh giá bao gồm: Bình đẳng giới, phân biệt giới,

định kiến về giới, quan hệ nam nữ, tình yêu, tình bạn khác giới, tình dục,...

38

- Kỹ năng hành vi của học sinh trong quan hệ với người khác giới: Học

sinh dân tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS được đánh giá các kỹ năng làm

chủ hành vi, kỹ năng phòng tránh lạm dụng tình dục; phòng chống bệnh lây lan

qua đường tình dục, kỹ năng giữ gìn sức khỏe sinh sản,… Phương pháp đánh giá

qua phiếu hỏi để thực hiện đánh giá nhận thức của HS tiến hành xây dựng các

phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở. Nội dung đánh giá bao gồm: kỹ

năng làm chủ hành vi, kỹ năng phòng tránh lạm dụng tình dục; phòng chống

bệnh lây lan qua đường tình dục, kỹ năng giữ gìn sức khỏe sinh sản,…

1.4. Nội dung quản lý giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở

trường PTDTBT THCS

1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS

Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của quá trình quản lý. Kết quả của nó

chính là chương trình hành động cụ thể của nhà quản lý trong quá trình thực hiện.

Khi xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường PTDTBT

THCS, người Hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau:

- Dựa trên phân tích thực trạng giáo dục giới tính trong năm học. Thực

trạng này thể hiện rõ trong bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược

điểm của công tác giáo dục giới tính, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu

tiên từng vấn đề cần giải quyết. Hiệu trưởng cần quan tâm đến các vấn đề đạo

đức giới tính, nhu cầu giới tính của học sinh và những hành vi văn hóa giao tiếp

phù hợp với giới tính, các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vv..

và những nội dung giáo dục tương ứng.

- Dựa trên phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế

hoạch giáo dục giới tính. Kế hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục

quan trọng của nhà trường, trong đó thể hiện sự thống nhất giáo dục giới tính với

các mặt giáo dục khác phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.

- Dựa trên tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Vì

quá trình giáo dục giới tính thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi

trường sống.

39

- Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện

nay và các hình thức giáo dục giới tính đã triển khai để xây dựng nội dung giáo

dục giới tính cho học sinh.

- Xác định điều kiện giáo dục như: cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian,

sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.

Quá trình lập kế hoạch là một quá trình liên tục, kết quả thực hiện xong một

bản kế hoạch sẽ là cơ sở để xây dựng kế hoạch mới cho tương lai.

Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính:

- Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể và

trọng tâm trong từng thời kỳ.

- Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém,

củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng tích cực trong việc dạy - học giáo

dục giới tính của giáo viên và học sinh.

- Kế hoạch phản ảnh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung,

phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra,

đánh giá.

- Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng, bảo

đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở

trường PTDTBT THCS

Tổ chức triển khai hoạt động giáo dục giới tính cho HS DTTS tại trường

PTDT BT chính là chuyển kế hoạch thành hiện thực. Để triển khai các kế hoạch

CBQL thực hiện tổ chức thực hiện việc giáo dục giới tính cho học sinh THCS có

liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động học tập văn hoá trong nhà trường.

Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:

- Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường:

Đây là nội dung quan trọng nếu không có bộ máy tổ chức sẽ không thể điều tiết các

40

hoạt động GDGT, thành lập Ban chỉ đạo cần lưu ý phải đưa các lực lượng giáo dục

trong và ngoài trường vào danh sách thành viên thực hiện tổ chức.

- Chỉ rõ và giải thích được mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục giới

tính. Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch.

- Thực hiện sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy

động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch. Khi sắp xếp bố trí

nhân sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt

mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” để công việc được

tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả.

- CBQL cần định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện. Thời gian bắt đầu, thời

hạn kết thúc. Trong việc tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho

người tham gia phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn

thành tốt nhiệm vụ.

- Thực hiện, tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục giới tính cho giáo

viên, huy động các nguồn lực ngoài trường để tiến hành giáo dục giới tính cho học

sinh.

- Tổ chức môi trường giáo dục để thu hút giáo viên và học sinh tham gia

tích cực, phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò tự giác, tích cực, chủ

động của học sinh.

- Xác định các nguồn lực cần huy động (cơ sở vật chất, kinh phí, nguồn

nhân lực,…) cho GDGT học sinh DTTS.

- Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng để giáo dục giới tính cho học

sinh DTTS.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu

số ở trường PTDTBT THCS

Chỉ đạo là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý điều hành bộ máy

của tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch đề

ra. Đây là quá trình sử dụng vai trò quản lý tác động đến đối tượng bị quản lý

41

một cách có chủ đích nhằm phát huy năng lực của họ đảm bảo đạt mục tiêu

chung. Chỉ đạo bao gồm việc giao nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân thực hiện;

hướng dẫn cách làm cụ thể; điều phối công tác giữa các bộ phận, các cá nhân;

động viên, khích lệ tập thể và cá nhân thi đua thực hiện tốt công việc được phân

công; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên đồng bộ, kịp thời. Người quản lý giỏi phải tạo

được sự đồng bộ, đồng thuận về mọi phương diện, chủ động sáng tạo trong việc

tập hợp cấp dưới và các bên liên quan, xử lý, tổng hợp các nguồn thông tin một

cách chính xác để khen ngợi, động viên cũng như điều chỉnh kịp thời trong quá

trình quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

CBQL chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính trong nhà trường là

chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để

bảo đảm việc giáo giới tính được diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và

phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.

Hiệu trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên

kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy năng

lực và tính sáng tạo của họ nhằm đạt được hiệu quả cao. Cụ thể việc chỉ đạo triển

khai giáo dục giới tính thông qua các môn học, các hình thức giáo dục trong nhà

trường như sau:

i. Chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính thông qua các môn học như: Môn

Giáo dục công dân, Sinh học,...

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV dạy GDCD, Sinh học,

Ngữ văn xây dựng nội chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện chương trình đã

xây dựng thông qua các buổi học chuyên đề, các tiết học tích hợp. Chương trình

cần bảo đảm các nội dung sau:

- Khái niệm chung về giới tính, tâm lý lứa tuổi, sự phát triển ở tuổi dậy thì,

sự phát dục và cách vệ sinh cơ thể và vệ sinh bộ phận sinh dục cho học sinh.

42

- Giáo dục đạo đức giới tính cho học sinh nam, đạo đức giới tính cho học

sinh nữ, giáo dục nhu cầu giao tiếp với bạn khác giới, nhu cầu tình bạn khác giới,

nhu cầu tình dục,…

- Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh bệnh lây

lan qua đường tình dục, cách phòng tránh lạm dụng tình dục cho học sinh nữ.

- Giáo dục hành vi văn hóa ứng xử phù hợp với giới và giới tính.

- Giáo dục các vấn đề bình đẳng giới, định kiến về giới, phân biệt giới

trong xã hội của Việt Nam hiện nay, trách nhiệm cá nhân, tổ chức xã hội trong

thực hiện bình đẳng giới.

- Giáo dục bảo đảm tính lôgic: Các kiến thức về GDGT phải có mối quan

hệ lôgic chặt chẽ với các kiến thức của bài học, tránh việc áp đặt, gắn ghép một

cách gượng ép. Giáo dục bảo đảm tính phù hợp (tính vừa sức): Các kiến thức

GDGT khi lồng ghép vào bài học phải đảm bảo phù hợp với nhận thức, trình độ,

tâm lí lứa tuổi. Khi dạy các kiến thức này không nên đi quá sâu vừa làm ảnh

hưởng nội dung bài học, vừa kích thích tính tò mò của HS dễ dẫn đến tác dụng

ngược.

ii. Chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính thông qua hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp

- Tổ chức cho HS nghe nói chuyện về các GDGT. Người nói chuyện phải

là những giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy GDGT, bác sĩ, chuyên gia về

tâm lý,... Mục đích các buổi nói chuyện là giúp các em nhận biết kiến thức sâu

hơn về giới tính.

- Tổ chức hội thi thuyết trình, hùng biện trong phạm vi toàn trường nhằm

tìm ra các tuyên truyền viên tích cực cho công tác này. Hội thi này vừa tạo được

không khí thi đua, tìm hiểu và sự tham gia của các thành viên trong lớp học nhằm

chọn cử đại diện tham gia, vừa rèn cho các em khả năng thuyết trình, phát triển

ngôn ngữ nói.

- Thi sáng tác tranh ảnh, viết văn, thơ, soạn kịch bản đề tài GDGT.

- Thi văn nghệ: múa hát, đóng kịch, kể chuyện,…

43

- Thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về giới tính, tâm lý lứa tuổi…

Mỗi hình thức có những ưu điểm và tồn tại khác nhau, khi chỉ đạo, hiệu

trưởng cần nhấn mạnh việc lực chọn hình thức nào cho phù hợp với nội dung,

với tâm lý HS, với khả năng và điều kiện thực tế của trường, lớp. Tất nhiên việc

lực chọn phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản như: chuyển tải và khắc sâu được kiến

thức, tác dụng GD cao, hấp dẫn và lôi cuốn tất cả HS cùng tham gia.

Hiệu trưởng cũng nên quan tâm chỉ đạo GV và Đoàn, Đội tổ chức các

Câu lạc bộ em yêu thích (các môn văn hoá, năng khiếu, thể dục,…), các sân chơi

theo các chương trình truyền hình (chiếc nón kì diệu, vượt qua thử thách, ai là

triệu phú,..), tìm hiểu khoa học, tìm hiểu văn hóa quê hương, giao lưu văn hoá,

văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao, vệ sinh trường lớp, khu dân cư,... Những

hoạt động này sẽ thu hút sự ham mê, gắn bó của các em với nhà trường, kích

thích sự tìm tòi, hiểu biết, khám phá thế giới của lứa tuổi THCS.

iii. Chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính thông qua hoạt động tuyên truyền,

sinh hoạt tập thể của học sinh.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, trao đổi, thảo luận, phổ biến kinh

nghiệm về phương pháp GDGT cho học sinh; các hình thức tổ chức GD sinh

động, có khả năng khắc sâu kiến thức; cách phát hiện và xử lý các tình huống

trong quan hệ khác giới; cách khai thác thông tin; cách quản lý thời gian biểu và

thực hiện nội quy cũng như nhiệm vụ học tập của HS; cách phối hợp với các lực

lượng GD khác,…

- Sưu tầm, cung cấp các tài liệu liên quan đến công tác GDGT để GV tự

nghiên cứu như: tài liệu cung cấp kiến thức cơ bản về GDGT; các tranh ảnh,

băng hình, mẫu vật, biểu bảng, số liệu,… có liên quan; văn bản về chủ trương,

đường lối, của ngành GD về công tác GDGT,… Đây là những căn cứ có tính

pháp quy, là “cái gậy” chống để GV có đủ cơ sở pháp lý khi thực hiện GDGT

trong nhà trường. Sau đó, Hiệu trưởng có thể tổ chức tọa đàm, hoặc yêu cầu GV

viết thu hoạch.

44

iv. Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên về giáo dục giới tính

cho học sinh THCS

Nhà trường cần thực hiện chỉ đạo nâng cao năng lực của GV về GDGT

cho HS. Không có GV chuyên trách, do các kiến thức GDGT gần gũi với các bộ

môn GDCD, Sinh vật và Ngữ văn nên đa số các nhà trường đều giao công tác

này cho GV các bộ môn trên hoặc GV chủ nhiệm lớp đảm nhiệm. Mặt khác đây

là một nội dung GD mới, tài liệu giảng dạy quá ít, GV lại chưa có nhiều kinh

nghiệm cho nên quản lý việc bồi dưỡng, tập huấn CBGV, NV trong trường về

GDGT là công việc mà Hiệu trưởng cần quan tâm. Việc bồi dưỡng này cần có

kế hoạch cụ thể trong từng tháng, từng kỳ và trong cả năm và có thể thực hiện

dưới nhiều hình thức như:

- Phổ biến các loại văn bản chỉ đạo cấp trên, các văn bản pháp quy của

Nhà nước, các tài liệu về công tác GDGT.

- Mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong công tác GDGT (chuyên

gia tâm lý, bác sĩ…) về nói chuyện cho GV nhằm giúp GV nâng cao những hiểu

biết về GDGT, có thêm kĩ năng GD học sinh phù hợp với lứa tuổi các em.

Về thời gian bồi dưỡng, tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện từng trường, Hiệu

trưởng sắp xếp cho phù hợp. Với các văn bản chỉ đạo của cấp trên thì Hiệu trưởng

cần cập nhật kịp thời nhằm bảo đảm tính thời sự của công tác này.

v. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng để giáo dục giới tính cho học sinh THCS

Để công tác GDGT cho học sinh đạt hiểu quả cao thì khi phối hợp các lực

lượng cần thực hiện theo nguyên tắc: cộng tác trên cơ sở tôn trọng chức năng,

nhiệm vụ, vai trò của nhau, không được làm ảnh hưởng lẫn nhau, vì nhiệm vụ

GD chung. CBQL cần chỉ đạo phối hợp lực lượng GD trong nhà trường là Công

đoàn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP.HCM,… Lực lượng GD ngoài nhà trường

bao gồm: gia đình, chính quyền địa phương, công an, Hội phụ nữ, y tế, Mặt trận

Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên,…

45

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng của người quản lý, thông qua đó một

cá nhân hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các hoạt động, đánh giá kết quả đạt

được qua từng giai đoạn, động viên khích lệ và điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn

nếu cần thiết.

Việc kiểm tra đánh giá GD giới tính có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản

lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra đánh giá của

giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được

mình. Từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi, cách

xử lý các mối quan hệ về giới của mình cho phù hợp với yêu cầu trong thực tiễn

xã hội.

Để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh DTTS, Hiệu trường cần xây dựng được chuẩn các tiêu chí kiểm tra đánh

giá hoạt động quản lý giáo dục giới tình cho học sinh DTTS. Xây dựng được nội

dung kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục giới tình cho học sinh DTTS.

Xây dựng được phương pháp, hình thức, thời gian kiểm tra đánh giá hoạt động

quản lý giáo dục giáo dục giới tình cho cho học sinh DTTS. Triển khai kế hoạch

kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục giới tính cho học sinh DTTS đến

các bộ phận trong nhà trường; Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch chưa phù hợp

trong quá trình triển khai; Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt

động quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học DTTS.

Để đánh giá được kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới tính Hiệu

trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp,

trên cơ sở bộ chuẩn đánh giá đã được xây dựng phù hợp với đặc điểm của nhà

trường, đặc điểm tâm lý từng lứa tuổi thì kết quả kiểm tra đánh giá mới khách

quan công bằng rõ ràng.

46

Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra giáo dục giới tính thông qua dạy học các

môn học chiếm ưu thế bằng hình thức dự giờ, bằng lấy ý kiến phản hồi từ học

sinh, kiểm tra giáo án của giáo viên trước khi lên lớp,…

Kiểm tra các nhiệm vụ quán triệt và tổ chức thực hiện của tổ bộ môn, sinh

hoạt chuyên đề, kế hoạch chuyên môn của giáo viên.

Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên, giáo án tổ chức hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, sổ nhật ký chủ nhiệm,…

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

- Năng lực của CBQL, GV về GDGT:

Chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục quy định hiện nay

đang quá tải về nội dung, hoạt động GDGT được lồng ghép vào môn Giáo dục

công dân và Sinh học để giảng dạy. Đây là cũng là một thách thức đối với quản

lý GDGT, vì vậy, nếu CBQL, GV nhận thấy được vị trí, tầm quan trọng của

GDGT ở cấp THCS thì sẽ xây dựng được kế hoạch GDGT đúng tầm công việc.

Mặt khác, CBQL sẽ phân công lực lượng tham gia GDGT, trong đó quy định rõ

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cũng như cơ chế phối hợp của các

lực lượng này. Sự quan tâm của Hiệu trưởng tới GDGT sẽ có biện pháp để giải

quyết những khó khăn cho GV khi tiến hành GDGT cho HS. Nhận thức và thái

độ của GV tạo nên hiệu quả cho hoạt động GDGT, GV cần tích cực, chủ động

lựa chọn các hình thức và phương pháp GDGT phù hợp nhằm nâng cao chất

lượng giảng dạy, nếu GV không thoải mái và lúng túng (nhất là đối với thầy cô

chưa lập gia đình) trong quá trình lên giảng dẫn tới tình trạng HS e ngại không

bày tỏ băn khoăn về vấn đề này. Mặt khác, CBQL và GV cần xây dựng chương

trình GDGT trở nên có hệ thống, mang tính chất cơ bản trong nhà trường phổ

thông hiện nay.

- Trở ngại tâm lí của học sinh:

47

Lứa tuổi THCS, sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn. Các em có

xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tính tình để vui

chơi đùa nghịch. Có những lúc, những nơi các em có hành vi không đúng, không

phù hợp với lứa tuổi. Ở giai đoạn này, quá trình phát triển sinh lý ảnh hưởng rất

nhiều đến tính cách của các em như: dễ bị xúc động, dễ bị lôi kéo, kích động,

lòng kiên trì và khả năng tự kiềm chế của các em yếu. Tính tình của các em không

ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình, nhưng có trở ngại lại buông

xuôi, chán nản. Lứa tuổi này các em cảm thấy cái gì cũng dễ dàng đơngiản và

luôn ở hai trạng thái hoặc tự ti hoặc hiếu thắng, dẫn đến những hành động thiếu

suy nghĩ, nhiều lúc mình vi phạm nhân cách mà không biết. Như vậy, trở ngại

tâm lí của HS thể hiện khi HS chưa nhận thức được về tầm quan trọng của GDGT

trong trường THCS, ý thức về nhu cầu học GDGT, tâm lí của HS ngại bộc lộ,

chia sẻ những điều băn khoăn, thầm kín về GDGT. Mặt khác, trở ngại tâm lí của

HS phụ thuộc vào sự tự tin của các em khi tham gia giờ học GDGT, sự tự tin thể

hiện khi HS lĩnh hội kiến thức, tích cực học tập GDGT, HS không ngại ngùng

khi chia sẻ các kiến thức về GDGT.

- Yếu tố dân tộc của HS: Người dân tộc miền núi thường ít chia sẻ, trình bày quan điểm của mình với người xung quanh. Vì vậy mà có phần kín đáo, nhạy cảm và có phần bảo thủ trong chủ đề giới tính, thường họ không muốn bàn đến vấn đề này. Do đó là sự hạn chế khi các lực lượng tham gia giáo dục giới tính cho HS DTTS.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Nhận thức, quan điểm và thái độ của phụ huynh HS về GDGT: Phụ huynh HS có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến GDGT cho con em mình, nhất là đến sự hình thành nhân cách của trẻ. Trẻ vị thành niên sống trong gia đình quan sát cách cư xử của cha mẹ sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về giới tính của trẻ. Những cư xử đúng mực của cha mẹ qua thời gian sẽ hình thành ở trẻ những thái độ, hành vi trong mối quan hệ với người khác giới phù hợp với các chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, trong GDGT ở gia đình không nên để trẻ tự tìm hiểu khi đến tuổi dậy thì, không nên có suy nghĩ trẻ chưa cần biết và đến độ tuổi

48

trẻ sẽ tự tìm hiểu. Cha mẹ là nhà giáo dục bằng sự gần gũi, phát hiện những biến đổi tâm lí của HS THCS vì thế sự quan tâm, chia sẻ đến tâm tư, tình cảm, những thay đổi trong cơ thể của trẻ trong giai đoạn dậy thì là rất cần thiết. Chính sự tư vấn kịp thời của cha mẹ đối với HS là cơ sở để các em bày tỏ những băn khoăn thầm kín về giới tính để cha mẹ giải đáp, lúc này trẻ tự tin, đứng vững bằng những kiến thức và hiểu biết của chính mình về GDGT.

- Chương trình giáo dục và dạy học nặng kiến thức hàn lâm: GDGT hiện nay chưa được coi là môn học chính thức trong các nhà trường mà chủ yếu vẫn được lồng ghép ở các môn giáo dục kỹ năng sống, giáo dục công dân, sinh học… Hình thức giáo dục thì khô cứng, giáo điều, mang tính hàn lâm thiếu hấp hấp dẫn, thực trạng giáo viên làm nhiệm vụ giáo dục giới tính không có kiến thức đầy đủ về giới tính, thậm chí còn đỏ mặt khi nói về những bộ phận sinh sản là khá phổ biến.

- Nguồn tài chính, cơ sở vật chất Đây là nguồn nhằm phục vụ công tác giáo dục giới tính là điều kiện cần thiết cho tổ chức hoạt động giáo dục giới tính nếu các hoạt động giáo dục giới tính chưa được đầu tư một cách thỏa đáng trong các nhà nường thì hiệu quả giáo dục giới tính sẽ không cao, nếu nguồn tài chính dồi dào sẽ là cơ sở, động lực tổ chức có hiệu quả giáo dục giới tính trong các nhà trường.

- Chưa kiểm soát được các phương tiện thông tin như internet, sách báo: Sự phát triển các dịch vụ thông tin trên nền internet thời gian qua đã đem lại cho người dân trên thế giới những lợi ích không thể phủ nhận. Đây là xu thế phát triển chung của thời đại khoa học - công nghệ. bản chất công nghệ, internet cho phép người sử dụng được tự do cung cấp, tìm kiếm và sử dụng thông tin mà không có giới hạn, tuy nhiên đối với HS THCS, phụ huynh và nhà trường chưa kiểm soát được các phương tiện thông tin dẫn đến tình trạng HS tự tìm hiểu thông tin.

Kết luận chương 1

49

Giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường PTDTBT THCS là những

biện pháp sư phạm nhằm giúp học sinh THCS có nhận thức, thái độ và hành vi

phù hợp với giới và giới tính. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh THCS

được tiến hành phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà

trường, bao gồm các vấn đề giáo dục đạo đức giới tính, nhu cầu giới tính, hành

vi văn hóa giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản, vấn đề bình đẳng giới, định kiến

về giới, phân biệt giới. Giáo dục giới tính được thực hiện dựa trên các nguyên

tắc và phải tuân thủ theo các nguyên tắc đó đồng thời vận dụng một cách linh

hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục mới có

hiệu quả.

Quản lý giáo dục giới tính được tiến hành đồng bộ qua bốn chức năng lập

kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

Các nghiên cứu cơ sở lý luận trên đây là cơ sở để tìm hiểu thực trạng công

tác quản lý giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường dân tộc phổ

thông bán trú tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai và từ đó đưa ra những biện pháp để

nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh của các nhà trường.

Từ những cơ sở lý luận của đề tài chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát điều

tra thực trạng trong công tác quản lý tổ chức hoạt động GD giới tính cho học

sinh DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Lấy ý

kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh để thu thập

thông tin nghiên cứu được thể hiện qua chương 2 và từ đó đưa ra những biện

pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh của các nhà trường.

Chương 2

50

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH

CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁT XÁT,

TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Bát Xát

Huyện Bát Xát nằm ở phía tây bắc tỉnh Lào Cai, huyện lỵ là thị trấn Bát

Xát cách thành phố Lào Cai 12 km về hướng tây bắc, có vị trí địa lý: Phía Bắc

giáp huyện Kim Bình tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; phía Đông giap huyện Hà

Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Phía tây giáp huyện Phong Thổ, tỉnh Lai

Châu. Phía nam giáp huyện Sa Pa, phía Đông Nam giáp thành phố Lào Cai.

Huyện Bát Xát có 2 cửa khẩu tiểu ngạch (Quang Kim và Bản Vược) đang

hoạt động và với việc thông tuyến đường Xuyên Á tạo cho Bát Xát có những

tiềm năng, lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó một trong những

thế mạnh của huyện Bát Xát cũng có những thế mạnh nguồn tài nguyên thiên

70

57.58

60

51.99

51.93

50

40

31.52

28.18

26.12

30

19.89

16.49

16.3

20

10

0

Thương mại - Dịch vụ

Nông, lâm, thủy sản

Công nghiệp-Xây dựng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

nhiên phong phú.

Hình 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Bát Xát giai đoạn 2017-2019

51

Cơ cấu kinh tế huyện Bát Xát chuyển dịch theo hướng tích cực, chủ yếu

là phát triển thương mại và dịch vụ; công nghiệp-xây dựng và nông, lâm thủy

sản chiếm tỷ trọng thấp.

Năm 2019: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (GRDP) đạt

12,07%. Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm

16,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm 26,12%, thương mại - dịch vụ chiếm

57,58%. Ước Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người 73,76 triệu đồng.

Ước thu nhập bình quân đầu người đạt 37,075 triệu đồng/người/năm. Như vậy,

kinh tế huyện Bát Xát chuyển dịch tốt hứa hẹn nhiều cơ hội cho quá trình đô thị,

phát triển hạ tầng cho các lĩnh vực, trong đó có du lịch.

2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Bát Xát

 Chất lượng giáo viên

Chuẩn mực đạo đức nhà giáo: 100% giáo viên có đạo đức nghề nghiệp,

ứng xử với học sinh với đồng nghiệp, có lối sống, tác phong lành mạnh, văn

minh. Trong năm học không có tình trạng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

Tỉ lệ chuyên cần vùng cao được duy trì, bền vững từ 92% trở lên và có nhiều

chuyển biến tích cực đặc biệt các thời điểm sau Tết nguyên đán, vụ mùa (Sàng

Ma Sáo, Y Tý, Dền Sáng, Nậm Pung...).

 Chất lượng học sinh

* Chất lượng đại trà: Tổng số học sinh 6170 học sinh.

* Chương trình hiện hành: Tổng số HS 3014.

Hạnh kiểm Tốt: 2461/3014 = 81,7 (Tăng 2% so năm học trước); Khá:

441/3014 = 14,6%; Trung bình: 112/3014 = 3,7% (giảm 0,3% so năm học trước)

Học lực: Giỏi: 124/3014 = 4,1% (Tăng 0,1 so năm học trước); Khá:

1047/3014 = 34,7; Trung bình: 1798/3014 = 59,6%; Yếu: 43/3014 = 1,4%, Kém:

2/3014 = 0,06%.

Học sinh giỏi: 124/3014= 4,1%; học sinh tiên tiến: 1047/3014 = 34,7%.

52

* Trường học mới: Tổng sổ HS 3156.

- Kết quả học tập:Học tập tốt 233/3156 = 7,4%; Phân vân 2765/3156 =

0,9% (Tăng 0,9% so năm học trước); Có chưa học tốt: 156/3156 = 3,7% (Giảm

0,5%).

- Năng lực: Tốt 906/3156 = 28,7% (Tăng 6,7% so năm học trước); Đạt

2109/3156 = 66,8%; Cần cố gắng: 141/3156 = 4,5%.

- Phẩm chất: Tốt 1968/3156 = 62,4% (tăng 2,4% so năm học trước); Đạt

1045/3156 = 33,1%; Cần cố gắng: 143/3156 = 4,5%.

- Số học sinh được khen thưởng đạt: 1173/3156= 37,1% (Tăng 0,3% so

năm học trước).

 Kết quả Học sinh giỏi và phong trào.

Văn hóa

- Thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp huyện đạt 13 giải (Nhất 01, Nhì

3, Ba 3, KK 5), Cấp Tỉnh 01 giải khuyến khích

- Tổ chức thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 cấp huyện đạt 80 giải

tăng 01 giải so năm học trước (Trong đó: Nhì 14, Ba 25, Khuyến khích 41); Cấp

tỉnh đạt 09 giải (Ba 3; khuyến khích 6).

- Thi học sinh giỏi lớp 6, 7, 8 cấp huyện đạt 168 giải tăng 05 giải so năm

học trước (Trong đó: Nhì 20, Ba 48, khuyến khích 100).

Kết quả phong trào và các cuộc thi:

- Thi giai điệu tuổi hồng cấp huyện. Kết quả: Giải toàn đoàn: Nhất 1 giải

Nhì 1, giải Ba: 1, khuyến khích: 2; Giải tiết mục Nhất 4, Nhì 4, Ba 4, khuyến

khích 8. Cấp Tỉnh 01 giải nhất, 01 giải Nhì, 02 giải Ba.

- Thi “An toàn giao thông-nụ cười ngày mai” đạt 06 giải cấp Bộ, trong đó giải

Ba: 05 giải (THCS Y Tý 2 giải, 01 giải: PTDTBT TH&THCS AMú Sung, PTDTBT

THCS Sàng Ma Sáo, Trịnh Tường), giải khuyến khích 01 giải (TH&THCS Cốc Mỳ).

53

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 238, cấp tỉnh đạt 01 giải Nhất toàn đoàn,

các nhân đạt 44/50=88% (Nhất 3; Nhì 7, Ba 7, KK 9, được công nhận 18).

- Khen thưởng: Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 01 học sinh;

Giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen cho 63 học sinh (Tăng 07 HS so năm học

trước). Chủ tịch UBND huyện khen thưởng cho 101 học sinh (Tăng 04 HS so

năm học trước), Quỹ Bảo trợ trẻ em huyện Bát Xát khen thưởng cho 100 học

sinh có hoàn cảnh khó khăn vượt khó trong học tập (Tăng 48 HS so năm học

trước), Hội khuyến học huyện khen thưởng cho 306 học sinh (Tăng 76 HS so

năm học trước).

Đánh giá chung: Giáo dục vùng cao chuyển biến tích cực có chiều sâu: Về

phong trào (đạt 06 giải “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” cấp Quốc

gia, trường cấp THCS: Y Tý, Sàng Ma Sáo, Trịnh Tường, Cốc Mỳ); Chất lượng

mũi nhọn được nâng lên rõ rệt (đạt 02 giải HS giỏi cấp Tỉnh môn Tiếng Trung

Quốc lớp 9-THCS Y Tý).

 Chất lượng mô hình trường học gắn thực tiễn

Nhiều mô hình trường học gắn thực tiễn nổi bật, có chiều sâu, nhiều trường

học vùng cao có cảnh quan đẹp (Mô hình du lịch Y Tý; Mô hình trồng trọt, chăn

nuôi- Nậm Chạc, Pa Cheo, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung... học sinh tự tin, nhanh

nhẹn và sáng tạo hơn. Học sinh được trải nghiệm 1.546 tiết (Tăng 201 tiết so năm

học trước)

Đối với các trường có cấp THCS toàn huyện có 25 trường, trong đó có 10

trường PTDTBT THCS.

54

Bảng 2.1. Thống kê cơ sở vật chất trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm học 2018-2019

Phòng công vụ

Phòng học

Phòng hiệu bộ

Phòng Thư viện

Phòng ở HS bán trú

Bếp ăn bán trú

Nhà vệ sinh

Nhà tắm

giáo viên

Chia ra

Chia ra

Chia ra

Chia ra

Chia ra

Chia ra

Chia ra

Chia ra

STT

Huyện, TP/ trường

Bán

Bán

Bán

Bán

Bán

Bán

Bán

Bán

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

Kiên

Kiên

Kiên

Kiên

Kiên

Kiên

Kiên

Kiên

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

kiên

Tạm

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

cố

192

186

22

20

226

42

183

15

58

22 36

28

3

0

70

67

0

6

2

0

0

112

103

9

0

11

2

0

2

9

19

0

TRUNG HỌC CƠ SỞ

59

59

0

0

30

30

0

0

0

6

6

0

30

12

18

0

18

18

0

0

2

2

21

12

0

0

4

9

0

2

2

0

Trường Phân vân

I

3

9

9

1

2

THCS Cốc San

1

3

1

2

2

12

12

1

2

THCS Quang Kim

2

2

1

0

0

0

2

7

10

10

1

1

2

THCS Thị trấn

3

7

1

0

0

0

0

3

2

4

4

1

2

THCS Bản Qua

4

2

1

2

8

8

8

1

8

1

2

4

2

THCS Bản Vược

5

8

1

8

1

2

6

4

4

4

1

0

2

THCS Mường Vi

6

4

1

0

0

0

2

4

12

12

12

10

18

1

4

2

THCS Y Tý

7

4

0

22

18

1

2

4

6

59

53

6

5

44

4

0

40

5

0

4

4

1

6

0

0

12

12

0

0

1

0

118

12

105

0

17

13

0

16

10

II

Trường PTDTBT

2

6

8

2

1

22

0

0

2

0

1

2

1

0

0

1

0

PTDTBT THCS Phìn Ngan

1

2

1

22

2

1

1

3

2

2

1

1

12

10

23

10

10

1

5

2

2

1

5

PTDTBT THCS Trịnh Tường

16

16

2

2

5

5

1

9

4

6

1

2

2

PTDTBT THCS Nậm Pung

3

2

1

9

10

1

2

2

1

1

8

8

1

1

20

20

9

9

1

1

3

4

4

3

PTDTBT THCS Pa Cheo

4

3

3

1

1

21

21

7

0

PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo

13

13

5

0

7

1

0

1

0

4

4

0

4

0

0

4

0

2

2

1

1

23

23

6

6

1

1

1

2

1

PTDTBT THCS Dền Thàng

9

9

6

55

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục giới tính và quản lý HĐ giáo dục

giới tính của học sinh DTTS của hiệu trưởng các trường ở các trường PTDTBT

trên địa huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt

động trải nghiệm cho học sinh DTTS của Hiệu trưởng các trường PTDTBT trên

địa huyện Bát Xát.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

30 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM); 90 giáo

viên và 600 học sinh của 06 trường: PTDTBT THCS Phìn Ngan, Trịnh Tường, Nậm

Pung, Pa Cheo, Sàng Ma Sáo, Dền Thàng.

2.2.3. Nội dung khảo sát

Thực trạng về tổ chức hoạt động giáo dục giới tính của học sinh DTTS ở

các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Thực trạng quản lý giáo dục giới tính của học sinh DTTS ở các trường

PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giới tính của học sinh DTTS

ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán

bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Bát Xát, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo

viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý giáo dục giới tính của học sinh DTTS ở các

trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức giáo dục giới tính của học

sinh DTTS ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định

quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác

quản lý giáo dục giới tính của học sinh DTTS ở các trường PTDTBT trên địa bàn

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

56

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng

nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục giới tính của học sinh DTTS ở

các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm thống kê để tính và kiểm tra số liệu khi thu thập thông

tin từ CBQL và GV, HS.

Bao gồm các mức độ đánh giá:

* Đối với mức độ thực hiện: Được đánh giá theo 4 mức độ: rất thường

xuyên (4 điểm), Thường xuyên (3 điểm); Phân vân (2 điểm), không thường

xuyên (1 điểm);

* Đối với kết quả thực hiện: được đánh giá theo 4 mức độ: Rất hiệu quả (4

điểm), Hiệu quả (3 điểm); Trung bình (2 điểm), không hiệu quả (1 điểm)

Đối với mức độ quan trọng được đánh giá theo 4 mức độ: rất quan trọng (4

điểm), quan trọng (3 điểm), ít quan trọng (2 điểm), không quan trọng (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo như sau:

(Điểm tối đa - Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (4 - 1 ): 4 = 0,75 điểm.

Vậy 4 mức độ của thang đo như sau:

Bảng 2.2. Ý nghĩa của điểm số bình quân

Khoảng

Mức

Ý nghĩa

điểm

Rất quan trọng/Rất thường xuyên/rất hiệu quả/rất cần 4 3.25 - 4.00 thiết

2.50 - 3.25 Quan trọng/thường xuyên/hiệu quả/cần thiết 3

1.75- 2.50 Phân vân/trung bình 2

1.00 - 1.75 Không quan trọng/không thường xuyên/không hiệu 1

57

quả/không cần thiết

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số của CBQL, GV và học sinh chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (phụ lục 1,2) để khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh tại các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, kết quả chi tiết thể hiện phụ lục 4 (4.1 và 4.2), kết quả chung các khách thể đánh giá thu được bảng sau:

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

TT

Nội dung

HS

CBQL, GV

Đánh giá chung

3,22

3,02

3,12

1

3,37

3,11

3,24

2

3,27

2,84

3,06

3

3,33

2,81

3,07

4

3,01

3,24

3,13

5

3,05

3,07

3,06

6

3,31

3,43

3,37

7

3,00

3,17

3,08

8

Định hướng cho thế học sinh DTTS có suy nghĩ, thái độ, cách sống, làm việc, hành động đúng của con người có giới tính Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với giới và giới tính Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về giới tính Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và trách nhiệm trước các vấn đề về giới và giới tính, ý thức tôn trọng con người GD học sinh có thái độ đúng và trách nhiệm cao đối với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi ứng xử phù hợp với giới và giới tính Tăng cường kiến thức giáo dục GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu cực GDGT là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS

58

Điểm TBC

3,20

3,08

3,14 Qua bảng 2.3 cho thấy CBQL, GV và HS đều nhận thức được vai trò, tầm

quan trọng của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai với điểm TBC lần lượt là

3,20 điểm và 3,08 điểm. Đặc biệt ở đây ta thấy CBQL giáo viên đã thấy được vai

trò quan trọng của giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại trường PTDT BT

THCS trong các chương trình GD, thông qua chương trình giáo dục, nhà quản

lý, cũng như giáo viên định hướng cho HS DTTS có những suy nghĩ, thái độ,

cách sống, làm việc, hành động đúng phù hợp với giới và giới tính, trách nhiệm

trước các vấn đề về giới và giới tính, ý thức tôn trọng con người... cũng như cách

sống của các em HS, đặc biệt trong môi trường bán trú, sự phát triển của công

nghệ thông tin trong đó phải kể đển sự tác động của các văn hóa độc hại qua các

trang mạng xã hội; các em đang tuổi phát triển, tò mò, thích khám phá, tìm tòi

nếu như các em không có định hướng của như kiến thức về giáo dục GT. Qua

đấy ta cũng thấy CBQL, GV đã thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục giới tính

cho học sinh DTTS trong chương trình giáo dục theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,

Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai, Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát.

Để thấy rõ hơn điều này chúng tôi thực hiện phỏng vấn đối với thầy

Nguyễn Văn Toàn (trường PTDTBT THCS Nậm Pung) chia sẻ: “Chúng tôi nhận

thức rất rõ về vai trò của GDGT và rất quan tấm đến GDGT cho các HS DTTS,

qua GDGT sẽ hình thành các thói quen và hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn

mực xã hội cho HS DTTS; Giúp học sinh DTTS làm chủ bản thân, cũng như làm

chủ các quá trình hoạt động khác, tránh nạn tảo hôn; nhận thức, phòng, chống

các tệ nạn xã hội và phát triển toàn diện cho HS”.

Không chỉ CBQL, giáo viên thấy được vai trò của GDGT, các em HS cũng

đã có những nhận thức đúng về vai trò của gd gt trong nhà trường thông qua các

59

chương trình giáo dục. Các em đã được thày/cô tuyên tuyền, phổ biến về GDGT

tại trường giúp các em có thái độ đúng và trách nhiệm cao đối với sức khỏe của

bản thân và sức khỏe của người khác cũng như tăng cường kiến thức giáo dục

GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu

cực. để làm rõ hơn chúng tôi thực hiện phỏng vấn em Chảo Tả Mẩy (học sinh

lớp 7 - trường PTDTBT THCS Trịnh Tường) được biết thêm “Các thầy cô đã

thường xuyên tuyên tuyên truyền giáo dục giới tính cho chúng em, giúp chúng

em nhận biết GDGT là quan trọng với cá nhân và các bạn trong trường, nhất là

nhận thức để có thái độ, kỹ năng và hành vi cho HS”.

Như vậy có thể thấy, nhận thức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại trường các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã có mức độ nhận thức cao về tầm

quan trọng của GDGT, đây là căn cứ bản lề quan trọng giúp hiệu trưởng triển

khai các hoạt động GDGT trong trường đạt hiệu quả.

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông

dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Để tìm hiểu thực trạng về mục tiêu của hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chúng tôi sử dụng

câu hỏi số 2 (phụ lục 1,2) để khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh tại các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, kết quả chi tiết thể hiện phụ lục 5

(5.1 và 5.2), kết quả chung các khách thể đánh giá thu được bảng sau:

60

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về mục tiêu hoạt động

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Đánh

T

CBQL,

Nội dung

HS

giá

T

GV

chung

Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính, tạo

1

hành trang vững chắc để tránh được các hậu quả do sự

3,52

3,36

3,44

thiếu hiểu biết

Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện hơn về giáo

2

dục giới tính; trang bị những kiến thức về giới tính, sức

3,33

3,11

3,22

khỏe sinh sản

Giáo dục giới tính nhằm hình thành và trang bị cho HS

3

tri thức khoa học, thái độ và quan niệm đúng đắn những

3,00

2,67

2,83

hiện tượng của đới sống giới tính, về sinh lý, tình dục...

Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường PTDT BT

4

nhưng kiển thức, những hiểu biết cần thiết về giới tính,

3,03

2,70

2,86

sức khỏe sinh sản vị thành niên

Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm, ứng xử

5

trong quan hệ với người khác giới, khả năng làm chủ

3,32

3,09

3,20

bản thân....

Giúp HS có khả năng chống chọi với cạm bẫy, sự hấp

6

dẫn của lối sống ăn chơi đua đòi; biết phê phán, bác bỏ

3,19

2,92

3,06

quan điểm không đúng về tình bạn, tình yêu và tình dục

Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích cực, lịch sự

7

trong quan hệ với người khác giới và tự hoàn thiện

3,09

2,79

2,94

những phẩm chất thuộc giới mình

Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo

8

3,37

3,16

3,26

hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số

Điểm TBC

3,23

2,97

3,10

Nhận thức của CBQL, GV về mục tiêu của hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số ở mức cần thiết với điểm trung bình đạt 3,23 và

2,97 điểm. Cụ thể:

61

Đối với nhận thức của CBQL, GV cho thấy mục tiêu quan trọng nhất khi

thực hiện giáo dục giới tính cho HS DTTS là “Trang bị cho các em những kiến

thức về giới tính, tạo hành trang vững chắc để tránh được các hậu quả do sự

thiếu hiểu biết” và “Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn

trong đồng bào dân tộc thiểu số”. Điều này là hoàn toàn phù hợp với chương

trình GDPT mới trong giáo dục giới tính. Đối với HS các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát còn ảnh hưởng bởi các tàn dư của văn hóa đặc trưng vùng miền

trong vấn đề hôn nhân nên mục tiêu này được nhận thức cao là rất tốt. Mỗi thầy

cô giáo trong trường hướng đến mục tiêu trở thành tuyên truyền viên trong việc

hạn chế tính trạng tảo hôn tại địa bàn, vân động các em HS hiểu biết nhất định

nhằm nhận thức những tác động có hại của nạn tảo hôn không chỉ về mặt sức

khỏe mà còn cả về mặt tinh thần.

Đối với các HS, kết quả đánh giá các mục tiêu được xếp mức nhận thức

là cần thiết trong đó nổi bật việc nhận thức về mục tiêu về giáo dục giới tính

cho HS DTTS là “Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính, tạo hành

trang vững chắc để tránh được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết” và “Tuyên

truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc

thiểu số”. Kết quả này có sự đồng thuận với kết quả đánh giá của GV, điều này

cho thấy nhà trường và học sinh đã có những điểm chung về quá trình nhận

thức mục tiêu GDGT. Khi thực hiện phỏng vấn sâu em Tẩn Tả Mẩy (HS lớp 8

-trường PTDTBT THCS Nậm Pung) chúng tôi được chia sẻ: “Tại nơi sinh sống

của em còn xảy ra nạn tảo hôn, nhưng khi học tại trường, chúng em đã được

thầy cô giáo phổ biến, tuyên truyền về kết quả chính sau khi được GDGT tại

trường”.

Như vậy, cả CBQL, GV và HS đều có nhận thức được tính cần thiết của

mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

62

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai

2.3.2.1. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Để đánh giá thực trạng về nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh

Lào Cai, chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi số 3 (phụ lục 1) khảo sát 120 cán

bộ quản lý, kết quả thu được bảng sau:

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Rất

Thường

thường

Phân vân

thường

TT

Nội dung

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

I Giáo dục về tri thức

trang bị cho học sinh DTTS

1

những tri thức cần thiết về

3,03

12 10,00 25

20,83 30 25,00 53 44,17

giới và giới tính

Giáo dục học sinh DTTS ý thức

trách nhiệm, ý thức tôn trọng

của con người, biết quan tâm

2

2,80

24 20,00 23

19,17 26 21,67 47 39,17

đến những đặc điểm giới tính

của người khác trong quá trình

hoạt động chung

Giáo dục học sinh DTTS các vấn

3

đề về sức khỏe sinh sản và sức

2,43

27 22,50 37

30,83 34 28,33 22 18,33

khỏe sinh sản vị thành niên

Giáo dục học sinh DTTS đạo

4

2,71

23 19,17 29

24,17 28 23,33 40 33,33

đức giới tính và nhu cầu giới

63

Mức độ đánh giá

Không

Rất

Thường

thường

Phân vân

thường

TT

Nội dung

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

tính, giáo dục văn hóa giao

tiếp với người khác giới

Giáo dục học sinh DTTS vấn

5

đề kế hoạch hóa gia đình và

2,93

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

gia đình hạnh phúc

17 14,17 21 17,50 36 30,00 46 38,33

II Giáo dục về thái độ

Giáo dục học sinh DTTS thái

độ trách nhiệm đối với sức

2,95

6

khỏe của bản thân và sức khỏe

của người khác

Giáo dục học sinh DTTS các

vấn đề bình đẳng giới, phân

biệt đối xử về giới, định kiến

3,18

7

17 14,17 20 16,67 35 29,17 48 40,00

9,17 16 13,33 34 28,33 59 49,17

về giới, hủ tục kết hôn sớm

của văn hóa đồng bào DTTS

tại các địa bàn

11

III Giáo dục kỹ năng, hành vi

Giáo dục học sinh DTTS khả

năng tự đánh giá hành vi của

8

2,46

mình trong quan hệ với người

khác

Biết phân biệt tốt xấu, đúng

9

sai trong phạm vi quan hệ

2,48

27 22,50 40

33,33 21 17,50 32 26,67

khác giới

Kỹ năng về hành vi được làm

10

rõ và những phương thức ứng

3,33

2,28

26 21,67 38

31,67 52 43,33 4

xử phù hợp

24 20,00 35 29,17 43 35,83 18 15,00

Điểm TBC

2,75

64

Kết quả bảng 2.5 cho thấy: Đánh giá về nội dung hoạt động giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên tại trường các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai được triển khai ở các nội

dung về giáo dục tri thức, giáo dục về thái độ và giáo dục kỹ năng, hành vi với

mức chung là 2,75 điểm. Tuy nhiên ở mỗi nội dung khác nhau được đánh giá

cũng khác nhau, cụ thể:

Ở nội dung giáo dục về tri thức và giáo dục về thái độ được đánh giá ở mức

độ là thường xuyên với điểm TBC đạt 2,75 điểm. Các nội dung được đánh giá ở

mức thường xuyên là 1, 2, 4, 5, 6, 7 (điểm lần lượt là 3,03; 2,80; 2,71; 2,93; 2,95;

3,18), sở dĩ các nội dung này được đánh giá ở mức thường xuyên là do ngay từ đầu

năm học, nhà trường đã triển khai nội dung chương trình GDGT tới các tổ trưởng

chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong toàn trường cho nên

các nội dung này được thực hiện đan xen, lồng ghép với cả nội dung môn học chính

khóa trên lớp. Phỏng vấn cô Hà Thúy Vân (giáo viên trường PTDTBT THCS Pa

Cheo) cho biết: “Giáo viên cố gắng đưa và truyền tải các nội dung kiến thức cơ

bản về GDGT cho HS tiếp thu, hình thành tri thức, thái độ đúng đắn cho học sinh

về sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác, định kiến về giới, hủ tục kết

hôn sớm của văn hóa đồng bào DTTS tại các địa bàn... cũng rất mong các em tiếp

thu được để có kỹ năng, hành vi ứng xử cho phù hợp...”.

Các nội dung được thực hiện ở mức Phân vân gồm nội dung 3, 8, 9, 10

cũng tương ứng đối với nội dung giáo dục kỹ năng, hành vi ở đây ta thấy được

đánh giá đạt mức độ trung bình (2,46; 2,48; 2,28), điều này cho thấy ngoài việc

quan tâm giáo dục tri thức, thái độ cho các em cần chú ý đến giáo dục kỹ năng,

hành vi, khi có thi thức, thái độ tốt mà hành vi không đúng thì công tác giáo dục

chưa được toàn diện. Đây cũng là một trong những điểm yếu của HS DTTS bởi

do đặc thù vùng miền, do chi phối bởi đặc trưng người DTTS, phong tục tập

quán, lối sống của các dân tộc trong vùng đã ít nhiều ảnh hưởng khả năng điều

khiển kỹ năng, hành vi của bản thân.

65

Để có kết quả đánh giá khách quan về thực trạng nội dung, chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 3 (phục lục 2) nhằm xem xét mức độ thường xuyên mà GV

truyền đạt cho HS gồm nội dung gì khi GDGT. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của HS về thực trạng nội dung hoạt động giáo dục

giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

thường

Phân vân

TT

Nội dung

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

I Giáo dục về tri thức

Trang bị cho học sinh

1

DTTS những tri thức cần

100 16,67 107 17,83 200 33,33 193 32,17 2,81

thiết về giới và giới tính

Giáo dục học sinh DTTS ý

thức trách nhiệm, ý thức

tôn trọng của con người,

2

biết quan tâm đến những

47

7,83

80 13,33 173 28,83 300 50,00 3,21

đặc điểm giới tính của

người khác trong quá trình

hoạt động chung

Giáo dục học sinh DTTS

các vấn đề về sức khỏe sinh

100 16,67 133 22,17 227 37,83 140 23,33 2,68

3

sản và sức khỏe sinh sản vị

thành niên

Giáo dục học sinh DTTS

đạo đức giới tính và nhu

4

cầu giới tính, giáo dục văn

20

3,33

67 11,17 186 31,00 327 54,50 3,37

hóa giao tiếp với người

khác giới

66

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

thường

Phân vân

TT

Nội dung

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Giáo dục học sinh DTTS

5

vấn đề kế hoạch hóa gia

20

3,33 113 18,83 240 40,00 227 37,83 3,12

đình và gia đình hạnh phúc

II Giáo dục về thái độ

Giáo dục học sinh DTTS

thái độ trách nhiệm đối với

107 17,83 107 17,83 233 38,83 153 25,50 2,72

6

sức khỏe của bản thân và

sức khỏe của người khác

Giáo dục học sinh DTTS các

vấn đề bình đẳng giới, phân

biệt đối xử về giới, định kiến

87

14,50 93 15,50 227 37,83 193 32,17 2,88

7

về giới, hủ tục kết hôn sớm

của văn hóa đồng bào DTTS

tại các địa bàn

III Giáo dục kỹ năng, hành vi

Giáo dục học sinh DTTS

khả năng tự đánh giá hành

8

140 23,33 187 31,17 173 28,83 100 16,67 2,39

vi của mình trong quan hệ

với người khác

Biết phân biệt tốt xấu, đúng

9

sai trong phạm vi quan hệ

153 25,50 173 28,83 140 23,33 134 22,33 2,42

khác giới

Kỹ năng về hành vi được

10

làm rõ và những phương

180 30,00 187 31,17 160 26,67 73 12,17 2,21

thức ứng xử phù hợp

2,73

Điểm TBC

Kết quả khảo sát 600 học sinh cho thấy nội dung GDGT cho HS DTTS

được đánh giá ở mức độ là thường xuyên với điểm TBC đạt 2,73 điểm. Các nội

67

dung được đánh giá ở mức thường xuyên là 1,2,3,4,5,6,7 (điểm lần lượt là

2,81;3,21;2,68;3,37;3,12;2,72;2,88), học sinh có đồng quan điểm đánh giá các

nội dung mà thầy cô đã thực hiện GDGT tại trường. Các nội dung được đánh giá

ở mức trung bình là 8,9,10 (điểm TB lần lượt là 2,42; 2,45; 2,25). Tìm hiểu về

điều này chúng tôi được em Giàng Thị Cú (học sinh lớp 8 - PTDTBT THCS Pa

Cheo) cho biết: “…chúng em rất thích tìm hiểu nội dung giới tính trong các tiết

học được lồng ghép, em cẩm thấy rất thiết thực với bản thân, nhất là nhiều ý kiến

về giới còn tranh luận thì thầy cô trang bị kiến thức để chúng em hiểu rõ hơn, có

thái độ đúng đắn hơn thế nhưng nhiều khi trong cuộc sống chúng em còn lúng

túng trong những phương thức ứng xử phù hợp hay khả năng tự đánh giá hành

vi của mình trong quan hệ với người khác…”. Điều này cũng dễ hiểu với các em

học sinh THCS DTTS, bởi môi trường sống của các em còn nhiều hạn chế, chỉ

bó hẹp trong không gian bản làng của mình cùng với đó những phong tục tập

quán của đồng báo DTTS gắn bó lâu đời, nó như những thiết chế ngầm định trói

buộc cuộc sống của con người sẽ ảnh hưởng đến thái độ, hành vi khác nhau tùy

thuộc vào sự tiếp nhận tri thức của mỗi người.

Như vậy, nội dung giáo dục giới tính cho HS DTTS tại các trường THCS

bán trú huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai vẫn còn có một số hạn chế, cùng với hạn chế

về các điều kiện cơ sở vật chất nói chung, phong tục tập quán của đồng bào DTTS

nói riêng thì vấn đề nhân lực thực hiện công tác GDGT ở trường PTDTBT THCS

tại địa bàn còn thiếu hụt và thiếu tính kế thừa là thách thức cho công tác quản lý

giáo dục giới tính trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.

2.3.2.2. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

a. Về phương pháp

Nhằm đánh giá thực trạng về phương pháp hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại trường

68

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử dụng câu

hỏi 4 (tại phụ lục 1), kết quả thu được bảng sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Rất

STT

Phương pháp

Phân vân

ĐTB

Thường xuyên

thường xuyên

thường xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

Phương pháp trò chuyện 25 20,83 28 23,33 32 26,67 35 29,17

2,64

Phương pháp diễn giải

2

26 21,67 26 21,67 46 38,33 22 18,33

2,53

kết hợp với giải đáp và minh họa

3

Phương pháp đóng vai 25 20,83 35 29,17 39 32,50 21 17,50

2,47

Phương pháp tổ chức

4

42 35,00 21 17,50 47 39,17 10 8,33

2,21

trò chơi

Phương pháp thảo luận

5

23 19,17 26 21,67 38 31,67 33 27,50

2,68

nhóm

6

25 20,83 36 30,00 46 38,33 13 10,83

2,39

Phương pháp nghiên cứu điển hình

Điểm TBC

2,49

Qua bảng 2.7 cho thấy: Đánh giá của 120 CBQL, GV về phương pháp

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đạt 2,49 điểm, xếp mức trung bình. Phương

pháp được đánh ở mức thường xuyên là 1,2,5 (điểm lần lượt là 2,64;2,53;2,68).

Các phương pháp này được đánh giá ở mức thường xuyên là do GV thực hiện

GDGT đan xen, phù hợp với đặc điểm HS dân tộc thiểu số và năng lực của giáo

viên, các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là trò truyện, diễn giải kết hợp

với giải đáp và minh họa; thảo luận nhóm. Bên cạnh đó, giáo viên căn cứ trên

nội dung kiến thức, thái độ và kỹ năng của HS để chọn phương pháp hợp lý, để

hiểu hơn về vấn đề này chúng tôi phỏng vấn thầy Đinh Ngọc Nam (CBQL trường

PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo) chia sẻ: “Giáo dục giới tính càng tự nhiên thì khả

69

năng đi sâu vào tiềm thức của học sinh và phát huy được hiệu quả càng cao. Với

phương pháp này, bản thân GV định hướng chủ đề, làm cầu nối và rút vấn đề

khi tiếp cận một nội dung về GDGT, HS phải chủ động tìm hiểu, nói lên hiểu

biết, suy nghĩ của bản thân về nội dung GDGT đó”. Các phương pháp được thực

hiện ở mức Phân vân gồm phương pháp 3, 4, 6 (điểm TB lần lượt là 2,47; 2,21;

2,39), đó là các phương pháp như đóng vai, tổ chức trò chơi, nghiên cứu điển

hình. Do quy mô về cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế về diện tích phòng,

tổ chức các phòng riêng cho hoạt động GDGT chưa được quan tâm nên các

phương pháp trên. Để nắm rõ hơn điều này chúng tôi thực hiện phỏng vấn cô

Hoàng Thị Thủy (giáo viên trường PTDTBT THCS Pa Cheo) cho biết: “Các

phương pháp này với cách thức tổ chức chưa phù hợp với quy mô lớp học, chủ

đề nghiên cứu và chưa phù hợp để giúp các em có cơ hội nói lên suy nghĩ, thái

độ cảm xúc của các em về giới tính”.

Nhằm đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp GDGT cho HS được

truyền thụ các phương pháp gì chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (phụ lục 2), kết

quả phản ánh qua bảng sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của HS về phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

STT

Phương pháp

Phân vân

ĐTB

Thường xuyên

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

Phương pháp trò chuyện

107 17,83 153 25,50 180 30,00 160 26,67 2,66

100 16,67 133 22,17 307 51,17 60 10,00 2,54

2

Phương pháp diễn giải kết hợp với giải đáp và minh họa

Phương pháp đóng vai

147 24,50 173 28,83 173 28,83 107 17,83 2,40

3

453 75,50 160 26,67 193 32,17 93 15,50 2,38

4

thảo

133 22,17 147 24,50 133 22,17 187 31,17 2,62

5

Phương pháp tổ chức trò chơi Phương pháp luận nhóm

70

6

160 26,67 173 28,83 187 31,17 80 13,33 2,31

Phương pháp nghiên cứu điển hình Điểm TBC 2,49 Kết quả đánh giá của HS về phương pháp phương pháp được đánh ở mức

thường xuyên là 1, 2, 5 (điểm lần lượt là 2,66; 2,54; 2,62) đó là các phương pháp

trò chuyện, diễn giải kết hợp với giải đáp và minh họa, thảo luận nhóm. Các

phương pháp này được đánh giá ở mức thường xuyên là do ưu điểm như HS được

GV quan tâm, giải thích và học theo số đông nên các em không cảm thấy ái ngại

hay xấu hổ khi nhắc đến giới tính. Các phương pháp được thực hiện ở mức Phân

vân gồm phương pháp 3,4,6 (điểm TB lần lượt là 2,40; 2,38; 2,31), đó là các

phương pháp như đóng vai, tổ chức trò chơi, nghiên cứu điển hình. Ở lứa tuổi các

em HS THCS, do đặc điểm các khối lớp khác nhau, các em trong lứa tuổi dậy thì

tập trung nhiều cuối lớp 7,8 nên các phương pháp này ít hiệu quả, chẳng hạn HS

lớp 6 tham gia trò chơi giới tính, các em còn nhỏ tuổi nên hiệu quả áp dụng chưa

cao; hoặc phương pháp nghiên cứu điển hình có thể áp dụng cho một bộ phận các

em lớp 8,9 phân biệt về lực học tốt thì GV mới áp dụng được,... Khi phỏng vấn

em Giàng Thị Mò (HS lớp 8 trường PTDTBT THCS Dền Thàng) cho biết “Các

thầy cô đã sử dụng nhiều phương pháp GDGT để chúng em không bị nhàm chán,

dễ tiếp thu bài học nhưng lực học em chỉ xếp mức trung bình do đó mà áp dụng

nghiên cứu điển hình khó hiểu. Một phần cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo

nên không thể chơi các trò chơi thường xuyên”.

Như vậy, với các phương pháp như trò chuyện, diễn giải kết hợp với giải

đáp và minh họa, thảo luận nhóm sử dụng chủ đạo trong quá trình GV giảng dạy

GDGT trong nhà trường. Các phương pháp này tùy vào đặc điểm khối lớp, học

lực chung các lớp, khả năng tiếp nhận HS, phân loại HS của GV mà GV có thể

linh hoạt sử dụng. Điều này cho thấy các trường cần tập trung hướng GV vào

phương pháp chính dựa trên căn cứ số đông HS tiếp nhận môn học, không nên

thấy các phương pháp đa dạng mà máy móc áo dụng trong thực tiễn.

b. Về hình thức

71

Nhằm đánh giá thực trạng về hình thức hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên tại trường các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử dụng câu hỏi 5 (tại

phụ lục 1), kết quả thu được bảng sau:

Bảng 2.8. Thực trạng về hình thức giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Rất

Thường

STT

Hình thức

thường

Phân vân

thường

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Lồng ghép chương trình

giáo dục giới tính thông

15 12,50 27 22,50 25 20,83 53 44,17

2,97

1

qua các môn học có liên

quan

Tổ chức nhiều hoạt

27 22,50 41 34,17 43 35,83

9

7,50

2,28

2

động ngoại khóa

Tổ chức truyền thông,

tư vấn kỹ năng sống liên

3

31 25,83 42 35,00 26 21,67 21 17,50

2,31

quan đến chăm sóc sức

khỏe sinh sản, giáo dục

giới tính

Tạo ra một môi trường

thân thiện để giáo viên

4

22 18,33 24 20,00 35 29,17 39 32,50

2,76

và học sinh nói chuyện

và thảo luận thoải mái.

Tổ chức Hội nghị tập

5

35 29,17 40 33,33 43 35,83

2

1,67

2,10

huấn tuyên truyền pháp

luật về giới tính

72

Điểm TBC

2,48

Đánh giá của 120 CBQL, GV về hình thức giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai đạt mức chung là 2,48 điểm, xếp mức trung bình. Hình thức được đánh ở

mức thường xuyên là 1,4 (điểm lần lượt là 2,97; 2,76), sở dĩ các hình thức này

được đánh giá ở mức thường xuyên là do GV đã lồng ghép chương trình GDGT

thông qua một số môn học như ngữ văn, giáo dục công dân, sinh học, làm cho

các em vừa học văn hóa, vừa được giáo dục giới tính nên không bị nhàm chán,

dễ liên tưởng kiến thức. Các hình thức sử dụng ở mức độ trung bình là 2, 3, 5

(điểm TBC lần lượt là 2,28; 2,31; 2,10), bởi ngoài nội dung về giáo dục giới tính

các em cũng tham gia hoạt động trải nghiệm,… mà tại địa phương hoạt động này

chưa phổ biến làm cho việc kết hợp các hình thức này còn hạn chế, Hiệu trưởng

khó cân đối được nguồn chi thương xuyên cho GDGT vì nhà trường còn nhiều

chương trình giáo dục khác, phải cân đối và phân bổ kinh phí là khó khăn. Chúng

tôi phỏng vấn thầy Bùi Quan Liêm (GV trường PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo)

chia sẻ: “Những hình thức GDGT phụ thuộc phần lớn vào lực lượng bên ngoài

như bác sĩ, chuyên gia tư vấn; hoặc tổ chức hội nghị... diễn ra khó khăn vì địa

bàn miền núi đi lại phức tạp các hình thức này chỉ thực hiện với quy mô rất nhỏ”.

Nhằm đánh giá mức độ sử dụng các hình thức GDGT cho HS chúng tôi

sử dụng câu hỏi số 5 (phụ lục 2), kết quả phản ánh qua bảng sau:

73

Bảng 2.9. Đánh giá của HS về hình thức giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

STT

Hình thức

thường

Phân vân

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL

Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Lồng ghép

chương

trình giáo dục giới tính

107

17,83 147 24,50 233 38,83 133 22,17 2,59

1

thông qua các môn học

có liên quan

Tổ chức nhiều hoạt

133

22,17 180 30,00 173 28,83 113 18,83 2,44

2

động ngoại khóa

Tổ chức truyền thông,

tư vấn kỹ năng sống

3

liên quan đến chăm sóc

160

26,67 187 31,17 173 28,83 80 13,33 2,29

sức khỏe sinh sản, giáo

dục giới tính

Tạo ra một môi trường

thân thiện để giáo viên

4

120

20,00 127 21,17 247 41,17 107 17,83 2,57

và học sinh nói chuyện

và thảo luận thoải mái

Tổ chức Hội nghị tập

5

huấn tuyên truyền pháp

167

27,83 187 31,17 200 33,33 47

7,83

2,21

luật về giới tính

Điểm TBC

2,42

Kết quả khảo sát 600 học sinh về hình thức giáo dục giới tính cho HS

DTTS trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát đạt điểm trung bình chung là 2,42

74

điểm, xếp mức trung bình. Hình thức được đánh ở mức thường xuyên là hình

thức 1,4 (điểm lần lượt là 2,59; 2,57); các hình thức được thực hiện ở mức Phân

vân gồm 2, 3, 5 (điểm TB lần lượt là 2,44; 2,29; 2,21), đó là các hình thức liên

quan đến hoạt động ngoại khóa; tổ chức hội nghị; tổ tư vấn. Sở dĩ các hình thức

này được đánh giá ở mức trung bình là do kinh phí thực hiện eo hẹp, bên cạnh

đó là tâm lý HS người DTTS hay e dè, nhút nhát nên nhà trường khó duy trì được

tổ tư vấn thực hiện GDGT thường xuyên. Chúng tôi phỏng vấn em Sùng Thị

Máy (học sinh lớp 9 - trường PTDTBT THCS Pa Cheo) chia sẻ: “Chúng em

mong muốn được tham gia ngoại khóa vì các hoạt động này kết hợp học và thực

hành, tạo ra bầu không khí cởi mở nhưng nhà trường chưa đủ cơ sở vật chất và

bố trí các buổi ngoại khóa riêng nên chúng em ít có cơ hội tham gia. Còn các

hội nghị diễn ra chỉ có đại diện cán bộ lớp và các bạn học tốt tham gia”.

Từ quan điểm của giáo viên, CBQL và HS về các hình thức giáo dục giới

tính trên đây, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức các hình thức giáo dục giới tính

chưa có sự thống nhất cao, chưa đa dạng, chỉ mang nặng tính hình thức theo yêu

cầu giáo dục chung của ngành, chưa đi vào chiều sâu nhằm mang lại hiệu quả

cao trong giáo dục toàn diện về mặt nhân cách cho học sinh.

2.3.2.3. Thực trạng các lực lượng phối hợp tham gia giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Nhằm đánh giá thực trạng về các lực lượng phối hợp tham gia hoạt động

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên tại

trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử

dụng câu hỏi 6 (tại phụ lục 1), kết quả thu được bảng sau:

75

Bảng 2.10. Thực trạng phối hợp các lực lượng hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Rất

Thường

STT

Các lực lượng

thường

Phân vân

thường

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Nhà trường

10

8,33 22 18,33 25 20,83 63 52,50 3,18

1

Gia đình

12 10,00 19 15,83 36 30,00 53 44,17 3,08

2

Các tổ chức chính trị

(Đoàn thanh niên, Hội

28 23,33 42 35,00 26 21,67 24 20,00 2,38

3

phụ nữ, cơ quan đoàn

thể,…) tại địa phương

4

Cơ quan y tế

30 25,00 40 33,33 35 29,17 15 12,50 2,29

5

Giáo viên

15 12,50 31 25,83 43 35,83 31 25,83 2,75

Điểm TBC

2,74

Kết quả đánh giá của 120 CBQL, GV về sự phối hợp các lực lượng phối

hợp tham gia GDGT cho thấy ở mức độ thướng xuyên với điểm đánh giá đạt

chung là 2,74 điểm. Tuy nhiên mỗi lực lượng khác nhau có mức độ tham gia

khác nhau: Cả CBQL, GV đánh giá các lực lượng tham gia mức độ thường xuyên

như nhà trường, gia đình, giáo viên (điểm lần lượt là 3,18; 3,08; 2,75). Các lực

lượng ít tham gia gồm cơ quan y tế và các tổ chức chính trị (đoàn thanh niên,

Hội phụ nữ, cơ quan đoàn thể,…) tại địa phương (đánh giá điểm lần lượt là 2,38;

2,29). Tìm hiểu nguyên nhân cho thấy các trường THCS chưa chủ động trong

việc lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh; chính quyền địa phương; Y tế

trường học và Y tế địa phương để tham gia giáo dục giới tính cho học sinh. Nhà

trường chưa làm tốt công tác phổ biến kiến hức về giáo dục giới tính cho cha mẹ

76

học sinh, chưa khai thác được thế mạnh của Y tế cộng đồng và Y tế trường học

trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh. Đây cũng chính là nguyên nhân

kết quả giáo dục giời tính cho học sinh ở các trường THCS chưa cao. Cô Nguyễn

Hạnh Huyền (GV trường PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo) cho biết: “Các thành

phần tham gia GDGT cho HS thường chủ yếu là các lực lượng trong nhà trường

như CBQL, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, gia đình; các lực lượng bên ngoài như

các tổ chức chính trị, cơ quan y tế có tham gia nhưng mức độ chưa thật thường

xuyên, điều này xuất phát từ yếu tố cá nhân các HS là chia sẻ cho GV những khó

khăn hoặc những lỗ hổng kiến thức về GDGT, các lực lượng còn lại các em

thường e dè, ngại ngùng hơn”.

Qua tìm hiểu em Hầu A Thinh (trường PTDTBT THCS Pa Cheo) cho biết:

“Chúng em thích được học thầy cô trong trường hơn vì chúng em thấy gặp các

thầy cô không xấu hổ, các thầy cô rất tâm lý, gặp dễ dàng hơn”.

Như vậy sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục với lực

lượng bên ngoài (cơ quan y tế, tổ chức đoàn thể chính trị) giáo dục giới tính cho

học sinh còn ở mức chưa thường xuyên. Điều này cần tạo sự gắn kết đồng thuận

trong sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượn GD.

2.3.2.4. Kết quả thực hiện hoạt động GDGT cho cho học sinh dân tộc thiểu số ở

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Nhằm đánh giá thực trạng về kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại

trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử

dụng câu hỏi 7 (tại phụ lục 1,2), kết quả thu được bảng sau:

77

Bảng 2.12. Thực trạng về kết quả hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Rất

Thường

STT

Các lực lượng

thường

Phân vân

thường

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

I. Ý kiến của CBQL, GV

Nhận thức của học

23 19,17 25 20,83 28 23,33 44 36,67 2,78

1

sinh về giới, giới tính

Thái độ của học sinh

2

trước các vấn đề về

20 16,67 24 20,00 32 26,67 44 36,67 2,83

giới và giới tính

Kỹ năng hành vi của

3

học sinh trong quan hệ

24 20,00 39 32,50 42 35,00 15 12,50 2,40

với người khác giới

Điểm TBC

2,67

II. Ý kiến của HS

Nhận thức của học

67 11,11 173 28,89 253 42,22 107 17,78 2,67

1

sinh về giới, giới tính

Thái độ của học sinh

2

trước các vấn đề về

53

8,89 140 23,33 173 28,89 234 39,00 2,98

giới và giới tính

Kỹ năng hành vi của

3

học sinh trong quan hệ

173 28,89 187 31,11 173 28,89 67 11,11 2,22

với người khác giới

Điểm TBC

2,62

Kết quả bảng 2.12 trên cho ta thấy các lực lượng trên địa bàn đã tham gia

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai được đánh giá ở mức thường xuyên. Trong

78

đó ý kiến của CBQL, GV đạt 2,67 điểm và ý kiến HS đánh giá đạt 2,62 điểm.

Tìm hiểu nguyên nhân cho thấy các trường mới chỉ chú trọng vào truyền đạt kiến

thức; thái độ là thường xuyên, còn các kỹ năng và hành vi chưa có nhiều chuyển

biến trong thực hiện. Tìm hiểu về điều này chúng tôi được biết, hiệu trưởng các

trường đã tập trung chỉ đạo theo tinh thần các văn bản của ngành giáo dục về

GDGT nên đã làm thường xuyên hoạt động này. Tuy nhiên do điều kiện tại huyện

Bát Xát là huyện miền núi, trường có HS là người DTTS nên việc thực hiện

truyền đạt kỹ năng hành vi đem lại kết quả cao còn hạn chế, HS DTTS hay nhút

nhát, không dám thể hiện các kỹ năng khi giáo dục giới tính. Thực hiện phỏng

vấn sâu các em học sinh, chúng tôi ghi nhận: “Chúng em hay xấu hổ khi thể hiện

những hành vi trong quá trình được thầy cô GDGT, không dám nói hoặc ít thực

hành nên em cũng thực sự thấy bản thân mình nhiều hạn chế” (Em Hầu A Hử -

trường PTDTBT THCS Pa Cheo).

Như vậy kết quả đánh giá có thể thấy, các khách thể chủ yếu đã thực hiện

có kết quả ở nội dung giáo dục về kiến thức và thái độ, còn kỹ năng và hành vi

còn chưa có kết quả cao. Thời gian tới hiệu trưởng cần đưa ra nội dung, phương

pháp và hình thức phù hợp nhằm đạt được kết quả cao hơn.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai

2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục giới tính của các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Nhằm đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục giới

tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 8 (phụ lục 1), kết quả thu được ở bảng sau đây:

79

Bảng 2.13. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

STT

Nội dung

thường

Phân vân

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Kế hoạch giáo dục giới

tính được xây dựng dựa

1

trên phân tích thực trạng

26 21,67 30 34,17 36 20,83 28 23,33

2,55

giáo dục giới tính trong

năm học

Kế hoạch giáo dục giới

tính được xây dựng dựa

24 22,50 34 25,00 38 35,83 24 16,67

2,52

2

trên phân tích kế hoạch

chung của ngành

Kế hoạch giáo dục giới

tính được xây dựng dựa

3

trên tìm hiểu đặc điểm

23 22,50 35 35,83 40 19,17 22 22,50

2,51

kinh tế, văn hoá, xã hội

của địa phương

Kế hoạch giáo dục giới

tính được xây dựng dựa

4

26 19,17 41 29,17 25 33,33 28 18,33

2,46

trên các chuẩn mực, giá

trị đạo đức trong xã hội

Xây dựng các điều kiện

5

thực hiện giáo dục như

27 20,00 30 28,33 43 31,67 20 20,00

2,47

tài chính, CSVC

Xây dựng kế hoạch dựa

trên sự phối hợp các lực

6

27 21,67 43 25,00 23 30,00 27 23,33

2,42

lượng giáo dục trong và

ngoài trường

2,54

Điểm TBC

80

Kết quả bảng 2.13 cho thấy: việc thực hiện công tác lập kế hoạch của

hiệu trưởng về hoạt động giáo dục giới tính của các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đạt mức trung bình là 2,54 điểm.

Các nội dung ở mức thường xuyên đó là: 1, 2, 3 (với điểm trung bình lần

lượt là: 2,51; 2,52; 2,55). với những nội dung này khi tìm hiểu chúng tôi được biết:

Để triển khai hoạt động giáo dục giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai trước đó Hiệu trưởng các trường đã xây dựng kế hoạch giáo

dục giới tính dựa trên phân tích thực trạng giáo dục giới tính trong năm học, theo

kế hoạch triển khai của ngành nhờ việc hiệu trưởng bám sát vào các văn bản chủ

trương của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai, Phòng GD&ĐT huyện Bát Xát

chỉ đạo và từ đó đôn đốc tại đơn vị mình; bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng xác định

rõ đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương mà xây dựng kế hoạch cho

phù hợp,... khi thực hiện phỏng vấn sâu Cô Phan Thị Thu Hà giáo viên trường

PTDTBT THCS Pa Cheo cho biết: “Hiệu trưởng nhà trường nỗ lực chuẩn bị kế

hoạch cần thiết nhằm xác định được điều kiện cần và đủ cho quá trình tổ chức

hoạt động GDGT; nhiệm vụ GV, tổ CM trong quá trình lập kế hoạch đưa nội dung

GDGT vào biểu đồ học tập hàng năm, kỳ của HS theo các lớp khối khác nhau

trong nhà trường. Đây là yêu cầu của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện bởi khi

GV, bộ môn đưa lên nhà trường duyệt và phải gửi cho ngành cấp trên nên đây là

nhiệm vụ trong năm học”.

Các nội dung khác ở mức trung bình đó là: 4,5,6 (với điểm trung bình lần lượt

là: 2,46; 2,47; 2,42). khi tìm hiểu về điều này chúng tôi thấy Các trường đều có

kế hoạch phối các lực lượng tham gia GDGT tại trường, tuy nhiên còn phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như các văn bản chỉ đạo của ngành, địa phương, phải dự kiến

được nguồn tài chính phục vụ cho việc triển khai thực hiện, trong khi nguồn kinh

phí của các cơ sở còn khó khăn, nguồn cấp từ huyện và tỉnh còn chậm; hơn nữa

việc việc xác định phương tiện, thiết bị còn hạn chế. Nguyên nhân do những

CBQL, GV làm công tác GDGT chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không có những

81

kiến thức, kỹ năng chuyên sâu cho lĩnh vực này do đó mà việc chuẩn bị các điều

kiện về tài chính, CSVC sao cho phù hợp còn chưa đảm bảo.

Như vậy, nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch sao cho đồng bộ,

thống nhất hơn, xác định các kế hoạch ưu tiên. Công tác lập kế hoạch giáo dục

giới tính cho học sinh ở các trường THCS đã được triển khai, tuy nhiên chưa

toàn diện, chưa bao quát được các nội dung và hình thức.

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính các

trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Nhằm đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động giáo dục giới tính

của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử dụng

câu hỏi số 9 (phụ lục 1), kết quả thu được ở bảng sau đây:

Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

STT

Nội dung

thường

Phân vân

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Thành lập Ban chỉ đạo

1

giáo dục giới tính cho học

20

16,67 16

13,33 26

21,67 58 48,33

3,02

sinh DTTS tại trường

Chỉ rõ và giải thích

được mục tiêu, yêu cầu,

2

24

20,00 33

27,50 18

15,00 45 37,50

2,70

của kế hoạch giáo dục

giới tính

Thực hiện sắp xếp bố trí

nhân sự, phân công

9,17

3

11

35

29,17 50

41,67 24 20,00

2,73

trách nhiệm quản lý,

huy động cơ sở vật chất,

82

Mức độ đánh giá

Không

Thường

Rất thường

STT

Nội dung

thường

Phân vân

ĐTB

xuyên

xuyên

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

tài chính phục vụ cho

thực hiện kế hoạch

CBQL cần định rõ tiến

22

18,33 28

23,33 28

23,33 42 35,00

2,75

4

trình, tiến độ thực hiện

Huy động các nguồn lực

ngoài trường để tiến hành

26

21,67 29

24,17 32

26,67 33 27,50

2,60

5

giáo dục giới tính cho

học sinh

Tổ chức môi trường

giáo dục để thu hút giáo

viên và học sinh tham

gia tích cực, phát huy

21

17,50 35

29,17 27

22,50 37 30,83

2,67

6

vai trò chủ đạo của giáo

viên và vai trò tự giác,

tích cực, chủ động của

học sinh

Xác định các nguồn lực

cần huy động (cơ sở vật

7

chất, kinh phí, nguồn

37

30,83 36

30,00 27

22,50 20 16,67

2,25

nhân

lực,…)

cho

GDGT học sinh DTTS

Xây dựng cơ chế phối

hợp các lực lượng để

8

38

31,67 32

26,67 36

30,00 14 11,67

2,22

giáo dục giới tính cho

học sinh DTTS

2,62

Điểm TBC

Kết quả Bảng 2.14 cho thấy: việc thực hiện công tác tổ chức hoạt động

giáo dục giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

83

đạt mức thường xuyên (Điểm TBC đạt 2,62). Tuy nhiên mức điểm đánh giá

khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung tổ chức ở mức thường xuyên đó là: 1, 2, 3, 4, 5, 6 (với điểm

trung bình lần lượt là: 3,02; 2,70; 2,73; 2,75; 2,60; 2,67). Sở dĩ các nội dung tổ

chức này được đánh giá ở mức thường xuyên là do Hiệu trưởng các

trường đã thành lập được Ban chỉ đạo giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại

trường, trong đó CBQL là trưởng ban thực hiện; tổ trưởng tổ chuyên môn là phó

ban; còn các GV trong tổ chuyên môn sẽ là thành viên, các tổ chuyên môn là tổ

phụ trách môn học chiếm ưu thế (sinh học, giáo dục công văn, ngữ văn,…). Thêm

vào đó khi nghiên cứu sản phẩm quản lý đều thấy trường PTDTBT huyện Bát

Xát đều có quyết định thành lập ban chỉ đạo giáo dục giới tính cho học sinh, điều

này khẳng định kết quả khảo sát là hoàn toàn khách quan. GV được nhắc nhở

thực hiện GDGT cho học sinh DTTS qua kế hoạch xây dựng theo môn học, kỳ học với chủ đề được đăng ký từ đầu năm học.

Các nội dung tổ chức ở mức trung bình đó là: 7,8 (với điểm trung bình lần

lượt là: 2,25; 2,22). Sở dĩ các nội dung tổ chức chỉ đạt mức trung bình, hiện nay các

lực lượng tham gia trong việc phối hợp giáo dục giới tính như: cán bộ quản lý,

giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, Y tế trường học và

Y tế địa phương, Cha mẹ học sinh, Chính quyền địa phương… chưa liên kết và

phối hợp mạnh với nhau. Chúng tôi phỏng vấn sâu thầy Nguyễn Anh Vũ (CBQL

trường PTDTBT THCS Dền Thàng) cho biết: “Hiện nay việc huy động tài chính,

cơ sở vật chất, nhân lực cho tham gia GDGT hạn chế, chủ yếu đã nghiên cứu

thực trạng về phương pháp, hình thức còn sơ sài, nghèo nàn điều này cho thấy

điều kiện nguồn lực là yếu tố khách quan nhưng có ý nghĩa quan trọng trong hỗ

trợ thực hiện hiệu quả hoạt động GDGT”.

Công tác tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường

THCS đã được Hiệu trưởng các trường quan tâm, tuy còn một số khâu còn thực

hiện chưa thường xuyên. Thời gian tới Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tổ chức

hoạt động giáo dục giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh

Lào Cai.

84

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính của các trường phổ thông

dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Nhằm đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính

của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi sử dụng

câu hỏi số 10 (phụ lục 1), kết quả thu được ở bảng sau đây:

Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

dân tộc thiểu số tại trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

STT

Nội dung

Phân vân

ĐTB

Thường xuyên

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

SL

Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

24

20,00

27

22,50

35

29,17

34

28,33

2,66

1

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính theo buổi học chuyên đề, tiết học

25

20,83

31

25,83

30

25,00

34

28,33

2,61

2

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục giới tính cho học sinh DTTS thông qua các môn học trên lớp

19

15,83

35

29,17

41

34,17

25

20,83

2,60

3

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình giáo dục giới tính cho học sinh DTTS thông qua hoạt động giáo dục ngoài trên lớp

26

21,67

40

33,33

26

21,67

28

23,33

2,47

4

Chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính thông qua hoạt động tuyên truyền, sinh hoạt tập thể của học sinh

28

23,33

41

34,17

35

29,17

16

13,33

2,33

5

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên về giáo dục giới tính cho học sinh THCS

6

28

23,33

43

35,83

35

29,17

14

11,67

2,29

Chỉ đạo phối hợp các lực lượng để giáo dục giới tính cho học sinh THCS

2,49

Điểm TBC

85

Nhận xét bảng 2.15:

Bảng 2.15 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, hiệu trưởng

chỉ đạo về hoạt động giáo dục giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai đạt mức Phân vân (Điểm TBC đạt 2,49). Tuy nhiên mức

điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau.

Cụ thể:

Các nội dung tổ chức ở mức thường xuyên đó là: 1, 2, 3 (với điểm trung bình

lần lượt là: 2,66; 2,61; 2,60). Sở dĩ các nội dung tổ chức này được đánh giá ở mức

thường xuyên là do Hiệu trưởng Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính

theo buổi học chuyên đề, tiết học thông qua các môn học chiếm ưu thế trên lớp

như sinh học, giáo dục công dân, ngữ văn có tính đặc thù nên nhà trường chỉ đạo

lồng ghép GDGT với các môn học này giúp các em tiếp cận và hiểu về GDGT,

khi phỏng vấn sâu GV cho biết thêm “Đến các nội dung giảng dạy kiến thức

môn học chiếm ưu thế, chúng tôi có lồng ghép kiến thức GDGT nhằm nâng cao

khả năng vận dụng và kết hợp để các HS nhớ bài lâu hơn, bên cạnh đó môn

chiếm ưu thế không bị nhàm chán, các em cũng hào hứng”, qua ý kiến của CBQL

cho biết “Thực hiện yêu cầu của Sở, Phòng GD&ĐT, nhà trường trực tiếp yêu

cầu các bộ môn có môn học chiếm ưu thế xây dựng giáo án có kết hợp với GDGT,

các em HS tại trường PTDTBT THCS thường ở lại trường, sinh hoạt tập thể cho

nên qua môn ưu thế là cách thức giúp các em có kiến thức cơ bản để có thể hiểu

đúng và hành động đúng về giới tính của mình”. Khi nghiên cứu sản phẩm quản

lý, chúng tôi có ghi nhận các nội dung triển khai gồm kiến thức, thái độ, kỹ năng

và hành vi; cùng với đó là phương pháp, hình thức phù hợp.

Các nội dung tổ chức ở mức trung bình đó là: 4,5,6 (với điểm trung bình lần

lượt là: 2,47; 2,33; 2,29). Như vậy có thể thấy các trường có một số hoạt động chỉ

đạo nhưng chưa thực sự quyết liệt, chẳng hạn như nội dung “Chỉ đạo giáo dục

giới tính cho học sinh DTTS thông qua sinh hoạt tập thể” hiện nay làm chưa

86

được tốt, nguyên nhân của tình hình này là do nhà trường còn thiếu cơ sở vật

chất như phòng học, phòng sinh hoạt riêng theo chủ đề GDGT nên chỉ học GDGT

qua môn học chiếm ưu thế là chưa đủ. Bên cạnh đó sách giáo khoa lớp 8 mới được

học môn sinh học có nhắc đến các nội dung về giới tính, đề thi học kỳ thường không

hỏi những vấn đề này, lại rơi vào giai đoạn thi học kỳ, thi xong lo thực hiện tổng

kết điểm số rồi kết thúc năm học, BGH ít quan tâm kiểm tra việc thực hiện chương

trình giai đoạn này. Vì vậy giáo viên dạy lướt qua không đào sâu.

Như vậy, công tác chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục giới tính của các

trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã được Hiệu trưởng quan

tâm chỉ đạo, tuy nhiên, hoạt động này chưa tốt ở một số khâu, công tác chỉ đạo

có lúc chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các bộ phận đôi khi chưa linh hoạt.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiện giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai

Thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp nhà quản lý đánh giá đúng chất

lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng

quản lý và điều chỉnh ngay cả tác động quản lý của chủ thể. Khi nói về tầm quan

trọng của hoạt động kiểm tra trong quản lý Lê Nin cho rằng quản lý mà không

có kiểm tra coi như không quản lý. Trong quản lý GDGT cho học sinh cũng vậy,

nếu nhà quản lý không tổ chức kiểm tra sẽ dẫn đến tình trạng "làm ít báo cáo

nhiều", hình thức đối phó trong tổ chức hoạt động.

Nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chúng tôi

sử dụng câu hỏi số 11 (phụ lục 1), kết quả thu được ở bảng sau đây:

Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

87

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ đánh giá

STT

Nội dung

Phân vân

ĐTB

Thường xuyên

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

20 16,67 34 28,33 45 37,50 21 17,50 2,56

2

23 19,17 29 24,17 37 30,83 31 25,83 2,63

3

25 20,83 38 31,67 26 21,67 31 25,83 2,53

4

19 15,83 28 23,33 47 39,17 26 21,67 2,67

5

23 19,17 35 29,17 40 33,33 22 18,33 2,51

6

27 22,50 28 23,33 35 29,17 30 25,00 2,57

7

35 29,17 43 35,83 30 25,00 12 10,00 2,16

8

39 32,50 32 26,67 30 25,00 19 15,83 2,24

2,48

Xác định tiêu chuẩn/ chỉ tiêu để đánh giá kết quả thực hiện giáo dục giới tính cho học sinh DTTS Xây dựng được nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục giới tình cho học sinh DTTS Xây dựng được phương pháp, hình thức, thời gian kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục giáo dục giới tình cho cho học sinh DTTS Triển khai kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục giới tính cho học sinh DTTS đến các bộ phận trong nhà trường Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch chưa phù hợp trong quá trình triển khai Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra giáo dục giới tính thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế bằng hình thức dự giờ, bằng lấy ý kiến phản hồi từ học sinh, kiểm tra giáo án của giáo viên trước khi lên lớp Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên, giáo án tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sổ nhật ký chủ nhiệm Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học DTTS Điểm TBC

88

Kết quả Bảng 2.16 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, hiệu

trưởng thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá giáo dục giới tính của các trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đạt mức Phân vân (Điểm TBC đạt

2,48). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các nội dung khác

nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung tổ chức ở mức thường xuyên đó là: 1, 2, 3, 4, 5, 6 (với điểm

trung bình lần lượt là: 2,56; 2,63; 2,53; 2,67; 2,51; 2,57). Công tác kiểm tra, đánh

giá hoạt động GDGT có hiệu quả không là phải lựa chọn hình thức phù hợp với

HS, với GV giảng dạy kiến thức GDGT, hiện nay Hiệu trưởng các trường đã chỉ

đạo thực hiện một số hình thức kiểm tra như kiểm tra kiến thức hết môn cùng

với môn chiếm ưu thế, hoặc đánh giá thông qua các hoạt động trò chơi, mức độ

tham gia qua các buổi, bên cạnh đó nhà trường yêu cầu đánh giá tổng kết kỳ học

và năm học đã xây dựng tiêu chí, nội dung phù hợp. Hiệu trưởng đã thành lập

Ban chỉ đạo thực hiện chương trình GDGT nên đã sử dụng lực lượng này đánh

giá quá trình thực hiện, sử dụng đa dạng hình thức kiểm tra như định kỳ, đột xuất

để khách quan hơn trong kết quả.

Các nội dung tổ chức ở mức trung bình đó là: 7, 8 (với điểm trung bình lần

lượt là: 2,16; 2,14). Nguyên nhân các nội dung này có mức đánh giá trung bình là

do hiện các trường thực hiện kiểm tra, đánh giá chỉ mang tính hình thức; một số

trường chưa thực hiện thường xuyên công tác tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm,

CBQL cho biết “Do năm học có nhiều hoạt động, tổ chức thi học kỳ sau đó nghỉ

hè ngay, nhà trường chỉ đánh giá mức độ tham gia HS là chủ yếu, họp bàn rút

kinh nghiệm chưa thường xuyên, các thầy cô trong Ban chỉ đạo kiêm nhiệm nên

cũng bị chồng chéo nhiều nên hoạt động này chưa sát sao”. Một số GV có ý

kiến “Việc đánh giá kết quả giáo dục giới tính cho học sinh chưa có công cụ

đánh giá riêng, chưa có tiêu chí cụ thể, chưa được tiến hành một cách khoa học

phần lớn mới chỉ tập trung đánh giá kết quả dạy học và rèn luyện của học sinh,

thái độ tham gia hoạt động của học sinh, chưa đánh giá được nhận thức, thái độ

và hành vi giới tính của học sinh THCS”.

89

Như vậy, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục

giới tính của các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai một cách

phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV mới đạt hiệu quả cao.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học

cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

2.5.1. Đánh giá chung

- CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục

tiêu của hoạt động giáo dục giới tính cho HSDTTS tại các trường bán trú THCS

huyện Bát Xát, Lào Cai; các em học sinh đã có ý thức được về đặc điểm lứa tuổi,

khái niệm giới tính, hiểu về giới tính, cách phòng tránh, có ý thức học tập khá

nghiêm túc các vấn đề về giáo dục giới tính.

- Nội dung chương trình GDGT hiện hành ở các trường PTDTBT THCS

huyện Bát Xát đã được thực hiện tương đối đầy đủ, có kiểm tra việc thực hiện

chương trình. Có phân công giáo viên giảng dạy GDGT, thực hiện việc giảng

dạy lồng ghép ở các môn học đặc thù. Ngoài ra đã có sự phối hợp giữa các lực

lượng khác tham gia GDGT như GVCN, giáo viên Tổng phụ trách Đội, giáo viên

Bí thư Chi Đoàn chú ý kết hợp giữa GDGT với giáo dục đạo đức, hoàn thiện

nhân cách cho học sinh.

- BGH các trường có quan tâm quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp, quản lý

giờ lên lớp, dự giờ rút kinh nghiệm về công tác GDGT, quản lý giáo viên tham

gia tập huấn cập nhật kiến thức GDGT do các cấp quản lý giáo dục. Việc quản

lý công tác tổ chức GDGT thông qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa

thực hiện với nhiều hình thức khá phong phú.

- Môi trường giáo dục của nhà trường có thuận lợi trong quá trình quản lý

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS,

các em được ở tập trung nên nhà trường có điều kiện áp dụng nội dung, phương

pháp, hình thưc tổ chức phù hợp.

90

- Qua quá trình quản lý cho thấy công tác lập kế hoạch quản lý giáo dục

giới tính qua các phong trào thi đua, qua hoạt động dạy học với các môn học

chiếm ưu thế là chủ yếu, tuy nhiên giáo dục giới tính qua sinh hoạt tập thể chưa

được quan tâm đúng mức ngay từ khâu lập kế hoạch. Công tác bồi dưỡng năng

lực giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục giới tính chưa được coi trọng, công

tác chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục giới tính chưa đảm bảo tính toàn diện,

công tác kiểm tra, đánh giá chưa có tác dụng tạo động lực cho hoạt động giáo

dục giới tính phát triển.

- Hiểu biết của học sinh về giới tính và các vấn đề giới tính đã có tiến bộ,

phù hợp với lứa tuổi.

2.5.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân

* Những tồn tại

- Mặc dù CBQL - GV nhận thức khá tốt về công tác GDGT, trách nhiệm

GDGT song cách thức tiến hành GDGT chưa tương xứng với tầm quan trọng của

công tác này. Chưa có sự chỉ đạo thống nhất, chuyên sâu để tổ chức có hiệu quả

cao đối với việc GDGT.

- Việc giảng dạy chương trình theo qui định chưa sinh động, nội dung

giảng dạy chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, giáo viên ít cập nhật thông tin, chưa

theo kịp nhu cầu giáo dục ngày càng cao của xã hội. Phương pháp giảng dạy còn

đơn điệu, không phù hợp đặc trưng của nội dung giáo dục có tính “nhạy cảm” và

mang tính xã hội. Giờ học chưa tự nhiên, chưa kết hợp giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh.

- BGH các trường chưa có kế hoạch riêng, kế hoạch cụ thể nhằm quản lý

việc chuẩn bị bài lên lớp và quản lý giờ lên lớp các tiết dạy có nội dung GDGT.

- Chưa có phòng tư vấn học đường để kịp thời giải đáp thắc mắc của học

sinh về giới tính. Thầy, cô chưa phải là người thực sự được học sinh tin cậy để

giải bày suy nghĩ.

- Cơ sở vật chất nhằm đáp ứng cho công tác GDGT như băng đĩa, tài liệu,

giáo trình, tranh ảnh,… còn nghèo nàn, thiếu bổ sung, thiếu phòng học phù hợp

phục vụ GDGT.

91

- Công tác tư vấn, cung cấp kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi THCS cho

PHHS chưa đúng mức. Một bộ phận phụ huynh bận lo sinh kế, không theo dõi

giáo dục con, phó mặc việc giáo dục con em cho nhà trường, không tích cực

GDGT cho con em.

- Công tác GDGT gặp nhiều khó khăn, chưa huy động được các tổ chức

xã hội trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục, chưa vận động được các

nguồn kinh phí, thực hiện xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực GDGT.

- Sự phối kết hợp giữa các đoàn thể, chính quyền trong trường và ở địa

phương chưa đồng bộ thường xuyên, chưa có kế hoạch cụ thể, trong các hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT THCS chưa

thống nhất, hiệu quả chưa cao.

- Học sinh của nhà trường chủ yếu là các con em dân tộc thiểu số quen nếp

sống tự do, e dè trong các hoạt động tập thể, trong giao tiếp giao lưu… Đây là

những khó khăn và hạn chế mà nhà trường cần nghiên cứu khắc phục.

* Nguyên nhân của hạn chế

Do đặc điểm tâm lí dân tộc, nếp sống xã hội: người dân Việt Nam nói

chung và học sinh DTTS nói riêng thường rất e ngại khi nói đến những vấn đề

như tình yêu, tình dục, sinh lý nam nữ,… Vì vậy việc giáo dục những nội dung

này cho học sinh dễ bị dư luận xã hội thành kiến làm ảnh hưởng đến tâm lí giáo

viên, học sinh và các bậc phụ huynh. Thực tế vẫn còn một bộ phận phụ huynh e

ngại, không muốn con tham gia học tập các kiến thức về giới tính. Điều này đã

làm cho giáo viên cảm thấy e ngại khi giảng dạy cho học sinh các vấn đề giới

tính. Giáo viên chỉ muốn “dạy cho có dạy” để không bị đánh giá là không hoàn

thành chương trình, còn hiệu quả đến đâu? Chất lượng tiết dạy thế nào? Nội dung

và phương pháp lên lớp đã thật sự đổi mới chưa? Giáo viên chưa quan tâm cải

tiến.

Sự tác động của các phương tiện thông tin ngoài nhà trường đã làm ảnh

hưởng đến tâm sinh lý của học sinh PTDTBT THCS. Học sinh có thể tiếp cận

92

thông tin về giới tính bằng nhiều hình thức như sách báo, tranh ảnh, băng hình,

internet, mạng xã hội,… Tuy nhiên nhiều trang mạng xã hội hay có một số ấn

phẩm núp dưới chiêu bài GDGT để đưa đến cho học sinh nhiều nội dung có nguy

cơ làm lệch lạc nhận thức của học sinh, kích thích sự tò mò, làm cản trở việc lĩnh

hội tri thức và rèn luyện các phẩm chất giới tính một cách nghiêm túc, làm tăng

thêm nỗi e ngại của mọi người về việc dạy cho học sinh những vấn đề về tình

yêu, tình dục, sinh lý cơ thể.

Nhân lực thực hiện công tác GDGT ở trường PTDTBT THCS tại địa bàn

đang thiếu người có kiến thức chuyên sâu, đa số giáo viên GDCD và Sinh học

dạy lồng ghép GDGT như dạy các bài Sinh học Phân vân. Giáo viên ít quan tâm

tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh, tâm lý của học sinh khi học tập các bài có

nội dung GDGT, chưa thực hiện dạy “cá thể hóa” đối với các đối tượng học sinh

cho phù hợp với tình hình từng lớp, từng trường. Người tư vấn tâm lý như bác

sĩ, chuyên gia tâm lý,… có dịp mới đến trường (để báo cáo chuyên đề) không

kịp để nghe, giải đáp thắc mắc. Vì vậy việc tư vấn cho học sinh đến nơi đến chốn

là điều không thể. Học sinh không có nhiều cơ hội để được giãi bày, tâm sự, tìm

hiểu thấu đáo vấn đề.

Kinh phí phục vụ công tác GDGT tại các trường PTDTBT THCS hầu như

không có. Trong dự toán của các trường, không có trường nào dành kinh phí cho

công tác này. Muốn tổ chức hoạt động (chính khóa và ngoại khóa), phòng tư vấn

học đường (nếu có) đều cần có kinh phí thế nhưng do chế độ học phí hiện nay

chưa hợp lý nên trong học phí và cả ngân sách nhà nước cấp đều không dành cho

việc này. Điều này giải thích vì sao BGH các trường đều không thiết tha với việc

mở phòng tư vấn tâm lý hoặc thường xuyên mời báo cáo viên về tư vấn cho học

sinh.

93

Kết luận chương 2

Qua khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục GDGT cho HS DTTS

trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cho thấy CBQL,

GV đã nhận thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục tiêu của hoạt

động giáo dục GDGT cho HS DTTS.

Kết quả nghiên cứu của đề tài qua nghiên cứu tài liệu, điều tra khảo sát,

phỏng vấn, xử lý các số liệu ở trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, thông qua

các đối tượng là CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội khác có ảnh hưởng tới

công tác tổ chức và quản lý hoạt động GDGT cho học sinh, tác giả nhận thấy:

Hiện nay hoạt động GDGT cho học sinh DTTS trường PTDTBT THCS huyện

Bát Xát được triển khai qua các nội dung lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm

tra đánh giá. Tuy nhiên hoạt động GDGT vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng

mức, nội dung và hình thức tổ chức GDGT cho học sinh DTTS còn nghèo nàn,

đơn điệu, sơ sài. Việc quản lý hoạt động GDGT của đội ngũ CB, GV và các lực

lượng giáo dục khác còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng

góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Kết

quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác DGT cho học sinh

DTTS trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Với những đánh giá thực trạng trên tác giả tổng kết những kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó làm căn cứ để đề xuất

biện pháp và kiến nghị công tác quản lý GDGT cho học sinh DTTS trường

PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Chương 3

94

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH

CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÁT XÁT,

TỈNH LÀO CAI

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung

học cơ sở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc chủ đạo trong tiến trình

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường PTDTBT

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Tính mục đích đòi hỏi tất cả các hoạt động GDGT

đều phải được thực hiện theo mục đích của quá trình dạy học nhằm hướng đến

mục đích của GD nói chung. Vì vậy khi xây dựng biện pháp cho hoạt động giáo

dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường PTDTBT huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai cần phải xác định đúng các mục đích GDGT về nhận thức lí luận của

GDGT; về quy trình các bước thực hiện GDGT; xác định được các yêu cầu cần

đạt nhằm định hướng cho việc GDGT và đánh giá kết quả GDGT đáp ứng yêu cầu

giáo dục đối với môi trường giáo dục.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp

với các điều kiện của các nhà trường PTDTBT tại huyện Bát Xát và được sự

đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh,

của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, công

nhân viên và các tổ chức trong nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Để đảm bảo cho các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho học sinh

DTTS trường phổ thông DTBT THCS huyện Bát Xát đưa ra được đi đến thành

công thì các biện pháp đó phải được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của các nhà

95

trường THCS chứ không thể xây dựng trên các lý thuyết chung chung. Do vậy,

khi xây dựng các biện pháp phải luôn tuân thủ nguyên tắc này.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các biện pháp quản lí giáo dục giới tính

cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường PTDTBT huyện Bát Xát, tỉnh Lào

Cai khi áp dụng vào thực tiễn phải phù hợp với các đối tượng giáo dục là HS

trường PTDTBT THCS và đem lại hiệu quả giáo dục đó là tạo ra sự thay đổi về

nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về giới và giới tính.

Đảm bảo tính hiệu quả của giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo

dục giới tính còn thể hiện ở điểm là mức đầu tư trí tuệ, nguồn nhân lực, tài lực

phải tương xứng với kết quả đạt được về giáo dục giới tính ở học sinh.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức

năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công

Đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội PHHS,… Các bộ phận này dù có chức năng riêng

nhưng vẫn có liên hệ, liên kết với các bộ phận khác để GDGT cho học sinh của

nhà trường. Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có

tính đồng bộ trong mọi hoạt động.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc

thiểu số tại các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh nhà trường

về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

a. Mục tiêu biện pháp

- Giúp CBQL, GV và học sinh có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan

trọng và ý nghĩa của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh nói chung và học

sinh dân tộc thiểu số nói riêng.

96

- CBGV, CNV và HS dân tộc thiểu số trong nhà trường có những hiểu biết

cơ bản về giáo dục giới tính, coi giáo dục giới tính là một nội dung giáo dục toàn

diện cho học sinh DTTS trong nhà trường.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Về nội dung: Trang bị, cung cấp các kiến thức cơ bản về giới và giới

tính, tầm quan trọng của việc thực hiện bình đẳng giới xóa bỏ phân biệt giới và

định kiến về giới, những nội dung cơ bản của giáo dục giới tính và ý nghĩa của

giáo dục giới tính đối với học sinh DTTS tại trường PTDTBT THCS cho mọi

thành viên trong nhà trường, tuyên truyền để mọi người nhận thấy vai trò, trách

nhiệm của mình trong công tác GDGT, từ đó hình thành thái độ quan tâm và có

trách nhiệm trong công tác GDGT trong nhà trường.

* Cách thức thực hiện:

Hiệu trưởng cần thực hiện:

- Tổ chức huy động, tìm hiểu các nguồn học liệu có liên quan đến giới tính

qua tổ chức phong trào sưu tầm, mua các tài liệu có kiến thức cơ bản về giáo dục

giới tính, xây dựng tủ sách GDGT.

- Chỉ đạo việc phổ biến, trang bị các kiến thức về giới tính thông qua

việc phát tài liệu tự nghiên cứu và viết báo cáo thu hoạch, thảo luận, thi tìm

hiểu,… nhằm nâng cao hiểu biết những kiến thức về giới tính.

- Mời các chuyên gia về giáo dục, tâm lý, y tế về trao đổi, thảo luận nói

chuyện về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS,… trong các giờ sinh hoạt ngoại

khóa Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm lứa tuổi, GV có những định hướng

giáo dục phù hợp với lứa tuổi để có được hiệu quả GD tốt nhất.

- Tổ chức các buổi hội thảo, cung cấp kiến thức, tư vấn cho PHHS quan

tâm đến sự phát triển thể chất và nhân cách của con em, sự thay đổi về tâm sinh

lý theo từng giới mà con em họ đang trải qua để có phương pháp giáo dục phù

hợp. Vì PHHS có nhiều trình độ khác nhau nên nội dung kiến thức tư vấn cho

phụ huynh cần có sự chuẩn bị kỹ, do các chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ chuyên

97

khoa giới thiệu. Kết hợp giữa cung cấp kiến thức và giải đáp thắc mắc các vấn

đề riêng theo từng đối tượng cụ thể.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về phương pháp tích

hợp nội dung giáo dục giới tính trong dạy học, giáo dục học sinh.

- Đổi mới PPDH, giáo dục giới tính nhằm thu hút học sinh tham gia…

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà quản lý luôn ý thức được công tác nâng cao năng lực nhận thức về giới

tính và công tác GDGT là hoạt động cần thiết, thường xuyên trong cả năm học.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động GDGT một cách hệ thống,

chặt chẽ, có hiệu quả và đồng bộ…

- Huy động được kinh phí từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm

phục vụ việc mua tài liệu, tổ chức các cuộc thi, các buổi thảo luận, tham quan…

- Phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia GD, chuyên gia

tâm lý, y tế trên địa bàn để giáo dục giới tính cho học sinh có hiệu quả.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho cán bộ,

giáo viên

a. Mục tiêu biện pháp

Có thể nói, đội ngũ cán bộ, giáo viên của các trường PTBTDT THCS

huyện Bát Xát chưa được đào tạo bài bản chuyên môn, nghiệp vụ về GDGT cho

HS. Đây là điểm yếu không phải chỉ của trường mà của nhiều cơ sở giáo dục

khác ở nước ta. Chính vì vậy để có những GV làm tốt công tác GDGT cho HS,

ngoài vấn đề về nhận thức thì việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho

những đối tượng này cũng là một hoạt động quan trọng, cần thiết trong quản lý

hoạt động GDGT của người Hiệu trưởng. Bởi nếu làm tốt công tác này, sẽ có

được một đội ngũ GV có hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững về hoạt

động GDGT cho HS. Điều đó sẽ là một động lực thúc đẩy hoạt động GDGT đạt

được kết quả như mong muốn.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung:

98

Trước hết phải lên kế hoạch cho công tác đào tạo - bồi dưỡng nghiệp vụ

hoạt động GDGT cho đội ngũ GV của trường theo từng kỳ học, năm học. Điều

này là rất quan trọng, bởi có như vậy mới bảo đảm được tính cân đối, hài hòa

trong việc đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, để kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đạt

hiệu quả thì phải đặt ra mục tiêu, cũng như phải xác định được nội dung, hình

thức tổ chức bồi dưỡng.

Khảo sát nhu câu bồi dưỡng và xây dựng nội dung, chương trình cần bồi

dưỡng cho giáo viên THCS. Nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các nội dung

mà giáo viên đang có nhu cầu muốn biết.

Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp với

đối tượng bồi dưỡng và điều kiện bồi dưỡng của trường.

* Cách thực hiện:

Hiệu trưởng cần thực hiện:

Xây dựng phiếu khảo sát nhu cầu bồi dưỡng về nội dung, phương pháp, kĩ

năng giáo dục giới tính cho học sinh THCS để giáo viên xác định.

Tập hợp nguyện vọng của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về giáo dục giới tính.

Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, lựa chọn phương pháp hình

thức tổ chức bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, địa điểm bồi dưỡng.

Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, chuẩn bị mọi nguồn lực bồi dưỡng.

+ Sau đó cần cử những GV chủ chốt tham gia các khóa học về đào tạo

GDGT (chủ yếu là giáo viên Sinh học và GDCD, Ngữ văn…) để họ có được

những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho hoạt động này. Từ đó họ sẽ hướng

dẫn lại cho những người khác.

+ Tổ chức tập huấn theo định kỳ 4 lần/năm vào đầu năm học, giữa năm

học, cuối năm học và trong hè.

+ Tổ chức tập huấn đột xuất cho GV khi nhà trường có những chuyên đề

về GDGT cho HS của trường.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

99

Công tác đào tạo - bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV của các nhà trường

cũng phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi năm học, Hiệu trưởng sẽ chỉ

đạo và giao nhiệm vụ riêng cho các tổ bộ phận tạo điều kiện để giáo viên được

tham gia các lớp bồi dưỡng GDGT.

Nhà trường cần có nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng.

3.2.3. Tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên tích hợp nội

dung giáo dục giới tính thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế

a. Mục tiêu biện pháp

- Nâng cao chất lượng việc giảng dạy lồng ghép các nội dung GDGT trong

chính khóa thông qua việc tăng cường áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực

và tăng thêm thời gian cho các nội dung này trong các môn sinh học, địa lí, giáo

dục công dân.

- Xây dựng được kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch GDGT thông

qua các buổi thực hành của những môn học chiếm ưu thế về GDGT, tích hợp nội

dung giáo dục giới tính thông qua thực hiện nội dung môn học.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xác định nội dung giáo dục giới tính

cần tích hợp thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế.

Xác định quy trình nội dung tích hợp đối với từng môn học cụ thể.

Xác định các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.

Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả môn học và kết quả

giáo dục giới tính cho học sinh THCS.

Phân tích những thuận lợi, khó khăn, điều kiện, khả năng của trường (về

nhân lực, cơ sở vật chất,…) để thực hiện GDGT.

* Cách thực hiện:

- Chỉ đạo giáo viên soạn giáo án bài giảng sao cho vừa đảm bảo đủ nội

dung chương trình, vừa có sự đổi mới về phương pháp, hình thức giảng dạy,

100

trong đó phải lồng ghép, tích hợp nội dung GDGT vào bài giảng, đảm bảo cho

học sinh tiếp cận bài học một cách hứng thú và tích cực.

Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học có tích hợp nội

dung giáo dục giới tính bằng nhiều hình thức khác nhau: Thi tìm hiểu, tổ chức

câu lạc bộ môn học, thi xử lý tình huống,…

Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,… của các ngành, các cấp về

công tác GDGT làm định hướng chính để xây dựng kế hoạch hoạt động GDGT.

- Nội dung một bản kế hoạch gồm: Dự định các mục tiêu cần đạt, nội

dung hoạt động, hình thức và biện pháp thực hiện, phân công người thực hiện,

thời gian thực hiện, điều kiện thực hiện,…

- Phổ biến kế hoạch (có thể bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi ) cho

CBGV, NV trong trường để họ nắm bắt được các nội dung cơ bản của kế hoạch

giúp họ chủ động sắp xếp, bố trí thời gian, công sức, trang thiết bị,…

- Phân công cho những người có khả năng, phù hợp với tính chất công

việc (nhất là giáo viên Sinh học, GDCD, ngữ văn, giáo viên có nhiều kinh

nghiệm, giáo viên chủ nhiệm) trong GD đạo đức HS, có nhiều đổi mới về phương

pháp GD để thực hiện kế hoạch đã đề ra.

- Chuẩn bị CSVC, kinh phí, trang thiết bị. Căn cứ vào thực tế điều kiện của

trường, lên danh mục các trang thiết bị sẵn có, đồng thời huy động từ các nguồn

trong và ngoài nhà trường chuẩn bị phương án sử dụng cho từng hoạt động.

- Đưa ra thời gian hợp lý cho từng hoạt động cần: Căn cứ vào tính chất,

nội dung hoạt động, vào khả năng của người thực hiện, điều kiện CSVC, trang

thiết bị cũng như kinh phí cho hoạt động.

- Trong khi chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch, cần phải tổ chức

giám sát. Hoạt động này phải được thực hiện từ đầu cho đến khi kết thúc hoạt

động nhằm giúp Hiệu trưởng nắm bắt được tiến trình kế hoạch diễn ra như thế

nào, chỗ nào không phù hợp thì điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Giám sát cũng là

cách để động viên, khích lệ, nhắc nhở người thực hiện tiến tới đạt mục tiêu.

101

- Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch chỉ thành công sau khi đã được

đánh giá kết quả thực hiện. Hoạt động này nhằm đối chiếu, so sánh kết quả đạt

được với mục tiêu dự kiến đã đặt ra, xác định tính hợp lí, hiệu quả của các hoạt

động. Đánh giá kế hoạch sẽ giúp Hiệu trưởng và những người được phân công

thực hiện thấy được những ưu điểm đạt được và những hạn chế, tồn

tại cần rút kinh nghiệm cho những năm học kế tiếp. Khi đánh giá kế hoạch,

Hiệu trưởng cần đưa ra được phạm vi đánh giá, nội dung và chỉ số đánh giá,

tiến hành thu thập số liệu, phân tích số liệu.

Tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch bài giảng của giáo viên có tích

hợp nội dung giáo dục giới tính để giúp giáo viên hoàn thiện năng lực giáo dục

giới tính.

Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm đối với các giờ dạy học tích hợp nội

dung giáo dục giới tính.

Thu thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá hiệu quả của giờ dạy.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà quản lý phải nắm vững lí luận về lập kế hoạch nói chung, lập kế

hoạch GD nói riêng, từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch GDGT cho học sinh.

- Căn cứ vào chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước; các văn bản chỉ

đạo, hướng dẫn của cấp trên về công tác GDGT; căn cứ nhiệm vụ năm học, vào

kết quả công tác này ở năm học trước.

- Hiệu trưởng phải nắm vững thực tế tình hình chất lượng đội ngũ trong

nhà trường, tình hình tài chính, khả năng, điều kiện,… của trường có thể đáp ứng

cho việc thực hiện kế hoạch. Trưởng bộ môn phải nắm vững nội dung chương

trình môn học và nội dung giáo dục giới tính cần tích hợp để chỉ đạo giáo viên

bộ môn thực hiện.

- Giáo viên phải có năng lực dạy học tích hợp và có kĩ năng lựa chọn vận

dụng các phương pháp dạy học tích hợp.

3.2.4. Chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội

dung giáo dục giới tính

a. Mục tiêu biện pháp

102

Theo kết quả điều tra HS bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các em cho

thấy, đa số các em thích tiếp thu các kiến thức GDGT ở trường thông qua các

hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt tập thể ngoài giờ lên lớp. Do vậy, mục tiêu của

biện pháp này là thu hút tất cả các em tham gia vào các hoạt động ngoại khoá,

hoạt động tập thể, từ đó hình thành trong các em thái đội tích cực với hoạt động

này. Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh có môi trường

trải nghiệm thực tế về thái độ, hành vi giới tính cho phù hợp.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung

Xác định các chủ đề hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và nội dung giáo

dục giới tính cần triển khai, đối tượng khối lớp thực hiện. Các nội dung giáo dục

giới tính cần triển khai là giáo dục tình bạn, tình yêu, giáo dục đạo đức giới tính,

giáo dục nhu cầu giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục

hành vi văn hóa, luật bình đẳng giới vv…

Xác định kế hoạch thực hiện lồng ghép giáo dục giới tính thông qua hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện.

* Cách thức thực hiện

- Chỉ đạo việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt động GDGT cho học sinh

trong nhà trường thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Kế hoạch phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên;

căn cứ vào kết quả của năm học trước và tình hình thực tiễn của nhà trường

trong năm học mới.

- Căn cứ vào nội dung giáo dục giới tính cần giáo dục cho học sinh THCS và

chủ đề hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thiết kế kế hoạch giáo dục.

- Kế hoạch cần lưu ý tới các điều kiện con người, tài chính, cơ sở vật

chất… để xây dựng nội dung phong phú, lôi cuốn học sinh tham gia, có tính GD

cao.

103

- Kế hoạch giáo dục giới tính cần thể hiện rõ: Chủ đề hoạt động, mục tiêu

hoạt động, nội dung giáo dục giới tính thông qua các hoạt động, hình thức tổ

chức hoạt động,… tiêu chí đánh giá kết quả.

- Chỉ đạo đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp và cách thức tích hợp nội dung giáo dục giới tính, chỉ đạo

giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp có tích hợp nội dung giáo dục giới tính sau đây:

+ Tổ chức cho HS nghe nói chuyện về tâm sinh lý lứa tuổi, sức khỏe sinh

sản vị thành niên. Người nói chuyện phải là những chuyên gia giáo dục, tâm lý,

bác sĩ, các chuyên viên GD phụ trách công tác GDGT… Mục đích các buổi nói

chuyện là giúp các em nhận biết kiến thức sâu hơn về tâm sinh lý lứa tuổi, sức

khỏe, kỹ năng ứng xử với các tình huống về giới trong thực tiễn.

+ Tổ chức hội thi thuyết trình, hùng biện trong phạm vi toàn trường nhằm

tìm ra các tuyên truyền viên tích cực cho công tác này. Hội thi này vừa tạo được

không khí thi đua, tìm hiểu và sự tham gia của các thành viên trong lớp học nhằm

chọn cử đại diện tham gia, vừa rèn cho các em khả năng thuyết trình, phát triển

ngôn ngữ nói.

- Thi sáng tác tranh ảnh, viết văn, thơ, soạn kịch bản đề tài GDGT.

- Thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về GT, GDGT.

- Tổ chức Câu lạc bộ giúp bạn cùng tiến trong nhà trường.

- Lập địa chỉ thư điện tử hoặc mở hòm thư kín tại trường tư vấn sức khoẻ,

giới tính, tình bạn, giải đáp những thắc mắc của HS về sức khỏe, giới tính,…

- Bố trí tủ sách riêng về GT, GDGT trong thư viện trường để các em tự

đọc, nghiên cứu. Để tủ sách này thực sự hấp dẫn các em, nhà trường cần có kế

hoạch bổ sung liên tục các tài liệu có liên quan thông qua các hình thức mua, sưu

tầm, huy động sự quyên góp từ HS, CBGV, NV,…

104

- Dán panô, áp pich, tờ rơi, tranh ảnh cổ động,... do chính HS trong trường

vẽ đề tài này. Kêu gọi sự ủng hộ của CMHS về vật chất, tinh thần để thực hiện

các hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả cao và an toàn.

Mỗi hình thức có những ưu điểm và tồn tại khác nhau, khi chỉ đạo, hiệu

trưởng cần nhấn mạnh việc lực chọn hình thức nào cho phù hợp với nội dung,

với tâm lý HS, với khả năng và điều kiện thực tế của trường, lớp. Tất nhiên việc

lực chọn phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản như: chuyển tải và khắc sâu được kiến

thức, tác dụng GD cao, hấp dẫn và lôi cuốn tất cả HS.

Ngoài các hình thức trên, Hiệu trưởng cũng nên quan tâm chỉ đạo GV và

Đoàn, Đội tổ chức các Câu lạc bộ em yêu thích (các môn văn hoá, năng khiếu,

thể dục,…), các sân chơi theo các chương trình truyền hình (chiếc nón kì diệu,

vượt qua thử thách, ai là triệu phú,...), tìm hiểu khoa học, tìm hiểu văn hóa Quảng

Ninh, giao lưu văn hoá, văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao, vệ sinh trường lớp,

khu dân cư,... Những hoạt động này sẽ thu hút sự ham mê, gắn bó của các em

với nhà trường, kích thích sự tìm tòi, hiểu biết, khám phá thế giới của lứa tuổi

THCS. Đây cũng là một con đường gián tiếp giúp các em gần gũi với chủ đề

hơn.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Người xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động GD phải am hiểu lý

thuyết về các hình thức hoạt động và vận dụng một cách sáng tạo, khéo léo vào

thực tế. Muốn vậy, Hiệu trưởng phải tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho CBGV,

CNV trong trường về các hình thức hoạt động ngoại khóa.

- Bố trí được thời gian biểu để các hoạt động này được thực hiện thường

xuyên, có nền nếp.

- Các trang thiết bị, CSVC, kinh phí phải được trang bị đầy đủ thì mới tổ

chức được các hình thức hoạt động khác nhau nhằm thu hút HS tham gia.

- CBGV, CNV và các lực lượng GD ủng hộ và hưởng ứng, tham gia.

105

3.2.5. Phối hợp tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực

lượng xã hội trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh

a. Mục tiêu biện pháp

Tham gia công tác GD học sinh không chỉ có GV mà còn rất nhiều lực

lượng GD trong và ngoài nhà trường. Lực lượng GD trong nhà trường là Công

đoàn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP.HCM,… Lực lượng GD ngoài nhà trường

bao gồm: gia đình, chính quyền địa phương, công an, Hội phụ nữ, y tế, Mặt trận

Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ,… Mục tiêu của biện pháp này là huy động sức mạnh

tổng hợp của tất cả các lực lượng vào công tác GDGT cho học sinh.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung

Thống nhất các lực lượng về mục tiêu, nội dung giáo dục giới tính cho học

sinh THCS.

Thống nhất về kế hoạch, cách thức triển khai các hoạt động giáo dục giới

tính cho học sinh THCS.

Thống nhất về các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh THCS và trách nhiệm của mỗi lực lượng tham gia giáo dục giới tính cho

học sinh THCS.

Thống nhất về các nguồn lực cần huy động trong giáo dục giới tính cho

học sinh THCS.

* Cách thức thực hiện

- Phối hợp với tổ chức CĐ trường:

+ Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi công đoàn viên -

mỗi CBGV, CNV trong nhà trường về GT, công tác GDGT.

+ Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ trong công tác GDGT cho công đoàn viên là GV.

+ Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành: “Kỉ cương, tình thương,

trách nhiệm”, “Xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, “Học tập và

106

làm việc theo tấm gương đạo đức HCM”,… Mục đích việc thực hiện các cuộc

vận động này là khích lệ, động viên CBGV, CNV trong trường sống và làm việc

mẫu mực, là tấm gương sáng cho HS noi theo, đồng thời có trách nhiệm với HS,

yêu thương, quan tâm, tìm hiểu tâm tư, tình cảm, những biểu hiện bất thường của

các em để kịp thời giúp đỡ, hướng dẫn các em vượt qua những vướng mắc, khó

khăn trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập,…

+ Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” một cách cụ thể trong

nội dung GDGT. Nhà trường và CĐ cần tổ chức những buổi giao lưu giữa các

lực lượng trong nhà trường về công tác GDGT, tổ chức các buổi hội thảo, chuyên

đề vế giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên, GD giới tính, tình bạn khác

giới tuổi vị thành niên.

- Phối hợp với Đoàn TNCS.HCM và Đội TNTP.HCM:

+ Chỉ đạo Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch theo chủ đề năm học, trong đó

đưa GDGT thành một nội dung hoạt động của Đoàn, Đội. Trong nội dung này,

Đoàn, Đội phải thể hiện cụ thể : mục tiêu, công việc cụ thể, thời gian thực hiện,

phân công người phụ trách, biện pháp, tổng kết, đánh giá,,… theo tháng, học kì.

+ Chỉ đạo Đoàn, Đội thực hiện các hình thức GD khác nhau, phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm thu hút tất cả HS ở các khối lớp tham gia.

+ Chỉ đạo các hoạt động có tính chất “điểm”. Thông thường mỗi học kì

nên tổ chức một hoạt động với quy mô toàn trường, tạo thành một phong trào thi

đua giữa các lớp nhằm thu hút và gây ấn tượng cho HS, đồng thời để GV và HS

các lớp rút kinh nghiệm cho hoạt động PCGT ở lớp mình.

+ Chỉ đạo Đoàn, Đội giao lưu với liên đội trường bạn trong cụm nhằm học

tập, trao đổi kinh nghiệm GDGT lẫn nhau.

- Phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường

+ Gia đình HS: Để hoạt động phối hợp này phát huy tối đa hiệu quả, nhà

trường phải liên lạc thường xuyên với gia đình HS, tư vấn cho gia đình về giới

107

tính và phương pháp GDGT, quản lý con theo thời khóa biểu của trường. Nếu

HS có những hành vi, lời nói, thái độ không Phân vân (Ví dụ : bỏ học, trốn tiết,

sử dụng tiền không đúng mục đích…), nhà trường bằng mọi cách phải thông tin

với gia đình, cùng gia đình tìm hiểu nguyên nhân, thống nhất mục đích, hành

động, nội dung, phương pháp GD. Nhà trường có kế hoạch họp PHHS ngay từ

đầu năm học và qua đó hướng dẫn cho CMHS những cách thức để liên lạc giữa

nhà trường và gia đình có hiệu quả như thông qua: Điện thoại, thông qua hệ thống

phát thanh của xã, phường thông qua các Website của nhà trường (với những

trường có nối mạng)... Sự phối hợp này càng chặt chẽ, đồng bộ thì kết quả GDGT

cho học sinh càng có hiệu quả cao.

+ Phối hợp với cơ quan y tế: Nhà trường tổ chức cho HS nghe nhân viên

y tế tuyên truyền, tư vấn cho các em cách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe sinh sản vị

thành niên, giải đáp những thắc mắc về sinh lý lứa tuổi,…; Tổ chức để các chuyên

gia y tế hướng dẫn GV nội dung GD sức khỏe cho HS, hướng dẫn nhân viên y tế

trường học nâng cao những kĩ năng, nghiệp vụ y tế nhằm chăm sóc sức khỏe

hàng ngày cho HS trong trường.

+ Phối hợp với cơ quan thông tin, tuyên truyền (báo chí, đài phát thanh,

cơ quan văn hóa thông tin): Giới, giới tính, bình đẳng giới trong xã hội hiện đại.

Các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới, GDGT của

Đảng, Nhà nước và các cơ quan chính quyền các cấp; Nêu gương người tốt, việc

tốt trong công tác GDGT đồng thời phê phán những hành vi, thái độ xấu.

+ Phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể địa phương: Ngoài Mặt

trận tổ quốc, ở các địa phương hiện nay còn rất nhiều tổ chức, đoàn thể như: Hội

phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội người cao tuổi,

Đoàn thanh niên,… Các cá nhân trong những tổ chức này rất phong phú về tuổi

tác, ngành nghề, nhiều người có kinh nghiệm và hiểu biết, có uy tín, được nhân

dân địa phương nể phục và tin theo.

108

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Các lực lượng GD đều có nhận thức và thái độ quan tâm tới công tác

GDGT cho học sinh;

- Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp GDGT với các lực lượng,

các tổ chức;

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm từng tổ chức, Hiệu trưởng

phối kết hợp để chỉ đạo các lực lượng này phát huy thế mạnh của riêng mình;

- Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời nhằm

phục vụ việc phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các lực lượng;

- Nhà trường, cụ thể là Hiệu trưởng phải đứng ở vị trí trung tâm điều

phối hoạt động của các lực lượng GD.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau,

do vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất lượng hiệu

quả giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Để GDGT có hiệu quả thì việc nhận thức và đúng đắn về

vai trò của GDGT của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường là vô

cùng cần thiết và quan trọng. Ngoài ra, người quản lý cần phải quản lý tốt hình

thức hoạt động làm cho hoạt động phong phú, đa dạng gây sự thích thú, tích cực

tham gia cho HS. Nhận thức có đúng đắn, kế hoạch có hợp lý, cơ sở vật chất có

đầy đủ song sự phối hợp các lực lượng giáo dục không tốt thì GDGT cũng không

thể có kết quả như mong đợi. Khâu kiểm tra đánh giá, trao đổi học tập kinh

nghiệm luôn là khâu không thể thiếu để nâng cao chất lượng GDGT cho học

sinh.

Như vậy, các biện pháp nêu trên có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Để quản

lý GDGT cho học sinh, cán bộ quản lý cần thực hiện đồng bộ 5 biện pháp mà đề

109

tài đã đề xuất. Các biện pháp giúp người Hiệu trưởng quản lý một cách khoa học

GDGT cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh

Lào Cai. Chúng tôi xin ý kiến của 30 cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó và giáo

viên, kết quả khảo sát đánh giá theo 4 mức độ:

Tính cần thiết: Không cần thiết: 1 điểm; Phân vân: 2 điểm; cần thiết: 3

điểm; rất cần thiết: 4 điểm.

Tính khả thi: Không khả thi: 1 điểm; Phân vân: 2 điểm; khả thi: 3 điểm;

rất khả thi: 4 điểm.

Cách tính điểm trung bình, thứ bậc tương tự như ở chương 2.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường

PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai mà đề tài đã đề xuất.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

- Sử dụng bảng hỏi, kết hợp tham vấn với chuyên gia giáo dục, CBQL,

GVCN và những giáo viên trực tiếp tham gia làm công tác giáo dục giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối

với công tác giáo dục.

- Đối tượng xin ý kiến gồm 10 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu

trưởng) và 20 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, GVBM và cán bộ Đoàn,

Tổng phụ trách ở các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Bát Xát.

110

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

* Tính cần thiết

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết

của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ

Điểm

Thứ

Rất

Không

trung

Tính cần thiết

Cần

Phân

bậc

cần

cần

bình

thiết

vân

thiết

thiết

Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán

bộ, giáo viên, học sinh nhà trường về

22

8

0

0

3,73

1

hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng

cao năng lực giáo dục giới tính cho cán

20

8

2

0

3,60

2

bộ, giáo viên

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo

viên tích hợp nội dung giáo dục giới

20

6

4

0

3,53

3

tính thông qua dạy học các môn học

chiếm ưu thế

Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp

15

12

3

0

3,40

5

nội dung giáo dục giới tính

Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và các lực lượng xã

20

5

5

0

3,50

4

hội trong hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai: điểm trung bình các mức độ của 5/5 biện

pháp mà tác giả đề xuất ở mức từ 3,40-3,73 điểm. Từ đó có thể khẳng định rằng

111

các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số

ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai mà tác giả đề xuất là

cần thiết.

* Tính khả thi

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân

tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Mức độ

Điểm

Thứ

Rất

Tính cần thiết

trung

Cần

Phân

Không

bậc

cần

bình

thiết

vân

cần thiết

thiết

Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán

bộ, giáo viên, học sinh nhà trường về

15

9

6

0

3,30

3

hoạt động giáo dục giới tính cho học

sinh

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng

cao năng lực giáo dục giới tính cho cán

14

12

4

0

3,33

2

bộ, giáo viên

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo

viên tích hợp nội dung giáo dục giới

17

11

2

0

3,50

1

tính thông qua dạy học các môn học

chiếm ưu thế

Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp

14

10

6

0

3,27

4

nội dung giáo dục giới tính

Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và các lực lượng xã

13

10

7

0

3,20

5

hội trong hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS

112

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai như sau: 5/5 biện pháp mà tác giả đưa ra đều đánh

giá ở mức điểm từ 3,2-3,5 điểm. Qua đó có thể đánh giá rằng các biện pháp quản

lý giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS

3.8

3.73

3.7

3.6

3.6

3.53

3.50

3.5

3.5

3.4

3.4

3.33

Tính cấp thiết

3.30

3.27

3.3

Tính khả thi

3.20

3.2

3.1

3

2.9

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai mà tác giả đưa ra có tính khả thi cao.

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Như vậy, qua khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp

quản lý giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai có thể thấy rằng các biện pháp mà tác giả đề

xuất là cần thiết và có tính khả thi.

113

Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục giới

tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai, luận văn đề xuất được 5 biện pháp. Việc xây dựng, đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho HS DTTS trường THCS bán trú

huyện Bát Xát là việc làm cần thiết trong công tác giáo dục, nhằm tìm ra phương

thức giáo dục hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho vùng

sâu, vùng xa, vùng DTTS.

Các biện pháp GD của luận văn được xây dựng và đề xuất đều hướng tới

thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, đúng như tinh thần của nghị quyết 29

của TW về đổi mới công tác giáo dục toàn diện đặc biệt đối với học sinh vùng

DTTS. Các nguyên tắc đã đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả,

tính khả thi, tính đồng bộ. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

hỗ trợ nhau bổ sung cho nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Giữa các biện

pháp có sự hỗ trợ lẫn nhau, nó không tồn tại độc lập mà bổ sung kết quả cho

nhau. Để đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục giới

tính cho HS DTTS đòi hỏi phải liến hành đồng bộ các biện pháp và thực hiện

theo quy trình xác định.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTBT

THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ rất cần thiết và rất khả thi góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số.

114

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì việc

nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường nói chung và nhà trường

PTDTBT THCS nói riêng đã trở thành một vấn đề cấp thiết được toàn ngành

giáo dục và cả xã hội quan tâm. Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con

người Việt Nam, nhà trường PTDTBT THCS cần tập trung giúp các em học sinh

DTTS củng cố hệ thống kiến thức đã học ở bậc THCS, hoàn thiện học vấn, hình

thành những kỹ năng, có nề nếp học tập trong đó có giáo dục giới tính. Để thực

hiện được mục tiêu đó, CBQL, giáo viên và học sinh nói chung, học sinh DTTS

nói riêng (thuộc các trường PTDTBT THCS) trên địa bàn huyện Bát Xát đã có

nhận thức khá đầy đủ và tích cực về vai trò, ý nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của

việc vận dụng các biện pháp quản lý QL giáo dục GT của học sinh DTTS vào

thực tiễn dạy học trong nhà trường.

Luận văn đã nghiên cứu được các nội dung sau:

Về lý luận: đã đề cập đến giáo dục giới tính, quản lý, quản lý giáo dục,

quản lý giáo dục giới tính cho HS trường PTDTBT THCS cho giáo viên. Lý luận

về giáo dục giới tính cho HS trường PTDTBT THCS như: tầm quan trọng, nội

dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giới tính cho. Các khía cạnh lý

luận về nội dung quản lý giáo dục giới tính cho HS trường PTDTBT THCS gồm:

Lập kế hoạch GDGT; tổ chức thực hiện hoạt động GDGT; lãnh đạo, chỉ đạo triển

khai hoạt động GDGT; kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGT.

Về thực trạng: kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, đa số CBQL, GV

và HS đã có nhận thức đúng về vai trò, mục tiêu của hoạt động GDGT trong nhà

trường. Đây là cơ sở thuận lợi để giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục giới

tính cho HS trường PTDTBT THCS. Trong quá trình giáo dục và dạy học GV

đã thường xuyên thực hiện nhiệm vụ TVTLHĐ cho HS, tuy nhiên hiệu quả hoạt

động này vẫn có lúc chưa được như mong muốn. CBQL các nhà trường coi trọng

115

công tác giáo dục giới tính cho HS trường PTDTBT THCS, tuy nhiên vẫn còn

tồn tại một số vấn đề thực hiện chưa khoa học.

Trong công tác quản lý, Hiệu trưởng thực hiện quản lý giáo dục giới tính

cho HS trường PTDTBT THCS còn hạn chế: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo;

Kiểm tra, đánh giá về hoạt động GDGT cho GV; nguyên nhân là do các khâu từ

xây dựng kế hoạch đến công tác kiểm tra đánh giá còn hạn chế nhất định.

Về biện pháp: trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất năm

biện pháp: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh nhà

trường về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh; Tổ chức bồi dưỡng thường

xuyên nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho cán bộ, giáo viên; Chỉ đạo tổ

chuyên môn hướng dẫn giáo viên tích hợp nội dung giáo dục giới tính thông qua

dạy học các môn học chiếm ưu thế; Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội dung giáo dục giới tính; Tổ chức tốt việc

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong hoạt động giáo

dục giới tính cho học sinh.

Các biện pháp trên bước đầu đã được khảo nghiệm tính cần thiết và khả

thi trong thực tiễn; kết quả cho thấy các biện pháp được đánh giá cao cả hai khía

cạnh: tính cần thiết và tính khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai

Điều chỉnh nội dung, chương trình hiện hành một cách hợp lý, đưa thêm

kiến thức địa phương vùng miền vào trong bài học, có kế hoạch tổ chức các hoạt

động giáo dục giới tính phù hợp với HS DTTS, phù hợp với địa phương, vùng

miền, tăng cường các hoạt động ngoài giờ, ngoại khoá, lồng ghép trong các môn

học.

116

Đối với chương trình giáo dục giới tính cần đưa vào nội dung, kế hoạch

thường xuyên hàng năm bằng nhiều hình thức nhằm giúp đội ngũ giáo viên bắt

kịp xu thế phát triển chung của xã hội.

- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện,

điều kiện cho hoạt động dạy học và giáo dục giới tính cho các trường vùng khó

khăn. Đặc biệt kiến nghị với các cấp có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp hơn

nữa với GV đang trực tiếp công tác giảng dạy tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó

khăn, vùng DTTS.

Tham mưu với UBND tỉnh để khắc phục những vấn đề về cơ sở vật chất,

các chính sách hỗ trợ giáo dục cho đội ngũ CBQL và giáo viên tham gia giáo dục

giới tính cho học sinh DTTS ở trường PTDTBT THCS. Trước mắt cần khuyến

khích người tham gia tốt hoạt động giáo dục giới tính.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bát Xát

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú,

phù hợp với năng lực nhận thức, với đặc điểm lứa tuổi và tâm lý học sinh, đặc

biệt là đối với học sinh DTTS.

- Chỉ đạo các trường THCS xây dựng kế hoạch hoạt động GDGT ở các

trường PTDTBT THCS. Chỉ đạo trường PTDTBT THCS thực hiện giáo dục giới

tính qua môn học và qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Cần tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành để có những chủ trương

phù hợp với điều kiện hiện nay cho công tác giáo dục nói chung và GDGT nói

riêng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát chỉ đạo hoạt động giáo dục giới ở trường

PTDTBT THCS nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh.

2.3. Đối với nhà trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú,

phù hợp với năng lực nhận thức, với đặc điểm lứa tuổi và tâm lý học sinh, đặc

biệt là đối với học sinh DTTS.

117

- Hiệu trưởng phải xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc

quản lý và tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số các trường

PTDTBT THCS, nhất là học sinh khối lớp 8 - 9 trong điều kiện văn hóa - xã hội

hiện nay ở huyện Bát Xát.

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cha mẹ học sinh về giáo dục giới tính

và quán triệt việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục giới tính cho học sinh DTTS ở

trường PTDTBT THCS. Phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện có hiệu quả

các nhiệm vụ giáo dục giới tính đề ra.

- Giáo viên cần phải thường xuyên hoàn thiện năng lực giáo dục giới tính

cho học sinh DTTS ở trường PTDTBT THCS, tích cực tích hợp nội dung giáo

dục giới tính qua dạy học môn học chiếm ưu thế, hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp, sinh hoạt tập thể. Chủ động triển khai thực hiện mục tiêu nội dung giáo

dục giới tính cho học sinh phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi.

- Nhà trường nên có những hoạt động gắn kết với gia đình, với chính quyền

địa phương để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục giới tính học sinh DTTS.

- Xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội nhằm tăng hiệu quả của việc tổ chức hoạt động giáo dục giới tính

cho HS DTTS.

2.4. Đối Với giáo viên các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát

- Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục giới tính

đa dạng, phong phú phù hợp với năng lực nhận thức phù hợp với đặc điểm lứa

tuổi và tâm lý học sinh, đặc biệt là đối với học sinh vùng DTTS.

- Cần tạo ra một môi trường rộng lớn để chia sẻ thông tin và tư vấn về giới

tính cho học sinh bán trú DTTS.

- Giáo viên cấn được trang bị đầy đủ các phương pháp và hình thức giáo

dục giới tính cho HS DTTS.

118

- Làm tốt công tác tự bồi dưỡng, chủ động trong việc trang bị thông tin, tri

thức về giới tính cho bản thân thông qua tài liệu, các phương tiện thông tin đại

chúng.

- Giáo viên thường xuyên tương tác, thân thiện, tích cực trao đổi, tư vấn,

cho học sinh. Có khen thưởng, động viên khích lệ học sinh trong quá trình tham

gia các hoạt động giáo dục do trường và giáo viên tổ chức.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.G. Khrivcova, D.V. Kolexev (1981), Cô bé-Thiếu nữ-Thanh nữ, NXB

Giáo dục.

2. Đỗ Hà Thế Bình (2007), Thực trạng việc quản lí giáo dục giới tính cho học

sinh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương và

một số biện pháp, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học.

3. Nguyễn Thanh Bình (2001), Giáo dục giới tính cho con, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

4. Nguyễn Thanh Bình (1999), Những điều cần biết để giáo dục giới tính cho con,

NXB Giáo dục.

5. Đào Xuân Dũng, Đỗ Tất Hùng (1996), Giáo dục tính dục, NXB Thanh Niên,

Hà Nội.

6. Nguyễn Hữu Dũng (1998), Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục, Hà Nội

7. Dự án VIE/88/P09, vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho thế

hệ trẻ, 1990.

8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò, NXB Phụ

nữ, Hà Nội.

9. Phạm Thị Lệ Hằng, (2009), Nhu cầu giáo dục giới tính cho HS THPT ở Hòa

Bình, Luận văn thạc sĩ tâm lí học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân

văn Hà Nội.

10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), Tâm lý lứa tuổi và

tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11. IU.I. Kusniruk (1988), Tính dục học phổ thông, NXB Văn học.

12. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện Khoa học

giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Doan (1997), Giáo dục giới tính, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

120

14. Mác-Ăng-ghen toàn tập (1990), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Cao Thị Tuyết Mai (2012), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính

tại các trường THCS thuộc quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Phan Bích Ngọc (2000), Một số biện pháp GDGT cho sinh viên đại học

Sư phạm, Luận án tiến sỹ giáo dục, ĐH Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

17. Bùi Ngọc Oánh (2008), Tâm lý học giới tính và giáo dục giới tính, NXB

Giáo dục TPHCM

18. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà Nội.

19. Huỳnh Văn Sơn (1999), Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh phổ

thông trung học ở một số trường nội thành Thành phố Hồ Chí Minh đối với

nội dung giáo dục giới tính, Luận văn thạc sĩ Tâm lí học, ĐH sư phạm TP

HCM.

20. Nguyễn Thanh Thủy (2016), “Giới tính của tôi là gì? Tại sao lại thế”, NXB

Y khoa.

21. Trần Trọng Thuỷ, Vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho thế

hệ trẻ, Báo cáo khoa học của đề án P09.

22. Hà Thị Trang (2014), Giáo dục giới tình cho trẻ vị thành niên qua sách giáo

khoa dành cho học sinh trung học, Luận văn thạc sĩ văn hóa học, trường

Đại học văn hóa.

23. http://congly.vn/xa-hoi/giao-duc/o-nuoc-ngoai-tre-em-duoc-giao-duc-gioi-

tinh-nhu-the-nao-201664.html.

121

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ quản lý, GV các trường PTDTBT)

Để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS ở các trường PTDTBT trên địa

bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai một cách khoa học, hiệu quả, góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục giới tính và chất lượng giáo dục của nhà trường trong giai

đoạn hiện nay, xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề

dưới đây (đánh dấu X vào ô, cột phù hợp với ý kiến của quý thầy cô).

Câu 1. Đánh giá của thầy/cô về vai trò của giáo dục giới tính cho học sinh

DTTS tại các trường PTDTBT nơi thầy cô đang công tác như thế nào?

Mức độ

Rất

Không

TT

Nội dung

Quan

Phân

quan

quan

trọng

vân

trọng

trọng

1

Định hướng cho học sinh DTTS có suy

nghĩ, thái độ, cách sống, làm việc, hành

động đúng của con người có giới tính

2

Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và

hành vi phù hợp với giới và giới tính

3

Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức

về giới tính

4

Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và

trách nhiệm trước các vấn đề về giới và

giới tính, ý thức tôn trọng con người

5

GD học sinh có thái độ đúng và trách

nhiệm cao đối với sức khỏe của bản thân

và sức khỏe của người khác

Mức độ

Rất

Không

Nội dung

TT

Quan

Phân

quan

quan

trọng

vân

trọng

trọng

6

Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi

ứng xử phù hợp với giới và giới tính

7

Tăng cường kiến thức giáo dục GT cho

các em để có ứng xử phù hợp và văn minh,

biết tự vệ và đề phòng tiêu cực

GDGT là để phát triển giáo dục toàn diện

8

cho học sinh DTTS tăng cường kiến thức

giáo dục GT cho các em để có ứng xử phù

hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng

tiêu cực.

Câu 2: Ở Trường thầy /cô giảng dạy, mục tiêu giáo dục giới tính cho học

sinh DTTS mức độ đạt được là?

Mức độ đạt được

Stt Nội dung Cần Chưa Không

thiết cần thiết cần thiết

Trang bị cho các em những kiến thức về

1 giới tính, tạo hành trang vững chắc để tránh

được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết

Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện

2 hơn về giáo dục giới tính; trang bị những kiến

thức về giới tính, sức khỏe sinh sản

Giáo dục giới tính nhằm hình thành và trang

bị cho HS tri thức khoa học, thái độ và quan 3 niệm đúng đắn những hiện tượng của đới

sống giới tính, về sinh lý, tình dục...

Mức độ đạt được

Stt Nội dung Cần Chưa Không

thiết cần thiết cần thiết

Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường

PTDT BT nhưng kiển thức, những hiểu biết 4 cần thiết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị

thành niên

Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm,

5 ứng xử trong quan hệ với người khác giới,

khả năng làm chủ bản thân....

Giúp HS có khả năng chống chọi với cạm

bẫy, sự hấp dẫn của lối sống ăn chơi đua đòi; 6 biết phê phán, bác bỏ quan điểm không đúng

về tình bạn, tình yêu và tình dục

Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích

cực, lịch sự trong quan hệ với người khác 7 giới và tự hoàn thiện những phẩm chất thuộc

giới mình

Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế

8 tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc

thiểu số

Câu 3. Theo thầy/Cô các nội dung giáo dục giới tính đã được nhà trường

thực hiện như thế nào trong thời gian qua?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Nội dung

vân

xuyên

xuyên

xuyên

2.1 Giáo dục về tri thức

Trang bị cho học sinh DTTS những a) tri thức cần thiết về giới và giới tính

Giáo dục học sinh DTTS ý thức trách

nhiệm, ý thức tôn trọng của con

b) người, biết quan tâm đến những đặc

điểm giới tính của người khác trong

quá trình hoạt động chung

Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề

c) về sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh

sản vị thành niên

Giáo dục học sinh DTTS đạo đức giới

d) tính và nhu cầu giới tính, giáo dục văn

hóa giao tiếp với người khác giới

Giáo dục học sinh DTTS vấn đề kế hoạch e) hóa gia đình và gia đình hạnh phúc

2.2 Giáo dục về thái độ

Giáo dục học sinh DTTS thái độ trách

a) nhiệm đối với sức khỏe của bản thân

và sức khỏe của người khác

Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề

b) bình đẳng giới, phân biệt đối xử về

giới, định kiến về giới, hủ tục kết hôn

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Nội dung

vân

xuyên

xuyên

xuyên

sớm của văn hóa đồng bào DTTS tại

các địa bàn

2.3 Giáo dục kỹ năng, hành vi

Giáo dục học sinh DTTS khả năng tự

a) đánh giá hành vi của mình trong quan

hệ với người khác

Biết phân biệt tốt xấu, đúng sai trong b) phạm vi quan hệ khác giới

Kỹ năng về hành vi được làm rõ và c) những phương thức ứng xử phù hợp

Câu 4. Theo Thầy/Cô mức độ hực hiện các phương pháp giáo dục giới tính

ở trường mình hiện nay?

Không Rất Phân Thường TT Phương pháp thường thường vân xuyên xuyên xuyên

Phương pháp trò chuyện 1

Phương pháp diễn giải kết hợp với 2 giải đáp và minh họa

Phương pháp đóng vai 3

Phương pháp tổ chức trò chơi 4

Phương pháp thảo luận nhóm 5

Phương pháp nghiên cứu điển hình 6

Câu 5. Thầy/Cô đánh giá thế nào về việc thực hiện các con đường giáo dục

giới tính ở trường mình hiện nay?

Không Rất Phân Thường thường thường TT Con đường vân xuyên xuyên xuyên

Lồng ghép chương trình giáo dục

1 giới tính thông qua các môn học

có liên quan

Tổ chức nhiều hoạt động ngoại 2 khóa

Tổ chức truyền thông, tư vấn kỹ

năng sống liên quan đến chăm 3 sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục

giới tính

Tạo ra một môi trường thân thiện

4 để giáo viên và học sinh nói

chuyện và thảo luận thoải mái.

Tổ chức Hội nghị tập huấn tuyên 5 truyền pháp luật về giới tính

Câu 6. Thầy/Cô đánh giá mức độ thực hiện phối hợp giáo dục giới tính cho

học sinh dân tộc thiểu số tại trường PTDT BT THCS hiện nay?

Không Rất Phân Thường TT Hình thức thường thường vân xuyên xuyên xuyên

Nhà trường 1

Gia đình 2

Các tổ chức chính trị (Đoàn thanh

niên, Hội phụ nữ, cơ quan đoàn 3

thể,…) tại địa phương

Cơ quan y tế 4

5 Giáo viên

Câu 7. Thầy/cô đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ở mức độ nào?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Kết quả thực hiện

vân

xuyên

xuyên

xuyên

1 Nhận thức của học sinh về giới, giới tính

Thái độ của học sinh trước các vấn đề

2

về giới và giới tính

Kỹ năng hành vi của học sinh trong

3

quan hệ với người khác giới

Câu 8. Ý kiến đánh giá của thầy cô về công tác lập kế hoạch hóa tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS bán trú hiện nay tại trường thầy cô công tác?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Nội dung

vân

xuyên

xuyên

xuyên

Kế hoạch giáo dục giới tính được xây

1

dựng dựa trên phân tích thực trạng giáo

dục giới tính trong năm học

Kế hoạch giáo dục giới tính được xây

2

dựng dựa trên phân tích kế hoạch

chung của ngành

Kế hoạch giáo dục giới tính được xây

3

dựng dựa trên tìm hiểu đặc điểm kinh

tế, văn hoá, xã hội của địa phương

Kế hoạch giáo dục giới tính được xây dựng dựa trên các chuẩn mực, giá trị

4

đạo đức trong xã hội

5

Xây dựng các điều kiện thực hiện giáo dục như tài chính, CSVC

Không

Rất

Phân

Thường

TT

Nội dung

thường

thường

vân

xuyên

xuyên

xuyên

Xây dựng kế hoạch dựa trên sự phối

6

hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài trường

Câu 9: Ý kiến đánh giá của thầy cô về công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo

dục giới tính ở trường THCS hiện nay tại trường thầy cô công tác?

Không

Rất

Phân

Thường

TT

Nội dung

thường

thường

vân

xuyên

xuyên

xuyên

Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục giới

1

tính cho học sinh DTTS tại trường

Chỉ rõ và giải thích được mục tiêu, yêu

2

cầu, của kế hoạch giáo dục giới tính

Thực hiện sắp xếp bố trí nhân sự, phân

công trách nhiệm quản lý, huy động cơ

3

sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực

hiện kế hoạch

CBQL cần định rõ tiến trình, tiến độ

4

thực hiện

Huy động các nguồn lực ngoài trường để

5

tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh

Tổ chức môi trường giáo dục để thu

hút giáo viên và học sinh tham gia tích

6

cực, phát huy vai trò chủ đạo của giáo

viên và vai trò tự giác, tích cực, chủ

động của học sinh

Xác định các nguồn lực cần huy động

7

(cơ sở vật chất, kinh phí, nguồn nhân

lực,…) cho GDGT học sinh DTTS

Xây dựng cơ chế phối hợp các lực

8

lượng để giáo dục giới tính cho học

sinh DTTS

Câu 10: Ý kiến đánh giá của thầy cô về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động

giáo dục giới tính ở trường THCS hiện nay tại trường thầy cô công tác?

Không Rất Phân Thường

TT

Nội dung

thường thường vân xuyên xuyên xuyên

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục

1 giới tính theo buổi học chuyên đề,

tiết học

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương

trình giáo dục giới tính cho học sinh 2 DTTS thông qua các môn học trên

lớp

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương

trình giáo dục giới tính cho học sinh 3 DTTS thông qua hoạt động giáo dục

ngoài trên lớp

Chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính

4 thông qua hoạt động tuyên truyền,

sinh hoạt tập thể của học sinh

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng

5 lực giáo viên về giáo dục giới tính

cho học sinh THCS

Chỉ đạo phối hợp các lực lượng để 6 giáo dục giới tính cho học sinh THCS

Câu 11. Ý kiến đánh giá của thầy cô về công tác kiển tra, đánh giá hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS hiện nay tại trường thầy cô công tác?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Nội dung

vân

xuyên

xuyên

xuyên

Xác định tiêu chuẩn/chỉ tiêu để đánh

1

giáo kết quả thực hiện giáo dục giới tính

cho học sinh DTTS

Xây dựng được nội dung kiểm tra đánh

2

giá hoạt động quản lý giáo dục giới tình

cho học sinh DTTS

Xây dựng được phương pháp, hình thức,

thời gian kiểm tra đánh giá hoạt động

3

quản lý giáo dục giáo dục giới tình cho

cho học sinh DTTS

Triển khai kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt

4

động quản lý giáo dục giới tính cho học sinh

DTTS đến các bộ phận trong nhà trường

Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch chưa

5

phù hợp trong quá trình triển khai

Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra giáo

dục giới tính thông qua dạy học các môn

6

học chiếm ưu thế bằng hình thức dự giờ,

bằng lấy ý kiến phản hồi từ học sinh, kiểm

tra giáo án của giáo viên trước khi lên lớp

Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của giáo

7

viên, giáo án tổ chức hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp, sổ nhật ký chủ nhiệm

Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và điều

8

chỉnh hoạt động quản lý giáo dục giới

tính cho học sinh tiểu học DTTS

Câu 12. Theo thầy cô, có những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản

lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT

THCS nơi thầy cô đang trực tiếp giảng dạy?

Mức độ ảnh hưởng

Không Rất STT Các yếu tố Phân Ảnh ảnh ảnh vân hưởng hưởng hưởng

1 Năng lực của CBQL, GV về GDGT

2 Trở ngại tâm lí của học sinh

3 Yếu tố dân tộc của HS

Nhận thức, quan điểm và thái độ 4 của phụ huynh HS về GDGT

Chương trình giáo dục và dạy học 5 nặng kiến thức hàn lâm

6 Nguồn tài chính, cơ sở vật chất

Chưa kiểm soát được các phương 7 tiện thông tin như internet, sách báo

Câu 13. Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động giáo dục giới tính cho

hoc sinh DTTS tại trường thày cô công tác?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………

Câu 14. Đề xuất biện pháp và kiến nghị của Thầy/cô về công tác quản lý

hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT

THCS nơi thầy cô đang trực tiếp giảng dạy?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Tuổi ……… Giới tính……Thâm niên công tác trong ngành……. Năm

Chức vụ ……………………

Trình độ chuyên môn cao nhất ……………………………

Chuyên ngành …………………………………………….

Xin trân trọng cảm ơn thầy cô!

PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh trường PTDTBT Trung học cơ sở)

Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học về công tác giáo dục giới tính tại nhà trường, các em hãy trả lời một số câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà em lựa chọn dưới đây:

Câu 1. Đánh giá của các em về vai trò của giáo dục giới tính cho học sinh DTTS tại các trường PTDTBT như thế nào?

Mức độ

Rất

Không

TT

Nội dung

Quan trọng

Phân vân

quan trọng

quan trọng

Định hướng cho thế học sinh DTTS có suy

1

nghĩ, thái độ, cách sống, làm việc, hành

động đúng của con người có giới tính

Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành

2

vi phù hợp với giới và giới tính

Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về

3

giới tính

Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và

4

trách nhiệm trước các vấn đề về giới và giới

tính, ý thức tôn trọng con người

GD học sinh có thái độ đúng và trách nhiệm

5

cao đối với sức khỏe của bản thân và sức

khỏe của người khác

6

Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi ứng xử phù hợp với giới và giới tính

Tăng cường kiến thức giáo dục GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết

7

tự vệ và đề phòng tiêu cực

GDGT là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS tăng cường kiến thức giáo dục

8

GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu cực

Câu 2: Các em hãy đánh giá mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh DTTS mức

độ đạt được là?

Mức độ đạt được

Stt

Nội dung

Cần

Chưa

Không

thiết

cần thiết

cần thiết

Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính,

1

tạo hành trang vững chắc để tránh được các hậu

quả do sự thiếu hiểu biết

Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện hơn về

2

giáo dục giới tính; trang bị những kiến thức về

giới tính, sức khỏe sinh sản

Giáo dục giới tính nhằm hình thành và trang bị

cho HS tri thức khoa học, thái độ và quan niệm

3

đúng đắn những hiện tượng của đới sống giới tính,

về sinh lý, tình dục...

Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường PTDT

4

BT nhưng kiển thức, những hiểu biết cần thiết về

giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên

Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm, ứng

5

xử trong quan hệ với người khác giới, khả năng

làm chủ bản thân....

Có khả năng chống chọi với cạm bẫy, sự hấp dẫn

của lối sống ăn chơi đua đòi; biết phê phán, bác

6

bỏ quan điểm không đúng về tình bạn, tình yêu và

tình dục

Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích cực,

7

lịch sự trong quan hệ với người khác giới và tự

hoàn thiện những phẩm chất thuộc giới mình

Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình

8

trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số

Câu 3. Các em đã được trang bị nội dung giáo dục giới tính nào tại nhà

trường trong thời gian qua?

TT

Nội dung

Phân vân

Thường xuyên

Không thường xuyên

Giáo dục về tri thức

Rất thường xuyên

2. 1

a)

b)

c)

d)

e)

Trang bị cho học sinh DTTS những tri thức cần thiết về giới và giới tính Giáo dục học sinh DTTS ý thức trách nhiệm, ý thức tôn trọng của con người, biết quan tâm đến những đặc điểm giới tính của người khác trong quá trình hoạt động chung Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề về sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên Giáo dục học sinh DTTS đạo đức giới tính và nhu cầu giới tính, giáo dục văn hóa giao tiếp với người khác giới Giáo dục học sinh DTTS vấn đề kế hoạch hóa gia đình và gia đình hạnh phúc

Giáo dục về thái độ

2. 2

a)

b)

Giáo dục học sinh DTTS thái độ trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác Giáo dục học sinh DTTS các vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, định kiến về giới, hủ tục kết hôn sớm của văn hóa đồng bào DTTS tại các địa bàn

Giáo dục kỹ năng, hành vi

2. 3

a)

Giáo dục học sinh DTTS khả năng tự đánh giá hành vi của mình trong quan hệ với người khác

b)

c)

Biết phân biệt tốt xấu, đúng sai trong phạm vi quan hệ khác giới Kỹ năng về hành vi được làm rõ và những phương thức ứng xử phù hợp

Câu 4. Các em đã được tham gia các phương pháp giáo dục giới tính ở

trường mình hiện nay mức độ như thế nào?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Phương pháp

vân

xuyên

xuyên

xuyên

1

Phương pháp trò chuyện

Phương pháp diễn giải kết hợp với

2

giải đáp và minh họa

Phương pháp đóng vai

3

Phương pháp tổ chức trò chơi

4

5

Phương pháp thảo luận nhóm

6

Phương pháp nghiên cứu điển hình

Câu 5. Các em đã được tham gia các hình thức giáo dục giới tính ở trường

mình hiện nay mức độ như thế nào?

Không

Rất

Phân

Thường

thường

thường

TT

Con đường

vân

xuyên

xuyên

xuyên

Lồng ghép chương trình giáo dục giới

1

tính thông qua các môn học có liên

quan

2

Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa

Tổ chức truyền thông, tư vấn kỹ năng

3

sống liên quan đến chăm sóc sức

khỏe sinh sản, giáo dục giới tính

Tạo ra một môi trường thân thiện để

4

giáo viên và học sinh nói chuyện và

thảo luận thoải mái.

Tổ chức Hội nghị tập huấn tuyên

5

truyền pháp luật về giới tính

Câu 6. Các em đã được các lực lường tham gia giáo dục giới tính ở trường

mình hiện nay với mức độ như thế nào?

Không Rất Phân Thường TT Hình thức thường thường vân xuyên xuyên xuyên

Nhà trường 1

Gia đình 2

Các tổ chức chính trị (Đoàn thanh

3 niên, Hội phụ nữ, cơ quan đoàn

thể,…) tại địa phương

Cơ quan y tế 4

Giáo viên 5

Câu 7. Các em hãy đánh giá kết quả thực hiện giáo dục giới tính ở nhà

trường đối với bản thân mình?

Không Rất Phân Thường TT Kết quả thực hiện thường thường vân xuyên xuyên xuyên

Nhận thức của học sinh về giới, 1 giới tính

Thái độ của học sinh trước các 2 vấn đề về giới và giới tính

Kỹ năng hành vi của học sinh 3 trong quan hệ với người khác giới

Câu 8. Các em có ý kiến gì với thầy/cô về hoạt động giáo dục giới tính cho

học sinh DTTS tại trường PTDTBT THCS nơi em đang học?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Cuối cùng, em vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân;

Giới tính: Nam Nữ

Hiện đang là học sinh lớp:

Em hiện có đảm nhiệm vị trí nào dưới đay không ?

Cán bộ lớp

Cán bộ đoàn đội

Phụ trách câu lạc bộ trong trường

Không đảm nhận vị trí nào

Vị trí khác

Xin chân thành cảm ơn em!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQLGD và các chuyên gia)

KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI

TÍNH CHO HỌC SINH DTTS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS

HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết

của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.

Mức độ cần thiết

STT

Nội dung

RCT CT

BT KCT

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên

1

nhà trường về hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh

Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực

2

giáo dục giới tính cho cán bộ, giáo viên

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên

3

tích hợp nội dung giáo dục giới tính thông

qua dạy học các môn học chiếm ưu thế

Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo

4

dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội dung

giáo dục giới tính

Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường,

5

gia đình và các lực lượng xã hội trong hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh

Câu 2: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi

của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.

Mức độ khả thi

STT

Nội dung

RKT KT

BT KKT

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên

1

nhà trường về hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh

Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực

2

giáo dục giới tính cho cán bộ, giáo viên

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên

3

tích hợp nội dung giáo dục giới tính thông

qua dạy học các môn học chiếm ưu thế

Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo

4

dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội dung

giáo dục giới tính

Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường,

5

gia đình và các lực lượng xã hội trong hoạt

động giáo dục giới tính cho học sinh

Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân!

Giới tính:....................... Dân tộc:....................

Trình độ:........................ Tuổi:.........................

Năm công tác:............... Chức vụ:...................

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC 4

4.1. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về vai trò của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại

trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Không quan trọng

Phân vân

STT

Tầm quan trọng

Điểm TB

SL

TL (%)

SL

SL

SL

Quan trọng Rất quan trọng Tổng số phiếu trả lời

TL (%)

TL (%)

TL (%)

1

10

8,33

14

11,67

36

30,00

60

50,00

120

3,22

2

5

20

4,17

16,67

21

17,50

74

61,67

120

3,37

3

0

18

0,00

15,00

52

43,33

50

41,67

120

3,27

4

3

2,50

24

20,00

24

20,00

69

57,50

120

3,33

5

16

22

13,33

18,33

27

22,50

55

45,83

120

3,01

6

14

20

11,67

16,67

32

26,67

54

45,00

120

3,05

7

3

2,50

18

15,00

38

31,67

61

50,83

120

3,31

8

8

6,67

25

20,83

46

38,33

41

34,17

120

3,00

Định hướng cho thế học sinh DTTS có suy nghĩ, thái độ, cách sống, làm việc, hành động đúng của con người có giới tính Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với giới và giới tính Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về giới tính Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và trách nhiệm trước các vấn đề về giới và giới tính, ý thức tôn trọng con người GD học sinh có thái độ đúng và trách nhiệm cao đối với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi ứng xử phù hợp với giới và giới tính Tăng cường kiến thức giáo dục GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu cực GDGT là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS Điểm trung bình

0,00

0,00

0,00

0,00

3,20

4.2. Kết quả đánh giá của HS về vai trò của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Không quan trọng

Phân vân

STT

Tầm quan trọng

Điểm TB

SL

TL (%)

SL

SL

SL

Quan trọng Rất quan trọng Tổng số phiếu trả lời

TL (%)

TL (%)

TL (%)

8,89

16

17,78

32

35,56

34

37,78

90

3,02

8

1

7

2

20,00

23

25,56

42

46,67

7,78

18

90

3,11

4

3

28,89

40

44,44

20

22,22

4,44

26

90

2,84

8

4

8,89

24

26,67

35

38,89

23

25,56

90

2,81

5

5

5,56

16

17,78

21

23,33

48

53,33

90

3,24

6

6

6,67

19

21,11

28

31,11

37

41,11

90

3,07

4

7

4,44

10

11,11

19

21,11

57

63,33

90

3,43

5

8

90

3,17

5,56

18

20,00

24

26,67

43

47,78

Định hướng cho thế học sinh DTTS có suy nghĩ, thái độ, cách sống, làm việc, hành động đúng của con người có giới tính Giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với giới và giới tính Trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về giới tính Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ và trách nhiệm trước các vấn đề về giới và giới tính, ý thức tôn trọng con người GD học sinh có thái độ đúng và trách nhiệm cao đối với sức khỏe của bản thân và sức khỏe của người khác Giáo dục cho học sinh có kỹ năng hành vi ứng xử phù hợp với giới và giới tính Tăng cường kiến thức giáo dục GT cho các em để có ứng xử phù hợp và văn minh, biết tự vệ và đề phòng tiêu cực GDGT là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh DTTS

3,08

Điểm trung bình

PHỤ LỤC 5:

5.1 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại

trường các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Không cần thiết

Phân vân

Cần thiết

Rất cần thiết

STT

Mục tiêu

Điểm TB

SL

TL (%)

SL

SL

SL

TL (%)

Tổng số phiếu trả lời

TL (%)

TL (%)

0,00

25

20,83

8

6,67

87

72,50

120

3,52

0

1

0,00

24

20,00

32

26,67

64

53,33

120

3,33

0

2

0,00

39

32,50

42

35,00

39

32,50

120

3,00

0

3

0,00

35

29,17

47

39,17

38

31,67

120

3,03

0

4

0,00

24

20,00

34

28,33

62

51,67

120

3,32

0

5

0,00

28

23,33

41

34,17

51

42,50

120

3,19

0

6

0,00

32

26,67

45

37,50

43

35,83

120

3,09

0

7

0

8

0,00

20

16,67

36

30,00

64

53,33

120

3,37

Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính, tạo hành trang vững chắc để tránh được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện hơn về giáo dục giới tính; trang bị những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản Giáo dục giới tính nhằm hình thành và trang bị cho HS tri thức khoa học, thái độ và quan niệm đúng đắn những hiện tượng của đới sống giới tính, về sinh lý, tình dục... Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường PTDT BT nhưng kiển thức, những hiểu biết cần thiết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm, ứng xử trong quan hệ với người khác giới, khả năng làm chủ bản thân.... Giúp HS có khả năng chống chọi với cạm bẫy, sự hấp dẫn của lối sống ăn chơi đua đòi; biết phê phán, bác bỏ quan điểm không đúng về tình bạn, tình yêu và tình dục Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích cực, lịch sự trong quan hệ với người khác giới và tự hoàn thiện những phẩm chất thuộc giới mình Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số

Điểm trung bình

3,23

5.2. Kết quả đánh giá của HS về mục tiêu của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường

các trường PTDTBT THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Không cần thiết

Phân vân

Cần thiết

Rất cần thiết

STT

Mục tiêu

Điểm TB

SL

TL (%)

SL

SL

SL

TL (%)

Tổng số phiếu trả lời

TL (%)

TL (%)

0

1

0,00

25

27,78

8

8,89

57

63,33

90

3,36

0

2

0,00

24

26,67

32

35,56

34

37,78

90

3,11

0

3

0,00

39

43,33

42

46,67

10,00

90

2,67

9

0

4

8

0,00

35

38,89

47

52,22

8,89

90

2,70

0

5

0,00

24

26,67

34

37,78

32

35,56

90

3,09

0

6

0,00

28

31,11

41

45,56

21

23,33

90

2,92

0

7

0,00

32

35,56

45

50,00

13

14,44

90

2,79

0

8

0,00

20

22,22

36

40,00

34

37,78

90

3,16

Trang bị cho các em những kiến thức về giới tính, tạo hành trang vững chắc để tránh được các hậu quả do sự thiếu hiểu biết Giúp học sinh DTTS có cái nhìn toàn diện hơn về giáo dục giới tính; trang bị những kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản Giáo dục giới tính nhằm hình thành và trang bị cho HS tri thức khoa học, thái độ và quan niệm đúng đắn những hiện tượng của đới sống giới tính, về sinh lý, tình dục... Trang bị cho học sinh DTTS ở các trường PTDT BT nhưng kiển thức, những hiểu biết cần thiết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên Giúp học sinh DTTS có những kinh nghiệm, ứng xử trong quan hệ với người khác giới, khả năng làm chủ bản thân.... Giúp HS có khả năng chống chọi với cạm bẫy, sự hấp dẫn của lối sống ăn chơi đua đòi; biết phê phán, bác bỏ quan điểm không đúng về tình bạn, tình yêu và tình dục Giáo dục cho học sinh DTTS có thái độ tích cực, lịch sự trong quan hệ với người khác giới và tự hoàn thiện những phẩm chất thuộc giới mình Tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số

2,97

Điểm trung bình